38 15 bao hiem

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

De 38 Khai niệm: TDung Hẹp : TD là quan hệ vay mượn giuẵ người cho vay và người đi vay về 1 lượng giá trị nhất định dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật Rộg: TD là hệ thống QHKT phát sinh tong quá trình chuyển quyền sử dụng 1 lươngj giá trị nhất định từ chủ thể này sang chủ thể khác trên ngtắc hoàn trả. SO SANh giua bao hiem va tin dung ta thya khac nhau ro rang o nguyen tac hoan tra.. Lãi suất tín dụng là một chỉ tiêu biểu thị mối quan hệ giữa tổng giá cả tín dụng với tổng số tiền cho vay trong một thời gian nhất định. Tổng giá cả tín dụng trong kỳ Lãi suất TD = x 100% Tổng số tiền cho vay trong kỳ Đơn vị tính của lãi suất tín dụng là %/ năm (ngày, tháng)

Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng: +++Quan hệ cung cầu vốn trên thị trường, Duong cung von va cau von giao nhau tai diem xac dinh muc lai suat TD tren thi truong( qua bieu do) CUng hon cau, Nguoi cho vay nhieu hon nguoi div ay, day muc lai suat xuong thap. Cung va cau von se tac dong den xu the hinh thanh cho vay theo 2 huong.. Cung hon cau: I giam , cung be hon cau, I tang +++ Lam phat: LP tang, I tang. Khi LP tang, NN muon giam luong tien trong luu thong, tang I de giam quy mo TDung. Voi cac chu the khac: LP tang, di rut tien, cung von giam, I tang,...de dam bao lai suat cua NHang... can co nhung chinh sach hop ly. ++++++ chinh sach cua Ngan hang: Ket hop giua tai khoa: va tien te: ++ Rui r ova ky han TD: rui ro cang cao lai suat cang cao, ky han cang lau lai suat cang cao.  Ưu điểm và hạn chế của tín dụng Nhà nước • Tín dụng Nhà nước có độ an toàn cao và các công cụ huy động vốn (tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc...) thường có tính thanh khoản cao. • Tín dụng Nhà nước không chỉ bù đắp bội chi NSNN mà nó còn là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần điều chỉnh lạm phát, điều hoà lưu thông tiền tệ, thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước. • Tuy nhiên, nếu mức độ huy động không hợp lý thì có thể dẫn đến tình trạng chèn lấn đầu tư của tư nhân do Chính phủ huy động vốn qua phát hành trái phiếu, gây sức ép tăng lãi suất khiến cho đầu tư của tư nhân giảm xuống.

De 15 Chức năng của tài chính Chức năng phân phối :la chuc nang ma nho do qtrinh phan phoi tong san pham quoc dan va cua cai xa hoi duoc thuc hien thong qua viec tao lap su dung cac quy tien ten ham dap ung nhu cau khac cua cac chu the trong XH. Đối tượng phân phối là nguồn của cải của xã hội dưới hình thức giá trị, là các nguồn tài chính, tiền tệ đang vận động độc lập với tư cách phương tiện thanh toán, phương tiện tích luỹ trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. tong san pham quoc dan, cua cai XH, nguon luc tai chinh. Chủ thể phân phối là Nhà nước (các tổ chức, cơ quan nhà nước), các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các hộ gia đình hay cá nhân dân cư. Kết quả của quá trình phân phối là sự hình thành (tạo lập) hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ cho một mục đích nhất định Phân phối của tài chính mang những đặc điểm sau:  Phân phối tài chính gắn với sự hình thành và sử dụng những quỹ tiền tệ nhất định, đây là đặc trưng cơ bản nhất của phân phối tài chính.  Phân phối tài chính chỉ diễn ra dưới hình thái giá trị, nó không kèm theo sự thay đổi hình thái giá trị.  Các quan hệ phân phối tài chính không phải bao giờ cũng nhất thiết phải kèm theo sự di chuyển của giá trị từ chủ thể phân phối này sang chủ thể phân phối khác  Phân phối tài chính bao hàm cả quá trình phân phối lần đầu và quá trình phân phối lại.  Phân phối lần đầu sản phẩm xã hội là sự phân phối được tiến hành trong lĩnh vực sản xuất, cho những chủ thể tham gia vào quá trình sáng tạo ra của cải vật chất hay thực hiện các dịch vụ, hình thành nên thu nhập cơ bản đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của toàn xã hội.  Toàn bộ giá trị sản phẩm xã hội trong khu vực sản xuất sẽ được phân chia và hình thành các quỹ tiền tệ sau:  Một phần bù đắp chi phí vật chất đã tiêu hao trong quá trình SXKD hay thực hiện dịch vụ.  Một phần hình thành quỹ tiền lương để trả lương cho người lao động,  Một phần là thu nhập của chủ đầu tư về vốn hay nguồn tài nguyên: cổ đông (công ty cổ phần), Nhà nước (doanh nghiệp nhà nước), các đối tác liên doanh, Ngân hàng cho vay vốn.  Phân phối lại là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản, sử dụng những quỹ tiền tệ chứa đựng những nguồn lực tài chính đã được hình thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi xã hội rộng hơn hoặc theo những mục đích chi tiết cụ thể hơn của các quỹ tiền tệ. ? CMR quá trình phân phối lại của tài chính là một tất yếu khách qua  Chức năng giám đốc: Chức năng giám đốc là một thuộc tính khách quan vốn có của tài chính, bắt nguồn từ bản chất của tài chính với khả năng kiểm tra, giám đốc bằng tiền đối với quá trìnhphân phối của tài chính nhằm đảm bảo cho các quỹ tiền tệ luôn được tạo lập và sử dụng đúng mục đích đã định. Chức năng giám đốc đồng thời là chức năng tư vấn cho các chủ sở hữu, các quỹ tiền tệ cách phân phối, sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính, ngăn ngừa và phòng tránh rủi ro. Chủ thể giám đốc, kiểm tra cũng là các chủ thể phân phối. - Đối tượng kiểm tra là quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, các quá trình vận động của các nguồn tài chính. - Kết quả kiểm tra là phát hiện và giúp cho việc hiệu chỉnh quá trình vận động của các nguồn tài chính, quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị theo những mục tiêu đã định trước.kip thoi phat hien ran hg sai pham cua TC de dua ran hung pp dieu chinh Đặc điểm - Giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền (hay nói cách khác là việc tiến hành kiểm tra, giám sát được thực hiện thông qua việc đo lường bằng các chỉ tiêu giá trị), nhưng nó không phải với tất cả các chức năng của tiền tệ mà chỉ với chức năng thước đo giá trị và phương tiện cất trữ. - Giám đốc tài chính là một loại hình giám đốc rất toàn diện, thường xuyên, liên tục. Do vậy giám đốc tài chính là loại giám đốc rất có hiệu quả và tác dụng rất kịp thời. - Giám đốc tài chính luôn gắn liền với việc xem xét các chỉ tiêu tài chính và các chuẩn mực trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. - Tác dụng của giám đốc tài chính - - Giúp cho quá trình phân phối của tài chính diễn ra một cách trôi chảy đúng định hướng và phù hợp với các quy luật khách quan. - - Giám đốc tài chính góp phần thúc đẩy việc sử dụng các yếu tố vật tư, tiền vốn, lao động một cách tiết kiệm và có hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền sản xuất xã hội. - - Giám đốc tài chính góp phần nâng cao kỷ luật tài chính thúc đẩy việc chấp hành các chính sách, chế độ, thể chế tài chính làm lành mạnh hoá các hoạt động kinh tế xã hội, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất kinh doanh. - ? Mối quan hệ giữa chức năng giám đốc và chức năng phân phối - Chuc nang giam doc TC liuon2 gan lien vs chuc nang phan phoi - Nho su ton tai von co cua chuc nang phan phoi, tien hanh phan phoi cac ngon luc tinh chat trong nen kte ma qua trinh phan phoi nay hoan toan phu thuoc vao ke co quyen so huu nhung quy tien ten en doi hoi phai co qua trunh kiem tra giam sat, don doc viec su dung. - Neu phan phoi thuc hien dung dan thi giam doc de dang phat huy tac dung va nguoc lai. - Neu giam doc thuc hien dung chuc nang cua minh thi phan phoi se duoc tien hanh hop phap, hop le voi cac ngtac TC. - PHAN PHOI LAI :: rat quan trong bao trum len toan bo chuc nang phan phoi: - Phan phoi land au dien ra trg lvuc sx vat chat mang lai nguon luc cho cac chu the lien quan den QTSX. - Nhu vay qua pp land au spham XH va thu nhap Qdan duoi hinh thai gtri moi chi hinh thanh nhung phan tghu nhap co ban.Dung lai o do chua the dap ung nhu cau nhieu mat cua toan XH. Do do nay sinh nhu cau khach quan doi voi tai phan phoi. - PP lai la tiep tuc pphoi nhung thu nhap co ban, su dung nhung quy tien te chua dung nhg quyen luc TC da duoc hthanh trg pp land au rap ham vi XH rong hon hoac theo nhung chi tieu cu the hon theo muc dich cua cac quy tien te. - Su chuyen mon hoa va phan cong LD XH trong khu vuc SX VC, su tn tai va ptrien cua khu vuc khong sx VC da rang buoc quy mo rong lon cua qtrinh sd cac quy tien te la bieu hien cua qtrinh pplai, ben canh do su hinh thanh hang loat quy tien te moi cung mang nhg dac trung do. - CHINH VI VAY: pp lai la tchat chu yeu bao trum chuc nang pphoi tai chinh. - Nêu nội dung của các nguyên tắc chi ngân sách nhà nước, ý nghĩa của việc phân loại đó. Với tình hình thực tế của Việt Nam hiện nay thì có những pp nào để hạn chế thất thoát chi NSNN

Chi NSNN là gì? Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước. Phân loại các khoản chi NSNN +Căn cứ vào lĩnh vực chi của NSNN: A, chi cho đầu tư ptriển( co so ha tang, gop von) B, chi de ptrien su nghiep( XD truong hoc benh vien, tra luong) C chi cho phuc loi XH ( GDInh ngheo, chinh sach, thuong binh liet si) DChi cho quan ly hanh chinh( luong, bo may cong quyen, kinh phi hdong, XD) E chi cho an ninh quoc phong ( vu khi, bo doi, lluong canh sat) F chi cho khoan khac( tra no, phuc vu muc dich doi ngoai)  Theo mục đích chi tiêu, NSNN bao gồm: - chi tích lũy tieu o thoi hien tai, tich kuy gia tri trong tuong lai ( A B C E) lon hon - chi tiêu dùng. Tieu ngay tai hien tai D E F ty trong thap hon O VN , khoan chi cho tich luy van con thap so voi cac nuoc trong khu vuc do TN cua VN con thap.  Theo yếu tố và phương thức quản lý, chi NSNN bao gồm: - chi thường xuyên A B C D E - k thuong xuyen F B C D E -chi đầu tư phát triển - chi trả nợ và viện trợ - Chi dự trữ Các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN  Sự phát triển của lực lượng sản xuất.  Khả năng tích lũy của nền kinh tế.  Mô hình tổ chức bộ máy của Nhà nước, và những nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước trong từng thời kỳ.  Các nhân tố khác như biến động kinh tế, chính trị, xã hội, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái... Nguyên tắc tổ chức chi NSNN  Gắn chặt khoản thu để bố trí các khoản chi.  Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản chi tiêu của NSNN  Tập trung có trọng điểm.  NN va ND cung lam: ngdan co trach nhiem kiem tra, giam sat.  Phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp chính quyền theo luật định để bố trí các khoản chi cho thích hợp.  Tổ chức chi NSNN trong sự phối hợp chặt chẽ với các công cụ TC-TT khác để cùng tác động đến các vấn đề của kinh tế vĩ mô.  Theo chieu doc: NSNN TW- Tinh- NSNN huyen- TP-Phuong- Xa- Thi tran Theo chieu ngang: ptrien Kte, PLXH, QLHC, ANQP, SN Tranh chong cheo de de dang quan ly danh giahieu qua cac khoan chi. +++++++Khi LS tang, chi NSNN tang , de tang cung tien tỏng luu thong.Luu y ve khoi luong tien te: chi tieu phu hop neu khong se xay ra LP Thuc trang:::: Viec nha nuoc va dan cung lam: thuc hien chua triet de,cac cong trinh xhoi, phuc loi.. con nhieu bat cap, chi cho nhung mang truc tiep lien quan den loi ich sat suon cua nguoi dan con thieu minh bach truoc nguoi dan Tiet kiem va hieu qua: chua triet de, VN co nguon thu it, chi khong he tiet kiem va muc do lai chua he hieu qua, nhieu du an XD cong trinh giao thong con cham tien do, giai phong mat bang cham, du an PU18 thi cong con nhieu bat cap, nhieu du an treo, giai ngân chậm, hiệu quả kém, công trình bị rút ruột, hỏng hóc nhanh chóng

DE 32 1.Khái niệm tiền tệ: Theo Mark, tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt dùng làm vật ngang giá chung đo lường và biểu hiện giá trị của mọi hàng hoá và thực hiện trao đổi giữa chúng, biểu hiện lao động xã hội và quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.  Giá trị sử dụng của tiền tệ là khả năng thoả mãn nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng làm vật trung gian trong trao đổi  Giá trị của tiền được thể hiện qua khái niệm "sức mua tiền tệ", đó là khả năng đổi được nhiều hay ít hàng hoá khác trong trao đổi Theo quan điểm hiện đại, tiền tệ là bất cứ thứ gì được chấp nhận chung trong thanh toán để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ hoặc trong việc trả nợ.

2.Khái niệm NSNN là một khâu của hệ thống tài chính quốc gia, nó phản ánh quan hệ TC phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước, trên cơ sở luật định.\ VAI TRÒ CỦA NSNN 1) NSNN là công cụ tài chính quan trọng nhất đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước. 2) NSNN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết nền kinh tế : - thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả. - đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững. 3) NSNN là công cụ hữu hiệu của Nhà nước để thực hiện công bằng xã hội Lưu ý:NSNN trong điều tiết kinh tế NSNN không phải là công cụ vạn năng để điều tiết kinh tế hiệu quả, bởi vì những hạn chế sau:  Về thời gian: từ khi có khủng hoảng theo chu kỳ đến khi QH thông qua giải pháp là quá lâu.  Về chính trị: giảm thuế dễ nhưng tăng thuế khó; tăng chi tiêu dễ, cắt giảm chi tiêu khó.  Về kinh tế: những thay đổi tạm thời về thuế ảnh hưởng ít đến TN thường xuyên của người TD. L¬u ý: sử dụng NSNN để điều chỉnh TN đảm bảo công bằng XH (1) Việc sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh TN đảm bảo công bằng XH là không đơn giản"cần phải nghiên cứu 2 thái cực: kích thích và hạn chế. (2) Nước ta hiện nay, nhu cầu chi tiêu dùng xã hội rất lớn, nhưng nguồn thu NSNN còn hạn hẹp " cần thực hiện "Nhà nước và nhân dân cùng làm" (3) Đảm bảo công bằng XH không chỉ hiểu đơn giản là điều tiết phần TN quá cao, mà còn bao hàm cả việc điều chỉnh mức TN quá thấp đến mức TN trung bình. 5.1.1 Khái niệm Bảo hiểm là hệ thống cỏc quan hệ kinh tế phỏt sinh trong quỏ trỡnh hỡnh thành, phõn phối và sử dụng qũy bảo hiểm nhằm xử lý cỏc rủi ro, cỏc biến cố bảo hiểm, đảm bảo cho quỏ trỡnh tỏi sản xuất và đời sống xó hội được ổn định và phỏt triển bỡnh thường. Bảo hiểm là một phạm trù tài chính gắn liền với các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm. Quỹ bảo hiểm ở đây là một quỹ dự trữ đặc biệt, nó không đ¬ợc sử dụng một cách th¬ờng xuyên trong những tr¬ờng hợp thông th¬ờng mà chỉ đ¬ợc sử dụng trong những tr¬ờng hợp đặc biệt, khi phát sinh những rủi ro chẳng hạn nh¬ thiên tai, tổn thất về vật chất của ng¬ời tham gia bảo hiểm. 5.1.2 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm - Đối với đời sống của con ng¬ời: Trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh¬ đời sống kinh tế - xã hội, con ng¬ời luôn phụ thuộc vào thiên nhiên với những mức độ khác nhau. Sự biến đổi của tự nhiên luôn tạo cho cuộc sống của con ng¬ời những rủi ro khó có thể l¬ờng tr¬ớc. Vì thế cần có nguồn tài chính thay thế cho thu nhập tiền l¬ơng, tiền công của nhằm ổn định cuộc sống cho bản thân, gia đình ng¬ời lao động khi gặp rủi ro. - Đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế: Trong nền KTTT, do qui luật cạnh tranh, trong quá trình kinh doanh một số doanh nghiệp gặp phải rủi ro dẫn đến đình trệ sản xuất hoặc bị phá sản, ng¬ời lao động bị thất nghiệp, mất thu nhập, ảnh h¬ởng tới sự phát triển kinh tế, đời sống, trật tự, an ninh xã hội. Các tổ chức bảo hiểm sẽ bồi th¬ờng những tổn thất đó, giúp các chủ thể kinh doanh có thể nhanh chóng ổn định sản xuất kinh doanh, giảm thiểu thiệt hại

-Đối với Nhà n¬ớc: Để đảm bảo cho nền kinh tế - xã hội phát triển cân bằng, ổn định, bền vững, đời sống ng¬ời lao động ổn định cần thiết phải có quĩ bảo hiểm. Đồng thời, để tạo ra hành lang môi tr¬ờng thuận lợi, đặc biệt giữ cho nền tài chính, tiền tệ, giá cả, chính trị xã hội ổn định tất yếu Nhà n¬ớc phải có lực l¬ợng dự trữ vật t¬, tài chính đủ mạnh để can thiệp vào nền kinh tế mỗi khi có những biến động kinh tế xã hội làm ảnh h¬ởng tới việc thực hiện kế hoạch Nhà n¬ớc đã hoạch định. Nh¬ vậy, sự tồn tại của Bảo hiểm trong nền kinh tế là cần thiết khách quan đối với tất các các chủ thể trong nền kinh tế từ ng¬ời lao động, đến các doanh nghiệp và Nhà n¬ớc n5.1.3 Các hình thức bảo hiểm trong nền kinh tế ỉTheo tính chất hoạt động - Tự bảo hiểm: là việc các chủ thể trong nền kinh tế quốc dân tự thành lập các qũy dự trữ riêng để bù đắp những tổn thất có thể xảy ra đối với quá trình sản xuất kinh doanh và đời sống của mình. - Bảo hiểm thông qua các tổ chức bảo hiểm: là loại hình bảo hiểm mà ng¬ời bảo hiểm sẽ chuyển giao phân tán rủi ro cho các tổ chức bảo hiểm mà bản thân không muốn hoặc không đủ khả năng để có thể gánh chịu những rủi ro đó ỉTheo tính chất hoạt động - Bảo hiểm kinh doanh - Bảo hiểm xã hội

n5.1.4 Vai trò của bảo hiểm trong nền kinh tế

- Bảo hiểm góp phần ổn định sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống XH tr¬ớc những rủi ro bất ngờ. - Bảo hiểm góp phần thiết lập hệ thống an toàn xã hội, hỗ trợ và thực hiện các biện pháp đề phòng, ngăn ngừa, hạn chế tổn thất. - Bảo hiểm góp phần cung ứng vốn cho phát triển kinh tế xã hội

n5.2 Bảo hiểm kinh doanh 5.2.1 Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc hoạt động của BHKD 5.2.1.1 Khái niệm BHKD là hệ thống các quan hệ kinh tế đ¬ợc đặc tr¬ng bằng sự vận động của các nguồn tài chính của các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm để tạo lập và sử dụng quĩ bảo hiểm nhằm bồi th-ờng những tổn thất vật chất xảy ra đối với các đối t¬ợng bảo hiểm góp phần đảm bảo cho qúa trình tái sản xuất xã hội đ¬ợc tiến hành bình th¬ờng và ổn định đời sống của các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm trong phạm vi, thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.

5.2.1.2. Đặc điểm -Hoạt động của bảo hiểm rủi ro mang tớch chất kinh doanh, do đú hoạt động của bảo hiểm kinh doanh hướng tới mục tiờu lợi nhuận.

-Bảo hiểm kinh doanh vừa mang tớnh chất bồi hoàn vừa mang tớnh chất khụng bồi hoàn

-Tớnh chất bồi hoàn của BHKD là yếu tố khụng xỏc định trước về thời gian, khụng gian và quy mụ của nú phụ thuộc vào mức độ xảy ra tổn thất.

-Mức độ bồi hoàn của BHKD thường lớn hơn rất nhiều so với mức độ bảo hiểm phớ.

-Quy trỡnh hoạt động của BHKD là quy trỡnh kinh doanh đảo ngược.

5.2.1.3. Nguyên tắc hoạt động - Hoạt động của BHKD tr¬ớc hết là vì quyền lợi của ng¬ời tham gia bảo hiểm.

- Ng¬ời tham gia bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm kịp thời, đầy đủ tr¬ớc khi xảy ra rủi ro.

- Hoạt động bảo hiểm phải quán triệt nguyên tắc "lấy số đông bù số ít" n5.2.2 Các yếu tố cơ bản của bảo hiểm kinh doanh

5.2.2.1 Các bên liên quan trong hợp đồng bảo hiểm ỉNg¬ời bảo hiểm: Là tổ chức chịu trách nhiệm xây dựng quỹ bảo hiểm thông qua hình thức thu bảo hiểm phí đồng thời chịu trách nhiệm bồi th¬ờng thiệt hại đối với các đối t¬ợng bảo hiểm. ỉNg¬ời tham gia bảo hiểm: Là ng¬ời trực tiếp ký kết hợp đồng với nhà bảo hiểm đồng thời chịu trách nhiệm đóng bảo hiểm phí cho ng¬ời bảo hiểm. ỉNg¬ời đ¬ợc bảo hiểm: Là ng¬ời mà vì tài sản, trách nhiệm hay tính mạng, tình trạng sức khoẻ của ng¬ời này mà ng¬ời tham gia bảo hiểm đi đến quyết định ký kết hợp đồng bảo hiểm với nhà bảo hiểm.

5.2.2.2 Đối t¬ợng bảo hiểm: là những mục tiêu mà rủi ro có thể làm cho các đối t¬ợng này bị thiệt hại, bị tổn thất. Ví dụ: Đối với bảo hiểm nhân thọ, đối t¬ợng bảo hiểm là sức khoẻ tính mạng con ng-ời; Bảo hiểm tài sản thì đối t¬ợng đ¬ợc bảo hiểm là tài sản. 5.2.2.3 Rủi ro bảo hiểm và tai nạn bảo hiểm + Rủi ro bảo hiểm: Là những sự cố có khả năng xảy ra đ¬ợc quy định trong hợp đồng bảo hiểm mà khi những sự cố này xảy ra nhà Bảo hiểm phải có trách nhiệm bồi th¬ờng + Tai nạn bảo hiểm: Là một hay một số sự cố bảo hiểm đã xảy ra kéo theo trách nhiệm bồi th¬ờng của nhà bảo hiểm. 5.2.2.4 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm: + Giá trị bảo hiểm: là số tiền đánh giá giá trị của đối t¬ợng bảo hiểm theo thoả thuận giữa nhà bảo hiểm và ng¬ời tham gia bảo hiểm. + Số tiền bảo hiểm: là khoản tiền tính cho đối t¬ợng bảo hiểm, mà trong giới hạn ấy nhà bảo hiểm phải trả tiền bồi th¬ờng cho ng¬ời đ¬ợc bảo hiểm khi tai nạn bảo hiểm xảy ra.

5.2.2.5 Bảo hiểm phí: là số tiền ng¬ời tham gia bảo hiểm phải đóng góp cho ng¬ời bảo hiểm về các đối t¬ợng đ¬ợc bảo hiểm. 5.2.2.6 Các chế độ bảo đảm bảo hiểm: là những ph¬ơng pháp tính toán bồi th¬ờng bảo hiểm trong bảo hiểm tài sản. Có 2 ph¬ơng pháp +Ph¬ơng pháp tỷ lệ : là số tiền bồi th¬ờng đ¬ợc xác định theo tỷ lệ % so với mức độ tổn thất thực tế.

+Ph¬ơng pháp rủi ro đầu tiên: Nội dung của ph¬ơng pháp này là số tiền bảo hiểm sẽ đ¬ợc trả theo mức độ tổn thất thực tế của lần rủi ro đầu tiên nằm trong phạm vi số tiền bảo hiểm tối đa. Các lần tổn thất tiếp theo, cơ quan bảo hiểm sẽ không trả tiền bồi th¬ờng cho ng¬ời tham gia bảo hiểm nữa

5.2.3 Phân loại bảo hiểm kinh doanh ỉCăn cứ vào đối t¬ợng bảo hiểm + Bảo hiểm tài sản + Bảo hiểm con ng¬ời + Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ỉCăn cứ vào tính chất hoạt động + Bảo hiểm bắt buộc + Bảo hiểm tự nguyện

n5.3. Bảo hiểm xã hội 5.3.1 Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc HĐ của BHXH 5.3.1.1 Khái niệm Bảo hiểm xã hội là các quan hệ kinh tế đ¬ợc đặc tr¬ng bằng sự vận động của các nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ BHXH nhằm đảm bảo thoả mãn yêu cầu, ổn định cuộc sống của ng¬ời lao động và gia đình họ trong tr¬ờng hợp gặp phải những rủi ro hoặc trong thời gian bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động. 5.3.1.2 Đặc điểm - Mục đích hoạt động của BHXH mang tính t¬ơng trợ, tính cộng đồng cao - Các chế độ của BHXH chia ra làm 2 phần: + Phần thực hiện chế độ h¬u mang tính chất bồi hoàn, mức bồi hoàn + Các chế độ còn lại vừa mang tính chất bồi hoàn, vừa mang tính chất không bồi hoàn. - Sự tồn tại và phát triển của BHXH phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

5.3.1.3 Nguyên tắc hoạt động - BHXH là 1 quĩ tồn tại độc lập, thu chi quĩ phải đảm bảo cân đối, trong quá trình hoạt động phải bảo toàn và phát triển quĩ để đảm bảo quyền lợi cho ng¬ời lao động. - Ng¬ời lao động phải có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình vào quỹ BHXH một cách th¬ờng xuyên và đều đặn trong suốt thời gian lao động. - Quĩ BHXH phải đ¬ợc Nhà n¬ớc bảo hộ, trợ giúp mỗi khi Nhà n¬ớc có những thay đổi về chính sách kinh tế xã hội làm ảnh h¬ởng tới cân đối thu chi quĩ BHXH. - Quá trình phân phối quỹ BHXH phải tuân thủ theo 2 nguyên tắc. + Mức đãi ngộ của BHXH phải căn cứ vào mức độ cống hiến thành tích công tác, thời gian công tác, điều kiện công tác của ng¬ời lao động. + Mức đãi ngộ của BHXH thấp hơn mức l¬ơng thực tế bình quân khi ng¬ời lao động còn công tác. Nh¬ng mức thấp nhất phải bằng mức sinh hoạt tối thiểu cần thiết n5.3.2 Nội dung hoạt động của BHXH 5.3.2.1 Đối t¬ợng tham gia của BHXH: là ng¬ời lao động và ng¬ời sử dụng lao động Đối với loại hỡnh BHXH bắt buộc, đối tượng ỏp dụng bao gồm: ỉNgười lao động làm việc trong cỏc doanh nghiệp Nhà nước ỉNgười lao động làm việc trong cỏc doanh nghiệp thuộc cỏc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cú sử dụng từ 10 lao động trở lờn. ỉNgười lao động Việt Nam làm việc trong cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong khu chế xuất, khu cụng nghiệp, trong cỏc cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam. ỉNgười lao động làm việc trong cỏc tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan hành chớnh sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể. ỉNgười lao động làm việc trong cỏc doanh nghiệp tổ chức dịch vụ thuộc lực lượng vũ trang. ỉNgười giữ chức vụ dõn cử trong cỏc cơ quan: Đảng, chớnh quyền, cỏc cấp từ cấp huyện trở lờn.

5.3.2.1 Đối t¬ợng tham gia của BHXH: - Đối với loại hỡnh BHXH tự nguyện: được ỏp dụng đối với cỏc đối tượng lao động khụng thuộc phạm vi bắt buộc tham gia BHXH: ỉNhững người làm nghề tự do: bỏc sỹ, luật sư, những người buụn bỏn nhỏ, thợ thủ cụng, nụng dõn... ỉNhững người lao động làm việc ở những nơi sủ dụng dưới 10 lao động, những cụng việc theo mựa vụ hoặc cụng việc cú tớnh chất tạm thời khỏc. - Đối với loại hình bảo hiểm thất nghiệp: đó là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ m¬ời hai tháng đến ba m¬ơi sáu tháng với ng¬ời sử dụng lao động

5.3.2.2 Thu - chi Bảo hiểm xã hội Hỡnh thành quỹ bảo hiểm từ cỏc nguồn sau: ỉThu từ người sử dụng lao động đúng bằng 15% so với tổng quỹ tiền kương của những người tham gia BHXH trong đơn vị. ỉThu từ người lao động đúng bằng 5% tiền lương thỏng. ỉNgõn sỏch Nhà nước hỗ trợ để đảm bảo thực hiện cỏc chế độ đối với người lao động. ỉCỏc nguồn thu khỏc: + Tiền lói thu từ việc thực hiện cỏc phương ỏn bảo toàn và phỏt triển quỹ BHXH + Thu từ cỏc nguồn tài trợ, viện trợ của cỏc tổ chức và cỏ nhõn trong và ngoài nước... Sử dụng quỹ bảo hiểm xó hội: ỉChi thực hiện việc chi trả cho cỏc khoản trợ cấp một lần, hàng thỏng, trợ cấp ngày nghỉ do ốm đau, thai sản... cho người lao động tham gia BHXH và gia đỡnh theo cỏc chế độ BHXH quy định. ỉNộp bảo hiểm y tế cho cỏc đối tượng hưởng trợ cấp BHXH hàng thỏng. ỉChi hoa hồng cho cỏc đại lý BHXH, trả cỏc khoản lệ phớ trong việc thực hiện thu chi BHXH. ỉCỏc khoản chi khỏc như thực hiện phương ỏn bảo toàn và phỏt triển quỹ BHXH...

n5.3.3 Hệ thống bảo hiểm xã hội Việt nam

5.3.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển -Tại Việt Nam, BHXH ra đời gắn liền với sự ra đời và phát triển của nhà n¬ớc VNDCCH (1945) -Đến năm 1962, quỹ BHXH mới bắt đầu đ¬ợc hình thành trên cơ sở "Điều lệ tạm thời về BHXH đối với công nhân viên chức nhà n¬ớc" -Ngày 23/6/1993, chính phủ ban hành NĐ 43/CP/1993, với nghị định này mức thu quĩ BHXH là 20% quĩ l¬ơng, trong đó ng¬ời lao động là 5%, ng¬ời sử dụng lao động là 15%. -Bắt đầu từ năm 1992, hệ thống BHYT bắt đầu đ¬ợc hình thành ở Việt Nam. -Ngày 26/01/95, chính phủ đã ban hành nghị đinh 12/CP kèm theo điều lệ BHXH Việt Nam và nghị đinh 19/CP về việc thành lập BHXH Việt Nam. Kể từ đây, quỹ BHXH VN thực sự đã hình thành và dần đi vào quỹ đạo chung mang tính quy luật. -Đến tháng 6/2006, Luật BHXH đã đ¬ợc Quốc hội phê chuẩn và đi vào đời sống từ 1/2007

5.3.3.2 Cơ cấu tổ chức của hệ thống BHXH VN Cơ cấu tổ chức của BHXH do chính phủ quy định. Theo nghị định số 100/2002/NĐ-CP hiện nay cơ cấu của hệ thống BHXH Việt Nam đ¬ợc tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, gồm cú: 1. Ở Trung ương là Bảo hiểm xó hội Việt Nam; 2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xó hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đõy gọi chung là Bảo hiểm xó hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xó hội Việt Nam; 3. Ở huyện, quận, thị xó, thành phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm xó hội huyện, quận, thị xó, thành phố thuộc tỉnh (sau đõy gọi chung là Bảo hiểm xó hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xó hội tỉnh.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro