c20-40

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 20 : cách xác định độ chính xác gia công bằng phương pháp thống kê xác suất.

          Đầu tiên phải cắt thử một loạt chi tiết có số lượng đủ để thu được đặc tính phân bố của kích thước đạt được. tìm kích thước giới hạn nhỏ nhất và lớn nhất. xác định số chi tiết có kích thước nằm trong mỗi khoảng và dựng đường cong thực nghiệm. trục hoành là kích thước đạt được còn trục tung là tần suất của các kích thước. ta vẽ được đương cong phân bố chuẩn

Câu 22

          Định nghĩa và phân loại chuẩn, cho ví dụ minh họa

Định nghĩa: là tập hợp những bề mặt , đường hoặc điểm của một chi tiết mà căn cứ vào đó người ta xác định vị trí của các bề mặt,đường hoặc điểm khác của bản thân chi tiết đó hoặc chi tiết khác

          Phân loại chuẩn :

+ chuẩn thiết kế

-         Chuẩn thực

-         Chuẩn ảo

+ chuẩn công nghệ

-         Chuẩn gia công

+ chuẩn thô

+ chuẩn tinh

                        -chuẩn tinh chính

                        -chuẩn tinh phụ

-         Chuẩn kiểm tra

-         Chuẩn lắp ráp

Câu 23 : khái niệm quá trình gá đặt.

Gá đặt chi tiết gia công bao gồm 2 quá trình : định vị và kẹp chặt chi tiết.

          Quá trình định vị là sự xác định vị trí chính xác tương đối của chi tiết so với dụng cụ cắt trước khi gia công

Vd khi phay mặt A cần định vị mặt B để bảo đảm kích thước.

          Quá trình kẹp chặt là quá trình cố định vj trí của chi tiết sau khi đã định vị để chống lại tác dụng của ngoại lực trong quá trình gia công, làm cho chi tiết không rời khỏi vị trí đã được định vị.

Vd gá  đặt trên mân cặp tự định tâm.

Câu 24 : các phương pháp gá đặt trên chi tiết gia công.

-         Phương pháp rà gá: gồm có rà gá trực tiếp hoặc rà gá theo dấu đã vạch sẵn.

Phương pháp này công nhân dùng mắt với những dụng cụ như bàn rà, mũi rà, đồng hồ đo hoặc hệ thống ống kính quang học dùng để xác định vị trí của chi tiết so với máy hoặc dụng cụ cắt.

Phương pháp này thường dùng trng sản suất đơn chiếc hay loạt nhỏ.

-         Phương pháp tự động đạt kích thước

Pp này dụng cụ cắt có vị trí tương quan cố định với vật gia công.

Câu 25 : nguyên tăc 6 điểm khi định vị chi tiết.

Xét khối lập phương trong tọa độ đề các 0xyz . gồm 6 bậc tự do , 3 bậc tịnh tiến ox, oy, oz. và 3 trục quay ox, oy,oz.

-         Mặt phẳng xoy khống chế ba bậc tự do.

Điểm 1 khống chế bậc tự do tịnh tiến theo phương oz

Điểm 2 khống chế bậc tự do quay quanh oy

Điểm 3 khống chế bậc tự do quay quanh ox

Mặt phẳng yoz khống chế 2 bậc tự do

Điểm 4 khống chế bậc tự do tịnh tiến phương ox

Điểm 5 khống chế bậc tự do quay quanh oz

Mặt phẳng zox khống chế 1 bậc tự do

Điểm 6 khống chế tinh tiến theo phương oy

6 bậc tự do đã được khống chế, khi đó   coi vật như một vật rắn tuyệt đối.

Câu 26 : khái niệm về sai số gá đặt và cách tính sai số kẹp chặt.

          Khái niệm sai số gá đặt: là yếu tố ảnh hưởng tới độ chính xác gia công được xác định bằng efgd = efc + efkc + efdg

Trong đó   sai số gá đặt  sai số chuẩn, sai số kẹp chắt, sai số đồ gá

                Cách tính sai số kẹp chặt: là lượng chuyển vị của chuẩn gốc chiếu trên phương kích thước thực hiện do lực kẹp chặt thay đổi gây ra

efkc = (ymax - ymin).cosa 

 góc giữa phương kích thước thực hiện và phương dịch chuyển y của chuẩn gốc.

 , lượng chuyển vị lớn nhất và nhỏ nhất của gốc khi lực kẹp chặt

Biến dạng ở chỗ tiếp xúc giữa mặt chi tiết với vấu tỳ của đồ gá.

Y  =   C.p^n

C hệ số phụ thuộc vào vật liệu và tình trạng bề mặt tiếp xúc

Q áp lực riêng trên bề mặt tiếp xúc

 n  chỉ số .n < 1

Câu 27 : cách tính sai số đồ gá.

Sai số của đồ gá sinh ra do chế tạo đồ gá không chính xác, do độ mòn của nó và do gá đặt trên máy không chính xác.

efdg = efct + efm + efld

 sai số do chế tạo đồ gá.    sai số do lắp đặt đồ gá.

Câu 28 : cách tính sai sô chuẩn

Có 2 cách tính sai số chuẩn :

-         Phương pháp cực đại- cực tiểu: khi độ chính xác gia công không cao trong điều kiện sản xuất dơn chiếc, loạt nhỏ có thể dùng phương pháp.

Phương pháp này phải lập chuỗi kích thước công nghệ cho kích thước cần tính sai số chuẩn L sao cho L là khâu khép kín. Khi đó kích thước L đóng vai là một hàm số, mà các biến số là các khâu thành phần của chuỗi kích thước công nghệ.

 = L =

Khi lập chuỗi kích thước công nghệ cần theo nguyên tắc sau : chuỗi kích thước công nghệ được bắt đầu từ mặt gia công, tới mặt định vị, đến chuẩn đo lường rồi cuối cùng trở về mặt gia công. Bảo đảm tính khép kín của nó.

-         Phương pháp xác suất. phương pháp này được sử dụng khi yêu cầu độ chính xác gia công chi tiết cao và trong sản xuất hàng loạt hay hàng loạt lớn. tính sai số chuẩn theo phương pháp này có độ chính xác cao

Sai số chuẩn của kích thước L nào đó tính theo phương pháp xác suất là:

=

    Hệ số phụ thuộc vào quy luật phân bố của các kích thước trong chuỗi kích thước công nghệ

Câu 29  :những điều cần chú ý khi chọn chuẩn thô

-         Nếu chi tiết gia công có một bề mặt không gia công nên chọn bm đó làm chuẩn thô, vì như vậy sẽ làm thay đổi vị trí tương quan giữa các bề mặt gia công và bm không gia công là nhỏ nhất.

-         Nếu có một số bm không gia công, thì nên chọn bm không gia công nào có độ chính xác về vị trí tương quan là cao nhất đối với các bm gia công làm chuẩn thô

-         Trong các bm phải gia công , nên chọn mặt nào có lượng dư nhỏ, đều làm chuẩn thô.

-         Cố gắng chọn bm làm chuẩn thô tương đối bằng phẳng, không có mép rèn dập, đậu ngót, đậu rót hoặc quá gồ gề.

-         Chuẩn thô chỉ nên dùng một lần trong cả quá trình gia công

Câu 30: những điều cần chú ý khi chọn chuẩn tinh

-         Cố gắng chọn chuẩn tinh là chuẩn tinh chính , như vậy sễ làm cho chi tiết gia công có vị trí tương tự lúc làm việc

-         Cố gắng chọn chuẩn tinh định vị trùng với gốc kích thước để sai số chọn chuẩn = 0

-         Chọn chuẩn sao cho khi gia công chi tiết không bị biến dạng do lực cắt, lực kẹp. mặt chuẩn phải có đủ điều kiện tích định vị

-         Chọn chuẩn sao cho kết cấu đồ gá đơn giản và thuận tiện khi sử dụng

-         Cố gắng chọn chuẩn thống nhất : nghĩa là trong nhiều làn gá chi chọn một chuẩn để thực hiện

Câu 31 : khái niệm lượng dư gia công và các loại lượng dư gia công.

Khái niệm: lớp kim loại được hớt đi để chi tiết đạt được các yêu cầu về kích thước, hình dáng và chất lượng gọi là lượng dư gia công.

          Các loại lượng dư gia công:

-         Lượng dư trung gian ( Zb)

-         Lượng dư đối xứng  

-         Lượng dư không đối xứng

Câu 32 :các công việc cần tiến hành khi gia công chuẩn bị phôi.

-         Cắt bavia , đậu rót, đậu ngót

-         Làm sạch phôi

-         Cắt phôi : để phù hợp kích thước yêu cầu

-         ủ phôi

-         nắn phôi

-         gia công phá

-         gia công lỗ

Câu 33 : khả năng công nghệ của tiện

-         Khả năng tạo hình

Tiện có thể gia công nhiều loại bề mặt khác nhau như các mặt tròn xoay trong và ngoài, các loại ren, các bề mặt côn, các mặt định hình…

-         Khả năng đạt độ chính xác gia công khi tiện.

-         Gồm 2 chuyển động quay của phôi và tịnh tiến của dao

Độ chính xác của máy bao gồm :

-         độ đảo của trục chính, độ song song của sống trượt với đường tâm trục chính, độ đồng tâm giữa tâm ụ động và tâm trục chính

-         tình trạng dao cụ

-         trình độ tay nghề công nhân

Câu 34: các phương pháp gá đặt khi tiện

Tùy theo phương pháp chọn chuẩn, khi gia công bằng phương pháp tiện có nhiều phương pháp gá đặt khác nhau:

-         gá đặt trên mâm cặp 3 chấu tự định tâm

thường dung để gia công những chi tiết ngắn

có thể gia công mặt ngoài, mặt trong, xén mặt đầu, và cắt đứt, phương pháp này đơn giản, năng suất không cao, tự định tâm thấp.

-         gá trên mâm cặp và một đầu chống tâm hoặc  gá vào 2 lỗ tâm

để gia công những chi tiết dài , gá đặt nhanh chóng, độ cứng vững kém

trong đó ta có thể dùng luynet để tăng cường độ cứng vững của chi tiết,

luynet gồm:

 luynet động và luynet tĩnh

-         gá trên mâm cặp 4 chấu không tự định tâm

gá đặt được các chi tiết bất kỳ,có độ đồng tâm cao

-         gá đặt bằng ống kẹp đàn hồi

-         gá trên các mũi tâm lớn

-         gá trên các loại gá chuyên dùng

Câu 35 : các loại luynet và cách gá đặt

-         Luynet tĩnh

Gá cố định trên máy , có độ cứng vững tốt, bề mặt của chi tiết tiếp xúc với các vấu luynet phải được gia công trước sao cho tâm của nó trùng với đường tâm của hai lỗ tam hoặc phần cặp trên mâm cặp và lỗ tâm.

-         Luynet động

Có độ cứng vững kém hơn luynet nhưng lại có ưu điểm là luôn luôn nằm gần vị trí của dao cắt. thường dùng khi tiện trục trơn. Luynet động có thể dùng khi tiện tinh và tiện thô

Câu 36

 các phương pháp cắt khi tiện

Khi Tiện thô các mặt trụ ngoài có thể cắt theo lớp, cắt từng đoạn và cắt phối hợp.

Cắt theo từng lớp bằng một dao theo thứ tự từ 1 tới 3.phương pháp này có độ cứng vững tốt, lực cắt nhỏ lên có đọ chính xác cao, nhưng năng suất tương đối thấp.

Cắt từng đoạn phương pháp này có năng suất cao, nhưng lại hết lượng dư lớn, và không đều nhâu,lực cắt lớn nên độ cứng vững bị giảm xuống.

Cắt phối hợp là phương pháp áp dụng 2 phương pháp này lên hiệu quả khá cao

          Khi tiện tinh , để nâng cao hiệu suất, có thể sử dụng biện pháp giảm chiều dài đường cắt, đồng thời, có thể giảm được hành trình chạy dao  không bằng cách bố trí cắt nhiều dao một lúc.

          Khi tiện lỗ cũng có tiện theo từng lớp, từng đoạn, cắt phối hợp.nhưng nó bị hạn chế kích thước lỗ gia cong, do đó độ cứng vững thấp hơn.vậy gia công tốt hơn khi tiện lỗ phi tiêu chuẩn.

          Tiện các mặt định hình : có thể gia công được các vật tròn xoay và mặt trụ lệch tâm

-         Dùng dao tiện định hình

-         dùng dao thường nhưng có cơ cấu chuyển động chạy dao chép hình.

Cơ cấu này thường dùng để gia công những mặt định hình ngắn.

Cau 37

           Khả năng công nghệ của bào và xọc

          Bào và xọc là các phương pháp gia công có tính vạn năng cao, cùng có các chuyển động cắt đơn giản, bào chuyển động tịnh tiến  theo phương nằm ngang, còn xọc theo phương thẳng đứng.

-năng suất thấp vì chỉ có thể gia công 1 hay vài lưỡi cắt,tốn thời gian trên hành trình chạy không, vận tốc cắt trên máy bào máy xọc tương đối thấp,

Cấp chính xác : bào thô : 13-11                 bào tinh : 7-9        tinh mỏng : 7-6

Độ bong :    bào thô Rz = 80   bào tinh Ra= 2,5  tinh mỏng : Ra= 1,25-0,36

Cau 38: các biện pháp công nghệ khi bào

-Chuẩn bị máy và các dụng cụ

- phương pháp gá đặt  cắt thử ,theo dấu

- các chi tiết hẹp nên gá nối tiếp thành hàng dọc theo phương chuyển động cắt.

-  dùng nhiều đầu dao cùng cắt một lúc

-  dùng nhiều dao trên một đầu dao

- dung phương pháp  bào tinh mỏng cho dao rộng

- dao phải có độ cứng vững đầu dao thò xuống ngắn 60-130mm, thường dùng đầu dao đầu cong,

Câu 39 :

          Khả năng công nghệ của dao phay, các phương pháp gá đặt khi phay

Phay có thể gia công trên nhiều dạo bề mặt khác nhau với nhiều loại dao khác nhau và các phương pháp khác nhau.

-         Phay mặt phẳng : có thể dung các loại dao phay hình trụ, dao phay mặt đầu, dao phay ngón,dao phay đĩa,

Dao phay mặt đầu .Khi sản xuất hàng loạt dung  dao phay mặt đầu vì có độ cứng vững cao hơn, năng suất cao hơn, có nhiều lưỡi cùng tham cắt

                   Dao phay trụ: có phay thuận và phay nghịch tùy theo chiều quay của dao. Phay thuận có năng suất cao hơn.

                   Dao phay ngón thường dùng khi gia công rãnh và các mặt bậc dài

-         Phay các mặt trụ tròn xoay

-         Phay rãnh then . được thực hiện sau khi tiện tinh

Dùng dao đĩa 3 mặt, phay rãnh then bán nguyệt, phay rãnh then bằng dao phay ngón.

-         Phay then . có thể thực hiện với dao phay đĩa hoặc dao phay răng lược.

-         Phay các mặt định hình: phay bằng dao phay đình hình hoặc chép hình..

Các biện pháp gá đặt

-         Khi phay mặt phẳng

* Lấy dấu cắt thử : chi tiết gá trực tiếp trên bàn máy hoặc êtô thực hiện rà theo dấu do đó năng suất thấp , chỉ dùng cho sản suất đơn chiếc.

          * Dùng các đồ gá khác có cữ so dao

Câu 40 :      Khi phay mặt phẳng bằng dao phay trụ  ta có thể phay ngịch hoặc phay thuận.

          Phay Nghịch : Hiện nay dùng phổ biến ở nước ta

Ưu điểm

quá trình cắt ít bị va đập nên việc bảo quản dể dàng

Nhược điểm

Dễ gây nên hiện tượng trượt ở thời điểm dao bắt đầu tiếp xúc với bề mặt chi tiết, làm tăng chiều cao nhấp nhô.

          Phay thuận

Ưu điểm : không gây nên hiện tượng trượt trên bề mặt khi ăn dao

suy ra độ nhám bề mặt gia công nhỏ đi đồng thời lại có thể nâng cao được năng suất.

phay thuân năng suất cao hơn phay nghịch 50%.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#1111