cau15.16

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 15:cac Phuong danh gia da me :Phuong phap nhiet phan Rock-eval :

Đây là phương phấp được sử dụng rộng rãi nhất trong thăm dò dầu khí.

Dùng một lượng mẫu nhỏ (100mg) được nghiền mịn , sau đó cho vào đốt trong môi trường khí trơ, nhiệt độ 550 °C, thời gian 15 phút.

 tính được tham số S1 (mg HC / g đá): là lượng HC có sẵn trong mẫu sẽ thoát ra trước trong khoảng nhiết độ thấp khoảng 200 - 250°C

 phản ánh lượng HC có sẵn trong đá mẹ. có thể dụng để đánh giá HC đã di chuyển hoặc bị nhiếm bẩn, S1>2,5.

--tính được tham số S2 (mg HC / g đá): chính là lượng kerogen trong đá bị nhiệt phân ở nhiệt độ 300-350 °C

 phản ánh lượng HC được sinh ra từ kerogen trong đá mẹ. Được dùng để đánh giá tiềm năng sinh HC còn lại của đá mẹ.

--tính được tham số S3 :( mg CO2/g đá): lượng CO2 được giải phóng từ kerogen trong quá trinh nhiệt phân.

-- tính được tham số Tmax:( °C) : là nhiệt độ tương ứng khi S2 đạt tốc độ giải phóng lớn nhất trong quá trình nhiệt phân.

 sử dụng để đánh giá độ trưởng thành của VCHC.

Tính được chỉ số HI( hydrogen Index): Thể hiện hàm lượng hydro so với lượng cacbon hữu cơ có mặt trong mẫu.

HI = 100*S2/ TOC (mg HC/g TOC)

Tính được chỉ số OI: cho biết hàm lượng oxy so với lượng cacbon hữu cơ có mặt trong mẫu

OI = 100*S3/TOC (mg CO2/ g TOC)

Tính được chỉ số sản phẩm PI:

PI = S1 (S1+S2)

 sử dụng để đánh giá độ trưởng thành.

Câu 16:cac Phuong danh gia da me :Phuong phap quang hoc :

Độ phản xạ của maceral vitrinit thay đổi cùng với độ trưởng thành của VCHC càng cao thì phản xạ của vitrinit càng mạnh.

Chưa trưởng thành : <0,5 %Ro

trưởng thành : 0,5----2 % Ro

Quá trưởng thành : > 2 % Ro.

Câu 17 :cac loại đá chứa dầu khí.

Đá chứa có 3 loại : đá macma, đá biến chất, đá trầm tích .

- Dầu khí thường xuất hiện trong các bể trầm tích .

- Những bể trầm tích thường tồn tại những lớp khác nhau và dầu khí thường tích tụ tại đỉnh của các lớp và được gọi là layer cake.

- Đá chứa cát kết thường có độ rỗng nguyên sinh, và giảm theo chiều sâu chon vùi khi những hạt bị nén ép và độ rỗng cement giữa hạt phát triển . sự đào thải của ximang cacbona và những khoáng vật không bền trong các kết có thể tạo ra độ rỗng thứ sinh tốt, thậm chí tại những độ sâu dễ bị chặt sít.

Yêu cầu quan trọng để có đá chứa tốt là phải có độ rỗng và độ thấm cao cũng như dày và rộng để chứa một số lượng đáng kể dầu khí . ba ĐK cơ bản phải thõa mãn:

+ Đá chứa phải bảo tồn được phần lớn độ rỗng nguyên sinh(> 10-20%).Hoặc phải có độ rỗng thứ sinh trước khi dầu khí chuyển đến.

+ Đá chứa phải được phủ bởi đá chắn có độ thấm thấp và tạo cấu trúc lồi.

+ Đá chứa phải nằm ở trong đường dịch chuyển của dầu từ đá sinh dầu đã trưởng thành .

-Những t/c quan trọng nhất của đá chứa là độ rỗng và độ thấm. Độ rỗng là tính chất cơ bản của đá chưa trong khi đó độ thấm phụ thuộc vào:

+ 1. Độ rỗng hiệu dụng

+ 2. tính chất cảu chất lưu : độ nhớt , gradient a/s , lực mao dẫn...

Có 2 dạng độ rỗng chính trong đá chứa hạt vụn đó là độ rỗng nguyên sinh và độ rỗng thứ sinh. Độ rỗng thứ sinh trong các đá cát kết do quá trình thứ sinh là chính bởi sự hòa tan của ximang và các khoáng vật không bền có trong chất lưu. Cacbonat. Feldspat và các khoáng vật mafic thường bị hòa tan từng phần hoặc toàn bộ . Độ rỗng thứ sinh cũng có thể hình thành do nứt nẻ, có thể làm cho độ thấm tốt lên nhưng thể tích lỗ rỗng có thể nhỏ . quá trình làm giảm nhiệt độ rỗng trong các đá cát kết thường là nén ép và ximang hóa.

Phần lớn đá chứa cát kết có độ rỗng từ 10-30% và độ thấm từ 100-150 millidarcies. Độ rỗng lớn nhất và đá chứa tốt nhất là trong đá cát kết hạt thô cấu thành chủ yếu là thạch anh .

MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH CỦA ĐÁ CHỨA

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#hehehe