chien luoc cua phuong

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Lời dẫn

Hiện nay khi đất nước ta đang chuyển sang một giai đoạn kinh tế mới hội nhập và phát triển ,việc Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO mở ra thời cơ và thách thức lớn cho nền kinh tế ,không riêng bất kỳ ngành nghề nào phải đối đầu với khó khăn mà đó là thực trạng chung của cả hệ thống kinh tế, trong môi trường hội nhập quốc tế mỗi ngành nghề muốn tồn tại và phát triển thì phải tự xác định cho mình một kế hoạch phát triển nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu và quy mô toàn xã hội,nằm trong hệ thống kinh tế Việt Nam ngành than cũng phải tự xác định cho mình một chiến lược phát triển lâu dài , bền vững và hiệu quả.

Để tìm hiểu về quá trình phát triển và các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành than nhóm thực hiện xin đưa ra các nội dung trong bản thảo luận theo trình tự sau :

Phần I - Giới thiệu tổng quan về ngành công nghiệp khai thác than Việt Nam

1. Giới thiệu chung về ngành than Việt Nam

2. Các công ty trong ngành

Phần II - Phân tích môi trường kinh doanh của ngành than Việt Nam

1. Phân tích môi trường vĩ mô

2. Phân tích môi trường ngành

3. Phân tich môi trường nội bộ doanh nghiệp

Phần III - Phân tích chiến lược kinh doanh của ngành than Việt Nam

1. Xây dựng mô hình chiến lược dựa trên ma trận SWOT

2. Phân tích chiến lược áp dụng cho ngành

3. Điều kiện thực hiện chiến lược

Phần IV - Các giải pháp để tổ chức thực hiện chiến lược .

PHẦN I

Giới thiệu tổng quan về ngành công nghiệp

khai thác than Việt Nam

1. Giới thiệu chung về ngành than Việt Nam

- Ngành công nghiệp than đã ra đời và trải qua quá trình phát triển hơn 160 năm. Tổng cộng đã khai thác được 278 triệu tấn than sạch. Trong thời Pháp thuộc, từ năm 1883 đến tháng 3/1955 đã khai thác trên 50 triệu tấn than sạch, đào hàng trăm km đường lò, bóc và đổ thải hàng chục triệu m3 đất đá. Từ năm 1995 đến 2001 đã khai thác được gần 228 triệu tấn than sạch, đào 1041km đường lò; bóc và đổ thải 795 triệu m3 đất đá trên diện tích bãi thải hàng trăm ha ; sử dụng hàng triệu m3 gỗ chống lò, hàng trăm ngàn tấn thuốc nổ và hàng triệu tấn nhiên liệu các loại trong đó: riêng từ năm 1995 đến 2001 (khi Tổng công ty Than Việt Nam được thành lập) đã khai thác 73,4 triệu tấn than sạch (bằng 26,4% tổng sản lượng toàn ngành khai thác từ trước tới nay), đào 504,5 km đường lò; bóc và đổ thải 237,2 triệu m3 đất đá (đạt 48,5% tổng số đường lò và 29,8% tổng khối lượng đất đá của toàn ngành từ năm 1995 đến 2001).

Ngày 10/10/1994 Tổng cty Than Việt Nam ra đời theo quyết định số 563/TTg của thủ tướng chính phủ từ đó tạo cho ngành than cơ sở để đổi mới tư duy , đổi mới cách làm để phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hiện nay, hàng năm ngành than khai thác mỗi năm trên13-14 triệu tấn than sạch, đào bình quân trên 100km đường lò, bóc và đổ thải trên 50 triệu m3 đất đá, sử dụng trên 160 ngàn m3 gỗ, khoảng 15 ngàn tấn thuốc nổ và hàng chục ngàn tấn nhiên liệu các loại.

Công nghệ, thiết bị khai thác và sàng tuyển than ở hầu hết các đơn vị đều rất lạc hậu, thậm chí quá cũ, tiêu tốn nhiều nguyên, nhiên, vật liệu và có lượng chất thải cao, đòi hỏi phải được đầu tư đổi mới không những để tăng năng suất, hiệu quả mà còn để giảm ô nhiễm môi trường; trong khi đó sản xuất than có hiệu quả thấp.

Các cơ sở sản xuất than hiện có tập trung chủ yếu ở ven bờ Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long và số còn lại tập trung ở vùng rừng núi. Các khu dân cư của công nhân mỏ phần lớn ở gần các mỏ, các nhà máy sàng tuyển và các cơ sở phục vụ sản xuất than. Việc khai thác than ảnh hưởng rất lớn đến sông, suối, hồ chứa nước, biển (2 vịnh nói trên), rừng, các khu dân cư và một số thành, thị vùng mỏ.

TKV ho¹t ®éng kinh doanh c¸c lÜnh vùc :

- Công nghiệp than: thăm dò, khai thác, chế biến, cung ứng trong nước và xuất nhập khẩu.

- Công nghiệp Khoáng sản - luyện kim: thăm dò, khai thác, chế biến, luyện kim các khoáng sản rắn: bauxit (alumina - nhôm); quặng sắt (sản xuất phôi thép); đồng, chì, kẽm, thiếc, titan, măng gan, đá quý, vàng và các khoáng sản khác.

- Công nghiệp điện: xây dựng, vận hành các nhà máy điện (chủ yếu là các nhà máy điện than).

- Công nghiệp hoá chất mỏ: sản xuất, cung ứng, xuất nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp.

- Công nghiệp vật liệu xây dựng: xi măng, kính xây dựng, đá và các loại vật liệu khác.

- Chế tạo máy: chế tạo máy mỏ; sản xuất lắp ráp xe tải (đến 40 tấn trọng tải); đóng tàu thuỷ.

- Đầu tư - xây dựng - kinh doanh bất động sản.

- Dịch vụ: địa chất, đo đạc; cảng biển, hàng hải, vận tải; thương mại, du lịch; khoa học công nghệ; đào tạo; y tế.

Các số liệu nổi bật về khai thác và xuất khẩu than (tr tấn)

Năm Than nguyên khai Than tiêu thụ Than xuất khẩu

2001 14.6 13 4.2

2002 17.1 14.8 5.52

2003 20 18.8 6.5

2004 27.3 24.7 10.5

2005 34.9 30.2 14.7

2006 40.1 36.9 21.3

2.Các công ty tham gia vào ngành công nghiệp khai thác than ở Việt Nam

 Công ty CP than Cao Sơn - TKV

 Công ty CP than Cọc Sáu - TKV

 Công ty than Dương Huy - TKV

 Công ty CP than Đèo Nai - TKV

 Tổng công ty Đông Bắc

 Công ty than Hà Lầm - TKV

 Công ty Cp than Hà Tu - TKV

 Công ty than Hạ Long - TKV

 Công ty than Hòn Gai - TKV

 Công ty than Khe Chàm - TKV

 Tồng Cty khoáng sản - TKV

 Công ty TNHH MTV than Mạo Khê - TKV

 Công ty than Mông Dương - TKV

 Công ty công nghiệp Mỏ Việt Bắc - TKV

 Công ty CP than Núi Béo - TKV

 Công ty than Quang Hanh - TKV

 Công ty CP than Tây Nam Đá mài - TKV

 Công ty Than Thống Nhất - TKV

 Công ty Than Uông Bí - TKV

 Công ty Than Vàng Danh - TKV

 Công ty Xây dựng Mỏ - TKV

 Văn phòng đại diện Cty than YUAN INTERNATIONAL CO.LTD tại Hà Nội.

 Tổng Cty than Việt Nam

Phần II

Phân tích môi trường kinh doanh của

ngành than Việt Nam

1. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới sự phát triển ngành

Môi trường vĩ mô là môi trường bên ngoài , các nhà chiến lược không thể kiểm soát được,nó ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh. Việc phân tích môi trường vĩ mô có thể giúp doanh nghiệp trả lời một phần câu hỏi : doanh nghiệp mình đang trực diện với những vấn đề gì?

* Nhân tố kinh tế :

Suy thoái nền kinh tế: Với sự suy giảm của nền kinh tế Mỹ kéo theo một loạt những vấn đề ảnh hưởng tới nền kinh tế thế giới.Suy thoái kinh tế toàn cầu đang là một vấn đề nóng bỏng,đặc biệt trong ngành tài chính, đầu tư và xuất khẩu. ở nước ta nền kinh tế cũng bị ảnh hưởng không nhỏ bởi nền kinh tế thế giới,do đó chính phủ phải không ngừng có các biện pháp điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô đặt ra rất nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và ngành than nói riêng :

Tình trạng suy giảm nền kinh tế toàn cầu hiện nay sẽ khiến tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam ước tính trong năm 2009 tăng 5 lần so với 2008. Dự kiến có khoảng 3 triệu công nhân thất nghiệp trong năm 2009. Điều này khiến nguồn nhân lực dư thừa.Các doanh nghiệp có cơ hội tuyển được người lao động có trình độ tay nghề cao và với giá rẻ. Đây chính là cơ hội đối với các doanh nghiệp.

Suy thoái nền kinh tế khiến cho nhu cầu về năng lượng giảm mạnh.. Đồng thời giá than và giá các loại khoáng sản giảm nhanh chóng,giá than trên thế giới đã giảm rất nhiều (hơn một nửa so với mức đỉnh trong năm 2008).Việc giảm giá than này có thể ảnh hưởng khá nhiều đến các doanh nghiệp trong ngành than do lợi nhuận những năm trước đây của các doanh nghiệp chủ yếu xuất phát từ nguồn xuất khẩu.Đây chính là mối đe dọa đối với các doanh nghiệp trong tập đoàn than.

Lãi suất : hiện nay chỉ còn 7%/năm ,đồng thời với các gói hỗ trợ tài chính, kích cầu của chính phủ đang được thực hiện. Điều này tạo điều kiện huy động vốn cho các doanh nghiệp có thể đầu tư vào các dự án. Đây chính là cơ hội đối với các doanh nghiệp khi muốn mở rộng quy mô và cải tiến sản xuất,nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành.

Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế : Có thể thấy rằng trong những năm gần đây Việt Nam đã có những bước đi dài trong sự nghiệp phát triển kinh tế, trở thành điểm đến hứa hẹn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy phải chịu chung tình trạng suy giảm của nền kinh tế thế giới nhưng với tiềm năng và thị trường tiêu thụ lớn nền kinh tế Việt Nam vẫn đạt được những thành tựu đáng khích lệ. điều đó mang lại cái nhìn lạc quan cho các nhà đầu tư,nó tạo ra cơ hội để thu hút vốn nước ngoài vào Việt Nam thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển .

*Nhân tố chính trị _ luật pháp

• Chính sách thuế: Kể từ ngày 15/2/2009 Bộ tài chính quyết định thuế xuất khẩu các loại mặt hàng than giảm xuống chỉ còn 10% thay thế cho mức 20%. Việc này tạo điều kiện tích lũy,tái đầu tư cho ngành than. Đây được coi là biện pháp hỗ trợ cho DN trong bối cảnh xuất khẩu gặp khó khăn. Đây chính là cơ hội đối với các DN xuất khẩu than.

• Sự bình ổn: Nước ta có một nền chính trị ổn định. Có duy nhất một đảng lãnh đạo: Đảng cộng sản Việt Nam. Hệ thống pháp luật đang dần được hoàn thiện,phản ánh được tâm tư,nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm trong việc đầu tư phát triển ngành. Đầu tư vào các dự án mới. Đây chính là cơ hội cho các doanh nghiệp.

*Nhân tố công nghệ :

. Đây là nhân tố có tác động lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong ngành.

Đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ khai thác, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác hầm lò; tập trung vào việc cơ giới hoá hầm lò, chống lò và khấu than để giảm tổn thất tài nguyên, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện lao động và an toàn, vệ sinh công nghiệp. Đồng bộ và hiện đại hoá dây chuyền công nghệ sàng tuyển, chế biến, vận tải và hệ thống cảng rót than, giảm thiểu tác động môi trường, sinh thái.

Giá bán của than phụ thuộc vào chất lượng than thương phẩm. Muốn có chất lượng than tốt thì dây chuyền khai thác và chế biến than phải hiện đại.

Trên thế giới áp dụng công nghệ mới vào khai thác than hầm lò tạo hiệu quả kinh tế cao, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và chất lượng than tốt. Đây là mối đe dọa với các doanh nghiệp. Vì nếu sử dụng công nghệ cũ thì hiệu quả kinh tế thu được từ việc khai thác và bán nguyên liệu này không được cao.

* Nhân tố môi trường văn hoá xã hội :

Nhân tố tự nhiên :

• Khác với các ngành công nghiệp sản xuất khác, ngành công nghiệp khai thác bị ảnh hưởng và chịu tác động rất lớn bởi nhân tố tự nhiên ,bất kỳ một sự biến động nào của môi trường tự nhiên cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm than như: sự biến động về địa chất, quy hoạch khai thác vùng chưa ổn định.....

• Địa hình và khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới việc khai thác than.Hàng năm do điều kiện khí hậu nước ta là nhiệt đới gió mùa,các mùa trong năm có sự khác biệt :mùa khô và mùa mưa,chất lượng cũng như sản lượng khai thác bị ảnh hưởng bởi thời tiết nên việc đối diện với mức tổn thất cao trong khai thác là không tránh khỏi nó làm ảnh hưởng tới doanh thu của ngành.Hệ số bóc quyết định đến giá thành của than. Thời tiết mưa nhiều sẽ làm quá trình khai thác than bị ảnh hưởng, dẽ gây sụt lở,tai nạn trong các mỏ khai thác.

• Các mỏ than ngày càng xuống sâu , điều kiện khai thác ngày càng khó khăn,khối lượng công việc lớn làm cho giá thành của than tăng lên, đây trở thành thách thức đối với ngành.

Ô nhiễm môi trường: Việc khai thác than đã gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong khu vực mỏ và các vùng lân cận Môi trường vùng than bị suy thoái và ô nhiễm nặng, đặc biệt là ô nhiễm bụi, tiến ồn, nước thải mỏ, chất thải rắn và đất đai bị phá huỷ. Kết quả tính toán cho thấy chi phí thiệt hại môi trường do hoạt động khai thác than gây ra là rất lớn, bằng khoảng 5% tổng giá thành than.Trong quá trình sản xuất than thải ra nhiều chất thải: đất đá (mỗi năm trên 50 triệu m3), nước thải mỏ (hàng trăm triệu m3/năm), khí thải và các phế liệu, phế thải sản xuất khác, đồng thời chiếm và phá huỷ nhiều diện tích đất (hàng trăm ngàn ha),rừng đầu nguồn bị chặt phá nhiều→ lũ quét,ảnh hưởng tới quá trình khai thác than.

* Nhân tố toàn cầu .

• Gia nhập tổ chức WTO đem lại nhiều cơ hội và thách thức cho các DN trong ngành than.

• Bị ảnh hưởng bởi suy thoái nền kinh tế toàn cầu

• Việc nhập khẩu than ngày một khó hơn do nhu cầu sử dụng than trên thế giới tăng và giá cả cũng ngày một cao. Các điều khoản đàm phán mua than ngày càng khó khăn và bất lợi cho người mua; đồng thời, các nhà cung cấp luôn từ chối bán than dài hạn trong khi đó việc xuất khẩu nguyên liệu thô với giá rẻ mạt,

=> Các tác động của môi trường vĩ mô đặt ra cho ngành than rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết để tiến tới trở thành một ngành công nghiệp phát triển động bộ và tập trung.

2 Phân tích môi trường ngành

* Các đặc tính kinh tế của ngành :

Do đặc điểm riêng của ngành than là ngành sản xuất đặc biệt, nó khai thác tài nguyên không tái tạo được của quốc gia phục vụ cho sự phát triển chung của toàn xã hội vì thế ngành công nghiệp khai thác than có định hướng phát triển theo kinh tế thị trường nhưng chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước

*Các lực lượng cạnh tranh

• Cùng với sự phát triển của các nghành công nghiệp thì nhu cầu sử dụng than ngày càng tăng cao,do chưa có sản phẩm thay thế hoàn hảo,lại được sự bảo trợ của nhà nước nên ngành than hầu như không có đối thủ cạnh tranh.

• Đặc thù về khối lượng sản phẩm là rất lớn nên chi phí cho công tác vận chuyển thường là rất lớn, để đảm bảo lợi nhuận cho mình thường các doanh nghiệp chọn những nhà cung cấp thuận tiện nhất,do vậy các doanh nghiệp trong nghành thường có một vài khách hàng chính phù hợp với điều kiện vị trí địa lý,cũng chính vì thế mà mức độ cạch tranh của các doanh nghiệp trong nghành không cao,mối đe doạ từ các

* Khách hàng :

Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Họ có thể gây sức ép về giá cho các doanh nghiệp.

• Khách hàng lớn nhất là Trung Quốc.

• Các công ty nhiệt điện, giấy, xi măng, phân bón: Trên thị trường nội địa, ngành điện là khách hàng tiêu thụ than lớn nhất (trung bình 17% tổng cầu)Với tiềm năng hạn chế về thuỷ điện và nguồn khí đốt tại Việt Nam, vai trò của nhiệt điện chạy bằng than sẽ ngày càng tăng, kéo theo nhu cầu tiêu thụ than ngày càng lớn. Ngoài ra, các ngành tiêu thụ than khác như xi măng, giấy, hoá chất... cũng đang có tốc độ tăng trưởng cao. Điều này hứa hẹn sức cầu 'khổng lồ' về than trong thập kỷ tới,tạo ra cơ hội lớn cho ngành khi muốn tăng năng suất lao động.

* Các sản phẩm thay thế.

• Giá dầu trên thế giới liên tục giảm do cuộc khủng hoảng kinh tế.Theo dự đoán giá dầu có thể giảm trong năm 2009 nếu như việc cắt giảm sản lượng dầu không được thực hiện và nền kinh tế không khởi sắc. Việc giá dầu giảm làm chuyển hướng việc sử dụng than sang dầu. Đây là một nguy cơ đối với các doanh nghiệp. Tạo lên sức ép giảm giá than và giảm việc tiêu dùng than.

• Ga,Khí hóa lỏng ngày càng được sử dụng nhiều.

• Sử dụng năng lượng mặt trời, sức gió tạo ra nguồn năng lượng mới, sạch.

=>Dựa vào các điều kiện phát triển của ngàn than và khả năng tăng trưởng trong tương lai có thể thấy rằng ngành than hiện nay có tính hấp dấn rất cao,thu hút đựoc sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Ma trận đánh giá các yếu tố

yếu tố bên ngoài chủ yếu mức quan trọng Phân loại số điểm quan trọng

1. Chính sách của chính phủ

2.gia nhập WTO

3.Vị trí địa lý

4.Nền kinh tế ổn định

5.Nguồn tài nguyên khan hiếm,ngày càng cạn kiệt

6. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng khai thác

7.nguồn ngân sách bảo trợ sản xuất

8. ảnh hưởng của môi trường

9.Sự phát triển của khoa học công nghệ

3. Phân tích môi trường nội bô, doanh nghiệp

* Nguồn nhân lực.

Trinh độ quản lý của ban lãnh đạo còn kém gây thất thoat than trong quá trinh khai thác , tiêu thụ .

Nhiều cán bộ trong ngành đã lợi dụng chức vụ cua mình nhằm mưu cầu lợi ích cá nhân gây tổn thât than

Công tác đào tạo cán bộ khoa học kĩ thuật chua đap ứng được yêu cầu của ngành.

Trinh độ của dội ngũ cán bộ, nhân viên còn yếu , lao động thủ công

=> Đây là điểm yếu mà TKV cần phải khắc phục

*Yếu tố sản xuất kĩ thuật.

Công nghệ, thiết bị khai thác và sàng tuyển than ở hầu hết các đơn vị đều rất lạc hậu, thậm chí quá cũ, tiêu tốn nhiều nguyên, nhiên, vật liệu và có lượng chất thải cao, đòi hỏi phải được đầu tư đổi mới không những để tăng năng suất, hiệu quả mà còn để giảm ô nhiễm môi trường; trong khi đó sản xuất than có hiệu quả thấp.

=> Đây là điểm yếu cua nganh cần phải khắc phục

* Yếu tố tài chính .

Nhưng năm gần dây những doanh nghiệp trong nganh hầu như không có lãi.Tổn thất trong việc khai thác tiêu thụ lớn. Tinh hình tài chính cua doanh nghiệp còn hạn hẹp trong khi đó nhu cầu về vốn lớn.

Tuy nhiên ngành có ảnh hưởng trực tiếp đên sự ổn định kinh tế . tình hình an ninh năng lượng quốc gia. Ngành luôn được sự quan tâm của Nhà nươc .Do đó khả năng huy động vốn của doanh nghiệp không mấy khó khăn.

4. Tác động của ngành than tới sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam

Có thể thấy rằng trong thời điểm hiện nay khi Việt Nam đang nỗ lực hết mình trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hướng tới mục tiêu trở thành một quốc gia phát triển thì sự phát triển của các ngành công nghiệp là rất quan trọng mà đứng đằng sau nó là sự có mặt của ngành năng lượng cái mà người ta coi là chất dinh dưỡng cho sự phát triển thì có thể thấy sự quan trọng của ngành than trong sự phát triển như thế nào .Cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế quốc tế và khu vực, tốc độ phát triển các ngành công nghiệp, các đơn vị sử dụng than trong và ngoài nước tăng mạnh đã và đang đặt ngành than Việt Nam trước những cơ hội và thách thức mới.ngoài việc cung cấp chất đốt cho ngành điện,giấy,xi măng.. thì ngành than có đóng góp đáng kể trong tổng doanh thu về xuất khẩu,tuy nhiên với tình trạng khai thác như hiện nay và việc sử dụng không hợp lý thì việc nhập khẩu than là việc không đáng ngạc nhiên,nhưng nó đặt ra cho những nhà quản lý rât nhiều vấn đề trong đó cái đáng quan tâm nhất là việc ảnh hưởng tới tốc độ phát triển chung của toàn xã hội

PHẦN III . Phân tích chiến lược kinh doanh của ngành than Việt Nam

1. Xây dựng mô hình chiến lược dựa trên ma trận SWOT

SWOT S :Các điểm mạnh

S1- Sử dụng, khai thác nguồn lao động với giá rẻ

S2- Khả năng huy động vốn

S3- Độc quyền phân phối than trong nước

W:Các điểm yếu

W1- Công nghệ khai thác lạc hậu so với thế giới.

W2- Hệ thống kiểm soát, tổ chức còn kém

W3- Khả năng tài chính hạn hẹp

W4-Chủ yếu bán và xuất khẩu nguyên liệu thô

O :Các cơ hội

O1- Nhu cầu sử dụng than ngaỳ càng tăng

O2- Chưa có sản phẩm thay thế hoàn hảo

O3- Có các chính sách ưu đãi của nhà nước

O4- Tiềm năng về khoáng sản lớn

SO:

-Kết hợp S1 ,S2 vơi O1 ,O3 ,O4 dưa ra chiến lược phát triển sản phẩm WO:

- Sử dung cơ hội bên ngoài O1+O3 để khắc phục điểm yếu W1 (chiến lược công nghệ )

- Sử dụng O3 để khắc phục điêm yếu W3 (chiến lược tài chính)

T :Các đe dọa

T1- Than là nguồn tài nguyên không tái sinh, T2-T2-Điều kiện khai thác mỏ ngàycàng gặp khó khăn(địa hình,thờitiết.)

T3-Yêu cầu chất lượng than ngày càng cao

T4-Việc đảm bảo an toàn lao động và BVMT ngày càng nghiêm ngặt

ST:

-Sử dụng điểm mạnh S1 , S2 để khắc phục mối đe doạ T3 , T4

(chiến lược phát triển sản phẩm) WT:

-

2.Phân tích chiến lược áp dụng cho ngành

a Phân tích chiến lược.

* Chiến lược phát triển sản phẩm:

Cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế quốc tế và khu vực.tốc độ phát triển công nghiệp , các đơn vị sử dụng than ngày càng tăng mạnh. Để đáp ứng nhu cầu ngà càng cao về số lương cũng như chất lượng, nhất là ngành công nghiệp diện với yêu cầu cao về chât lương than tiên tới mục tiêu không phải nhâp khẩu than .Trong khi đó chúng ta lại phải xuất khẩu nguyên liệu thô với giá rẻ. Phát triển sản phẩm là chiến lươc doanh nghiệp đưa ra các sản phẩm sạch, các sản phẩm mới như : khí hoá lỏng than, nhiên liệu lỏng từ than, các loại than viên sạch dung lam chất đốt trong sinh hoạt ...làm giảm ô nhiễm môi trường. Áp dụng công nghệ khoa học tiên tiến trong các khâu sản xuât, tạo ra san phẩm sạch it gây hại cho môi trương.

* . Chiến lược kinh doanh của các bộ phận chức năng .

+ Chiến lược công nghệ

+ Chiến lược tài chính

+Chiến lược nhân sự

b. Các mục tiêu cần đạt được

* Các mục tiêu cụ thể :mục tiêu cụ thể phát triển bền vững ngành than cần phải được xây dựng phù hợp với 3 nội dung kinh tế - xã hội - môi trường của phát triển bền vững như sau:

1) Về phát triển than:

Tăng cường tìm kiếm, thăm dò trữ lượng than trên cơ sở huy động tối đa mọi nguồn lực, nhằm đạt mức không những bù đắp được phần trữ lượng khai thác trong giai đoạn của Chiến lược để tăng sản lượng một cách bền vững cho cả các giai đoạn sau. Phấn đấu giảm tỉ lệ tổn thất than trong quá trình khai thác xuống còn bằng một nửa so với mức hiện nay.

Đẩy nhanh việc nghiên cứu, triển khai các dự án chế biến than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, đặc biệt là hoá lỏng, khí hóa than nhằm nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của than. Phấn đấu sau năm 2020, lĩnh vực chế biến than nói chung và hóa lỏng, khí hoá than nói riêng được phát triển rộng rãi, thay thế một phần xăng dầu, khí đốt và chiếm một tỉ lệ đáng kể trong giá trị gia tăng của ngành than.

2) Về phát triển hài hoà với cộng đồng:

Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội các địa bàn vùng than.Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN trong Ngành. Phấn đấu mức tăng bình quân thu nhập hàng năm trong giai đoạn 2006 - 2015 đạt trên 10%/năm.

Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp, thông qua đó phát huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo của cá nhân và tập thể người lao động nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than nói chung và các doanh nghiệp sản xuất than nói riêng.

Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tay nghề của đội ngũ cán bộ, công nhân ngành than đáp ứng yêu cầu đổi mới, hiện đại hóa của ngành trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.

3) Về an toàn lao động và bảo vệ môi trường:

a. Về an toàn lao động: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không". Đổi mới nhận thức, tư duy cho phù hợp và đề ra các biện pháp đồng bộ cho việc đạt được mục tiêu đó.

b. Về môi trường: Để đảm bảo tính khả thi trong tình hình kinh tế - xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh than còn gặp nhiều khó khăn. Thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp với mục tiêu:

Đến năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ở vùng mỏ;

Đến năm 2015 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các khu vực nhạy cảm;

Đến năm 2020 cải thiện cơ bản các chỉ tiêu chính về môi trường tại các khu vực khác;

Đến năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường tại các mỏ và vùng mỏ.

3. Điều kiện thực hiện chiến lược

- Khoa học công nghệ phải tiên tiến,hiện đại trong các khâu thăm dò , khai thác chế biến, sáng tuyển , vận chuyển và phân phối.

- Cần phải có nguồn vốn dầu tư lơn

- Công tác quản lý trong doanh nghiệp được nâng cao, chặt chẽnhăm giảm tiêu hao nguyên nhiên vật liêu và tổn thất than trong quá trình khai thác , tàng trữ than

-Nguồn nhân lực có trinh độ kĩ thuật cao, có đạo đức nghề nghiệp

PHẦN 4 . Các giải pháp thực hiện chiến lược

1. Giải pháp về khoa học công nghệ

- Phát huy nội lựckết hợp với mở rộng

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro