chuong 1 2 3

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Tiền tệ

Nguồn gốc ra đời

 Sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa : Ý thức phân công lao động xã hội à chế độ tư hữu và quan hệ trao đổi hàng hóa.

 Sự phát triển của tiền tệ: Vật ngang giá chung mang tính địa phương cao à vật ngang giá chung bằng kim loại (đồng, kẽm)à kim loại tiền tệ (bạc, vàng)

Khái niệm tiền tệ:

Theo Mark, tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt dùng làm vật ngang giá chung đo lường và biểu hiện giá trị của mọi hàng hoá và thực hiện trao đổi giữa chúng, biểu hiện lao động xã hội và quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.

 Giá trị sử dụng của tiền tệ là khả năng thoả mãn nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng làm vật trung gian trong trao đổi

 Giá trị của tiền được thể hiện qua khái niệm "sức mua tiền tệ", đó là khả năng đổi được nhiều hay ít hàng hoá khác trong trao đổi

Theo quan điểm hiện đại, tiền tệ là bất cứ thứ gì được chấp nhận chung trong thanh toán để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ hoặc trong việc trả nợ.

Chức năng thước đo giá trị

Khái niệm: Tiền tệ thực hiện chức năng thước đo giá trị khi nó đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác và chuyển giá trị của hàng hoá thành giá cả hàng hoá.

Điều kiện:

 Tiền phải có đầy đủ giá trị.

 Tiền phải có tiêu chuẩn giá cả

Ý nghĩa:

Thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền tệ trở thành một "tiêu chuẩn" để đo lường hao phí lao động xã hội kết tinh trong các hàng hoá, thực hiện quy luật giá trị - quy luật phổ biến của nền sản xuất hàng hoá và đưa hàng hoá vào quá trình lưu thông.

Chức năng phương tiện lưu thông

Khái niệm: Tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện lưu thông khi nó xuất hiện trong lưu thông với tư cách làm môi giới trung gian cho quá trình trao đổi hàng hoá.

Điều kiện:

 Phải có một lượng tiền thực tế xuất hiện trong lưu thông, hay nói cách khác phải sử dụng tiền mặt, thực hiện việc chuyển quyền sở hữu giữa người sở hữu hàng hoá và người sở hữu tiền tệ.

 Tiền không cần có giá trị nội tại, hay nói cách khác có thể sử dụng tiền dấu hiệu. Mục đích của người bán là sử dụng tiền thu được để mua hàng hoá khác, đạt đến một giá trị sử dụng mới.

 Số lượng tiền xuất trong lưu thông phải đủ để đáp ứng nhu cầu trao đổi trong mọi hoạt động kinh tế và lưu thông chỉ chấp nhận một số lượng tiền nhất định

Ý nghĩa: giúp quá trình trao đổi hàng hóa được thực hiện dễ dàng, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa

Chức năng phương tiện thanh toán

Khái niệm: Tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện thanh toán khi nó vận động độc lập tương đối trong trao đổi với tư cách là sự vận động độc lập của giá trị. Tiền tệ khi này không làm môi giới trong trao đổi mà là khâu bổ sung cho quá trình trao đổi, nhằm kết thúc một quan hệ trao đổi.

Điều kiện:

 Tiền tệ phải có sức mua ổn định tương đối bền vững theo thời gian

 Niềm tin và sự tín nhiệm nơi tiền tệ

Ý nghĩa: Góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đồng thời giúp phát hiện những khiếm khuyết trong sản xuất như mẫu mã, chất lượng hàng hoá cũng như điều tiết cung - cầu hàng hoá trong từng khu vực của nền kinh tế.

Chức năng phương tiện cất giữ hay phương tiện cất giữ giá trị

Khái niệm: Tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện cất trữ khi nó tạm thời rút khỏi lưu thông tồn tại dưới dạng giá trị dự trữ để đáp ứng cho nhu cầu mua sắm chi trả trong tương lai.

Điều kiện:

 Tiền phải có giá trị nội tại (tiền thực chất) hoặc phải có sức mua ổn định, lâu dài.

 Giá trị dữ trữ phải được thể hiện bằng tiền mặt hoặc các phương tiện chuyển tải giá trị khác.

Ý nghĩa: cho phép người sở hữu nó dự trù một sức mua cho các giao dịch trong tương lai, tạo tích lũy để mở rộng quy mô sản xuất và tái sản xuất.

Chức năng phương tiện trao đổi quốc tế hay tiền tệ thế giới

Khái niệm: khi tiền tệ thực hiện các chức năng của nó nhưng vượt ra ngoài phạm vi một quốc gia thì gọi là chức năng phương tiện trao đổi quốc tế.

Điều kiện:

Tiền tệ phải được thừa nhận giá trị tại các quốc gia tham gia trao đổi

Ý nghĩa: thúc đẩy sự phát triển của các mối quan hệ trao đổi và tài chính quốc tế.

Vai trò của tiền tệ

Tiền tệ là phương tiện để mở rộng và phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa.

Tiền tệ là phương tiện để thực hiện và mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế.

Tiền tệ biểu hiện quan hệ xã hội và là phương tiện phục vụ mục đích của người sở hữu chúng

Khái niệm: Chế độ lưu thông tiền là tập hợp có hệ thống các đạo luật, quy định và những văn bản của quốc gia hay tổ chức quốc tế về quản lý và lưu thông tiền trong phạm vi không gian và thời gian nhất định.

Các yếu tố cơ bản của chế độ lưu thông tiền

 Bản vị tiền

 Đơn vị tiền

 Quy định chế độ đúc tiền và lưu thông tiền đúc

 Quy định chế độ lưu thông các dấu hiệu giá trị

Chế độ lưu thông tiền đủ giá

 Chế độ bản vị bạc: là chế độ lưu thông tiền mà bạc được sử dụng làm thước đo giá trị và phương tiện lưu thông.

 Chế độ song bản vị: là chế độ lưu thông tiền mà cả bạc và vàng cùng được sử dụng làm thước đo giá trị và phương tiện lưu thông.

 Chế độ bản vị vàng: là chế độ lưu thông tiền mà vàng được sử dụng làm thước đo giá trị và phương tiện lưu thông.

Chế độ lưu thông tiền dấu hiệu

 Khái niệm tiền dấu hiệu: là những phương tiện thay thế cho tiền vàng trong lưu thông để thực hiện các quan hệ trao đổi hàng hóa và dịch vụ.

 Các loại tiền dấu hiệu

 Giấy bạc ngân hàng

 Thương phiếu

 Séc

 Ngân phiếu thanh toán

 Các phương tiện thanh toán khác : Visa và Mastercard, tiền điện tử, Smarts Cards, Super Smarts Cards...

 Ý nghĩa của lưu thông tiền dấu hiệu

 Nhược điểm

Tài chính

Quá trình ra đời và ptriển của TC

Tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời và phát triển của tài chính

Sự xuất hiện, phát triển của nền sản xuất hàng hoá - tiền tệ.

Chế độ tư hữu về TLSX và phân công lao động xã hội tạo nên sự chuyên môn hóa và thúc đẩy hợp tác hóa sản xuấtànền sản xuất phát triển, hàng hóa dư thừaàphát sinh mối quan hệ phân chia, trao đổi của cải, hàng hóa giữa các chủ thể tham gia sản xuấtàhình thành các quan hệ tài chính.

Sự ra đời, tồn tại của Nhà nước

Khi ra đời, để đảm bảo cho sự tồn tại, Nhà nước huy động các nguồn tài chính trong xã hội bằng sức mạnh chính trị của mình thông qua các hình thức thu thuế, phí, lệ phí... Từ đó xây dựng các quỹ tiền tệ nhà nước, sử dụng chúng và tiếp tục tái phân phối àhình thành nên mối quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội.

Khái niệm tài chính

Tài chính là hệ thống các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân chia của cải xã hội giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội hoặc giữa các chủ thể với nhau được biểu hiện dưới hình thái giá trị thông qua quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong nền kinh tế quốc dân.

Đặc trưng các quan hệ tài chính qua các thời kỳ

 Giai đoạn trước chủ nghĩa tư bản (nô lệ và phong kiến)

- Quan hệ tài chính trong việc huy động của cải xã hội tập trung vào tay nhà nước không mang tính thống nhất trong quan hệ kinh tế quốc dân. Phần lớn diễn ra dưới hình thái hiện vật trực tiếp, mang tính cát cứ của vùng, địa phương.

- Việc phân phối và sử dụng các nguồn lực mà nhà nước huy động được không đảm bảo tính nhất quán và mang tính ngẫu hứng, tuỳ tiện và bừa bãi.

- Các quan hệ tài chính giữa những người sản xuất trong xã hội cũng chưa phát triển.

- Tài chính trong giai đoạn này là công cụ đàn áp, bóc lột người lao động

 Giai đoạn từ chủ nghĩa tư bản đến nay

- Các quan hệ tài chính giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội được thực hiện dưới hình thái giá trị.

- Do có sự phân biệt rõ ràng giữa của cải của nhà nước với của cải của những người đứng đầu nhà nước cho nên quá trình phân phối và sử dụng các nguồn lực của nhà nước dựa trên những nguyên tắc, luật lệ nhất định và đảm bảo tính thống nhất.

- Do nền kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ cao cho nên các quan hệ tài chính giữa các chủ thể trong quá trình sản xuất của xã hội ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

- Chức năng của nhà nước ngày càng phát triển, tài chính lúc này trở thành công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Nội dung và đặc trưng của các quan hệ tài chính

 Nội dung

- Các quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong nền kinh tế

- Các quan hệ tài chính giữa các chủ thể với nhau

- Các quan hệ tài chính trong nội bộ một chủ thể

 Đặc trưng

- Khi các quan hệ tài chính nảy sinh bao giờ cũng kéo theo một lượng giá trị nhất định

- Tiền xuất hiện trong các mối quan hệ tài chính không phải với tất cả các chức năng của nó mà chỉ sử dụng chức năng phương tiện thanh toán và phương tiên cất trữ để biểu thị các mối quan hệ đó.

- Thông qua các mối quan hệ tài chính các quỹ tiền tệ đều vận động thường xuyên tức là luôn được tạo lập và sử dụng bởi các chủ thể khác nhau trong xã hội.

 Biểu hiện bề ngoài của các quan hệ tài chính là sự vận động độc lập tương đối của các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập và sử dụng chúng. Thực chất đây là quá trình phân phối các nguồn tài chính, quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt được mục đích nhất định.

 Đằng sau sự vận động của quỹ tiền tệ thể hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế (các quan hệ kinh tế) giữa các chủ thể thể hiện sự phân chia của cải xã hội giữa các chủ thể liên quan dưới hình thái giá trị.

1 số kết luận

 Tài chính là những quan hệ kinh tế nhưng không phải mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều thuộc phạm trù tài chính. Tài chính chỉ bao gồm những quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị.

 Tài chính là các mối quan hệ phân phối phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhưng tài chính không phải là tiền hay quỹ tiền tệ.

Tài chính là những quan hệ kinh tế chịu sự tác động trực tiếp của Nhà nước và pháp luật. Nhưng tài chính không phải là hệ thống các luật lệ về tài chính

Chức năng của tài chính

Chức năng phân phối :Chức năng phân phối của tài chính là chức năng vốn có, nằm sẵn trong phạm trù tài chính, biểu hiện bản chất của tài chính khi các nguồn tài lực đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo những nhu cầu, những lợi ích khác nhau của đời sống xã hội.

Đối tượng phân phối là nguồn của cải của xã hội dưới hình thức giá trị, là các nguồn tài chính, tiền tệ đang vận động độc lập với tư cách phương tiện thanh toán, phương tiện tích luỹ trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.

Chủ thể phân phối là Nhà nước (các tổ chức, cơ quan nhà nước), các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các hộ gia đình hay cá nhân dân cư.

Kết quả của quá trình phân phối là sự hình thành (tạo lập) hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ cho một mục đích nhất định

Phân phối của tài chính mang những đặc điểm sau:

 Phân phối tài chính gắn với sự hình thành và sử dụng những quỹ tiền tệ nhất định, đây là đặc trưng cơ bản nhất của phân phối tài chính.

 Phân phối tài chính chỉ diễn ra dưới hình thái giá trị, nó không kèm theo sự thay đổi hình thái giá trị.

 Các quan hệ phân phối tài chính không phải bao giờ cũng nhất thiết phải kèm theo sự di chuyển của giá trị từ chủ thể phân phối này sang chủ thể phân phối khác

 Phân phối tài chính bao hàm cả quá trình phân phối lần đầu và quá trình phân phối lại.

 Phân phối lần đầu sản phẩm xã hội là sự phân phối được tiến hành trong lĩnh vực sản xuất, cho những chủ thể tham gia vào quá trình sáng tạo ra của cải vật chất hay thực hiện các dịch vụ, hình thành nên thu nhập cơ bản đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của toàn xã hội.

 Toàn bộ giá trị sản phẩm xã hội trong khu vực sản xuất sẽ được phân chia và hình thành các quỹ tiền tệ sau:

 Một phần bù đắp chi phí vật chất đã tiêu hao trong quá trình SXKD hay thực hiện dịch vụ.

 Một phần hình thành quỹ tiền lương để trả lương cho người lao động,

 Một phần là thu nhập của chủ đầu tư về vốn hay nguồn tài nguyên: cổ đông (công ty cổ phần), Nhà nước (doanh nghiệp nhà nước), các đối tác liên doanh, Ngân hàng cho vay vốn.

 Phân phối lại là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản, sử dụng những quỹ tiền tệ chứa đựng những nguồn lực tài chính đã được hình thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi xã hội rộng hơn hoặc theo những mục đích chi tiết cụ thể hơn của các quỹ tiền tệ.

? CMR quá trình phân phối lại của tài chính là một tất yếu khách qua

 Chức năng giám đốc: Chức năng giám đốc là một thuộc tính khách quan vốn có của tài chính, bắt nguồn từ bản chất của tài chính với khả năng kiểm tra, giám đốc bằng tiền đối với quá trìnhphân phối của tài chính nhằm đảm bảo cho các quỹ tiền tệ luôn được tạo lập và sử dụng đúng mục đích đã định.

Chức năng giám đốc đồng thời là chức năng tư vấn cho các chủ sở hữu, các quỹ tiền tệ cách phân phối, sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính, ngăn ngừa và phòng tránh rủi ro.

Chủ thể giám đốc, kiểm tra cũng là các chủ thể phân phối.

- Đối tượng kiểm tra là quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, các quá trình vận động của các nguồn tài chính.

- Kết quả kiểm tra là phát hiện và giúp cho việc hiệu chỉnh quá trình vận động của các nguồn tài chính, quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị theo những mục tiêu đã định trước.

Đặc điểm

- Giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền (hay nói cách khác là việc tiến hành kiểm tra, giám sát được thực hiện thông qua việc đo lường bằng các chỉ tiêu giá trị), nhưng nó không phải với tất cả các chức năng của tiền tệ mà chỉ với chức năng thước đo giá trị và phương tiện cất trữ.

- Giám đốc tài chính là một loại hình giám đốc rất toàn diện, thường xuyên, liên tục. Do vậy giám đốc tài chính là loại giám đốc rất có hiệu quả và tác dụng rất kịp thời.

- Giám đốc tài chính luôn gắn liền với việc xem xét các chỉ tiêu tài chính và các chuẩn mực trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.

- Tác dụng của giám đốc tài chính

- - Giúp cho quá trình phân phối của tài chính diễn ra một cách trôi chảy đúng định hướng và phù hợp với các quy luật khách quan.

- - Giám đốc tài chính góp phần thúc đẩy việc sử dụng các yếu tố vật tư, tiền vốn, lao động một cách tiết kiệm và có hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền sản xuất xã hội.

- - Giám đốc tài chính góp phần nâng cao kỷ luật tài chính thúc đẩy việc chấp hành các chính sách, chế độ, thể chế tài chính làm lành mạnh hoá các hoạt động kinh tế xã hội, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

- ? Mối quan hệ giữa chức năng giám đốc và chức năng phân phối

- Hệ thống tài chính

- Hệ thống tài chính là tổng thể các quan hệ tài chính trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính và các quỹ tiền tệ gắn với các chủ thể KT-XH tương ứng.

- Chức năng cơ bản của hệ thống tài chính trong nền KTTT là tạo ra kênh chuyển tải vốn từ người thừa vốn đến người cần vốn. Khi hệ thống vận hành có hiệu quả, nó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và gia tăng phúc lợi xã hội, thoả mãn nhu cầu nguồn lực phát triển của quốc gia.

Cấu trúc hệ thống tài chính

a. Căn cứ vào hình thức sở hữu các nguồn tài chính

Tài chính công

Tài chính tư

b. Căn cứ vào đạc điểm của từng lĩnh vực tầi chính

Ngân sách nhà nước

Tài chính doanh nghiệp

Bảo hiểm

Tín dụng

Tài chính các tổ chức xã hội

Tài chính hộ gia đình.

Cấu trúc HTTC :

5 khâu : NSNN TCDN Bảo hiểmTin dụng TC hộ giađìnhvà tchức XH, được chi phối bởi Thị trường tài chính. 5 khâu có lien hệ trực tiếp đến nhau , và lien hệ gián tiếp vói TTTC. Giữa NSNN và TCDN : có thuế thể hiện mối quan hệ rang buộc.tiếp : mua, hoàn trả rủi ro, nguoc lai: đầu tư, tiếp theo: Đầu tư tín dụng, tiếp theo: cho vay, trả nợ vay. Tiếp: nộp thuế.

NSNN là khâu chủ đạo của HTTC, mang tầm bao trùm

TCDN là khâu cơ sở, mang tính chất vai trò phân phối của cải XH

Bảo hiếm + Tín dụg : khâu trung gian

Các khâu Đặc trưng bởi QHTC trong qt hình thành và sd các quỹ tiền tệ,

đặc trưng bởi quan hệ tài chính phát sinh trong qtrình HThành và sdụng các quỹ ttệ của NN nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện chức năng , nvụ của mình.

Riêng: khâu bảo hiểm : đặc trưng các qhệ phát sinh trong qtrinh HThành và sdụng quỹ bảo hiểm đảm bảo csong của con ng trc những rủi ro bất ngờ

Khâu TCDN : thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận

Khâu tín dụng: dac trung boi qhtc fat sinh trong quá trình hình thành và sử di=ụng các quỹ tiền tệ nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn của những cá nhân và các tổ chức.

Khâu TC hộ gia đình và TCXH : cần đảm bảo mục tiêu chung và mục tiêu của từng t/c XH nói riêng.

Phạm trù NSNN

 Xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán (kế hoạch) thu và chi do Chính phủ lập ra, đệ trình Quốc hội phê chuẩn.

 Xét về thực thể vật chất: NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản chi cụ thể và được định lượng è NSNN là một quỹ tiền tệ lớn của Nhà nước.

 Xét trong hệ thống tài chính: NSNN là một khâu trong hệ thống tài chính quốc gia.

 Xét về nội dung kinh tế: NSNN phản ánh các quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các chủ thể phân phối khác.

Khái niệm

NSNN là một khâu của hệ thống tài chính quốc gia, nó phản ánh quan hệ TC phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước, trên cơ sở luật định.\

Đặc điểm:

 Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực của Nhà nước và được tiến hành trên cơ sở luật định.

 NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, nhằm thực hiện các CN của Nhà nước, luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng.

 Hoạt động thu, chi NSNN thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.

 Hoạt động thu chi NSNN chứa đựng quan hệ kinh tế, qhệ lợi ích nhất định.Trong đó lợi ích quốc gia và lựoi chs tổng thể bao giờ cũng được đặt lên hang đầu và chi phối các lợi ích khác

 NSNN mang tính cân đối và kế hoạch

 Quỹ NSNN là 1 quỹtiên tệ tập trung có quy mô lớn của NN, nó thường được chia thành nhiều quỹ nhỏ với những mục đích sdụng riêng trước khi dung cho những mục đích nhất định.

VAI TRÒ CỦA NSNN

1) NSNN là công cụ tài chính quan trọng nhất đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước.

2) NSNN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết nền kinh tế :

- thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả.

- đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững.

3) NSNN là công cụ hữu hiệu của Nhà nước để thực hiện công bằng xã hội

Lưu ý:NSNN trong điều tiết kinh tế

NSNN không phải là công cụ vạn năng để điều tiết kinh tế hiệu quả, bởi vì những hạn chế sau:

 Về thời gian: từ khi có khủng hoảng theo chu kỳ đến khi QH thông qua giải pháp là quá lâu.

 Về chính trị: giảm thuế dễ nhưng tăng thuế khó; tăng chi tiêu dễ, cắt giảm chi tiêu khó.

 Về kinh tế: những thay đổi tạm thời về thuế ảnh hưởng ít đến TN thường xuyên của người TD.

L¬u ý: sử dụng NSNN để điều chỉnh TN đảm bảo công bằng XH

(1) Việc sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh TN đảm bảo công bằng XH là không đơn giản"cần phải nghiên cứu 2 thái cực: kích thích và hạn chế.

(2) Nước ta hiện nay, nhu cầu chi tiêu dùng xã hội rất lớn, nhưng nguồn thu NSNN còn hạn hẹp " cần thực hiện "Nhà nước và nhân dân cùng làm"

(3) Đảm bảo công bằng XH không chỉ hiểu đơn giản là điều tiết phần TN quá cao, mà còn bao hàm cả việc điều chỉnh mức TN quá thấp đến mức TN trung bình.

Thu NSNN là gì?

 Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

 Căn cứ vào ND kinh tế các khoản thu:

-a,thu từ các khoản thuế,phí lệ phí(80-90%) b,thu từ hđộng ktế của NN,c,thu từ hđộng sự nghiệp của Nn,d, thu từ tài sản thuộc sở hữu NN, e, thu từ các khaỏn tiền phạt,f, thu từ khoản vay nợ và viện trợ ko hoàn lại

 Căn cứ vào phạm vi phát sinh, có:

- thu trong nước (trái phiều cphủ, tín phiếu kho bạc)

- thu ngoài nước.

 Căn cứ vào tính chất phát sinh và nội dung kinh tế, có:

- thu thường xuyên a b c

- thu không thường xuyên d e f b

 Căn cứ theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN:

- thu trong cân đối NS (k gan lien voi trach nhiem hoan tra truc tiep trong tuong lai )

- thu bù đắp thiếu hụt NS( gan lien voi trach nhiem hoan tra truc tiep trong tuong lai)

Nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN

 Thu nhập GDP bình quân đầu người

 Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tê' ty le thuan

 Tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên ( k khuyen khich)

 Nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ( to chuc bo may, chuc nang nhiem vu NN dam nhiem trong tung thoi ky, CP chi tieu cho NN)

 Hiệu quả của bộ máy thu nộp ( to chuc bo may co tot k, neu hqua, NSNN tang) day la bphap thu NSNN hqua nhat.

Một số khoản thu chủ yếu của NSNN

- Thuế - Khoản thu chủ yếu của NSNN

- Khoản thu từ phí và lệ phí

- Khoản thu từ vay nợ của Chính phủ

- Viện trợ quốc tế

2.2.Nguồn thu từ phí và lệ phí

Pháp lệnh về phí và lệ phí hiện hành đã đưa ra KN về phí, lệ phí:

 "Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh này".

 "Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức được uỷ quyền phục vụ công việc quản lý Nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh này".

2.3.Khoản thu từ vay nợ của Chính phủ

Vay nợ trong nước

- Tín phiếu Kho bạc

- Trái phiếu Kho bạc:

- Trái phiếu đầu tư

b) Vay nợ nước ngoài

- Hiệp định vay mượn (viện trợ có hoàn lại) giữa hai chính phủ

- Hiệp định vay mượn giữa chính phủ với các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới.

- Phát hành trái phiếu chính phủ ra nước ngoài.

2.4.Viện trợ quốc tế (VTQT)

 VTQT là nguồn vốn phát triển của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các TCQT cấp cho chính phủ một nước (thường là những nước đang phát triển và những nước nghèo) nhằm thực hiện các chương trình HT phát triển KT-XH.

 VTQT bao gồm:

- Viện trợ không hoàn lại

- Viện trợ hoàn lại dưới hình thức các khoản tài trợ phát triển chính thức (ODA).

3.Các giải pháp để bồi dưỡng nguồn thu NSNN.

 C.S thuế phải vừa đảm bảo nguồn thu cho NSNN, vừa khuyến khích tích tụ vốn của DN và dân cư.

 Cần phải dành kinh phí thỏa đáng để tái tạo và phát triển các TS, TN quốc gia tăng thu cho NS, không làm cạn kiệt và phá hủy TS, TN vì MĐ trước mắt.

 C.S vay dân để bù đắp thiếu hụt NSNN cần được đặt trên cơ sở TN và mức sống của dân.

 Nhà nước dùng vốn NSNN đầu tư vào một số DN quan trọng trên những ngành, lĩnh vực then chốt.

 Phải chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực.

 Cần phải thực hiện tiết kiệm TD, dành vốn cho ĐT phát triển.

Nguyen tac thiet lap he thong thu NSNN:

+Thu theo loi ich cua ng nop thue: nguoi co nhieu kha nang, nop nhieu,Thu theo khan nag cua ng nop thue.

+ Ngtac on dinh lau daimuc thu,cac sac thue khong gay sao tron he thong thue cac chu the chu dong hon trong hoat ong sxkdkich thich dau tu

+Ngtac dam bao su cong bangcho nhung ng nop thue, khong phan biet dia vi xhoi, tphan kte,Neu k cong bang knang thu thue huy dong vao NSNN thap

+Ngtac ro rang va chac chan ve doi tuong va muc sacO map mo, kho hieu

+Ngtac don gian

CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Chi NSNN là gì?

Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước.

Phân loại các khoản chi NSNN

+Căn cứ vào lĩnh vực chi của NSNN:

A, chi cho đầu tư ptriển( co so ha tang, gop von) B, chi de ptrien su nghiep( XD truong hoc benh vien, tra luong) C chi cho phuc loi XH ( GDInh ngheo, chinh sach, thuong binh liet si) DChi cho quan ly hanh chinh( luong, bo may cong quyen, kinh phi hdong, XD) E chi cho an ninh quoc phong ( vu khi, bo doi, lluong canh sat) F chi cho khoan khac( tra no, phuc vu muc dich doi ngoai)

 Theo mục đích chi tiêu, NSNN bao gồm:

- chi tích lũy tieu o thoi hien tai, tich kuy gia tri trong tuong lai ( A B C E) lon hon

- chi tiêu dùng. Tieu ngay tai hien tai D E F ty trong thap hon

O VN , khoan chi cho tich luy van con thap so voi cac nuoc trong khu vuc do TN cua VN con thap.

 Theo yếu tố và phương thức quản lý, chi NSNN bao gồm:

- chi thường xuyên A B C D E

- k thuong xuyen F B C D E

-chi đầu tư phát triển

- chi trả nợ và viện trợ

- Chi dự trữ

Các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN

 Sự phát triển của lực lượng sản xuất.

 Khả năng tích lũy của nền kinh tế.

 Mô hình tổ chức bộ máy của Nhà nước, và những nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước trong từng thời kỳ.

 Các nhân tố khác như biến động kinh tế, chính trị, xã hội, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái...

Nguyên tắc tổ chức chi NSNN

 Gắn chặt khoản thu để bố trí các khoản chi.

 Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản chi tiêu của NSNN

 Tập trung có trọng điểm.

 NN va ND cung lam: ngdan co trach nhiem kiem tra, giam sat.

 Phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp chính quyền theo luật định để bố trí các khoản chi cho thích hợp.

 Tổ chức chi NSNN trong sự phối hợp chặt chẽ với các công cụ TC-TT khác để cùng tác động đến các vấn đề của kinh tế vĩ mô.

 Theo chieu doc: NSNN TW- Tinh- NSNN huyen- TP-Phuong- Xa- Thi tran

Theo chieu ngang: ptrien Kte, PLXH, QLHC, ANQP, SN

Tranh chong cheo de de dang quan ly danh giahieu qua cac khoan chi.

+++++++Khi LS tang, chi NSNN tang , de tang cung tien tỏng luu thong.Luu y ve khoi luong tien te: chi tieu phu hop neu khong se xay ra LP

Thuc trang::::

Viec nha nuoc va dan cung lam: thuc hien chua triet de,cac cong trinh xhoi, phuc loi.. con nhieu bat cap, chi cho nhung mang truc tiep lien quan den loi ich sat suon cua nguoi dan con thieu minh bach truoc nguoi dan

Tiet kiem va hieu qua: chua triet de, VN co nguon thu it, chi khong he tiet kiem va muc do lai chua he hieu qua, nhieu du an XD cong trinh giao thong con cham tien do, giai phong mat bang cham, du an PU18 thi cong con nhieu bat cap, nhieu du an treo, giai ngân chậm, hiệu quả kém, công trình bị rút ruột, hỏng hóc nhanh chóng

Thâm hụt NSNN

 KN:

Thâm hụt NS trong một thời kỳ là số chi vượt quá số thu.

 Nguyên nhân:

- Do chiến tranh, thiên tai lớn...

- Do khủng hoảng KT, CP không có khả năng kiểm soát được thực hình tài chính quốc gia.

- Hiệu quả thấp của nền sản xuất xã hội

- Cơ chế quản lý ngân sách kém hiệu quả,

- Do NN thực hiện những đầu tư lớn để phát triển kinh tế.

Quan điểm xử lý thâm hụt NSNN

trong ĐK bình thường, không xử lý thâm hụt NS bằng biện pháp phát hành thêm tiền để bù đắp thiếu hụt

Không nên xem thâm hụt NS trong mọi TH như là một hiện tượng rất tiêu cực.

Mức thâm hụt NS không được vượt mức giới hạn 3%GDP.

Để xử lý thâm hụt NSNN nên sử dụng hình thức TD Nhà nước.

Các biện pháp xử lý thâm hụt NSNN

Tăng thu, giảm chi NSNN

Vay nợ trong và ngoài nước để bù đắp bội chi

Phát hành tiền giấy để bù đắp bội chi. (biện pháp tình thế cuối cùng).

BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯớC

Boi chi ngan sach nha nuoc la htuong thu NSNN khong du de bu dap cho chi NSNN trong 1 thoi ky nhat dinh

BCCoCau: ( tong thu be hon tong chi, thu thuong xuyen lon hon chi thuong xuyen)

BC CK : ( tong thu be hon tong chi, thu thuong xuyen be hon chi thuong xuyen)

Nhin chung Boi chi , khong co loi ich trong ngan hạn

Khong xau : neu xay ra trnong khoang tgian ngan han( co khi con la kich thich phat tien)

Xau: Neu xay ra trg khoang tgian dai han: Hqua chi khong cao, con boi chi lai rat lon

BCCK: thuong xay ra trg thoi ky khugn hoang, cac chu the kte hdong kem hqua, htu nhap giam, thu NSNN giam ( gay tac dong tieu cuc voi nen KT) NnhanL do nen Kte suy thoan. Hdong kem hqua, muc huy dong vao NSNN giam dang ke. [THU NHAP GIAM< THU TXUYEN LAI TANG>>>MA TIEU DUNG KHONG GIAM>>>]

BCCoCau: boi chi xay ra do su thay doi chinh sach thu chi cua NNtrong thoi ky nhat dinh. Bieu hien ..., NNhan do NN chu dong thay doi thu chi theo huong tang cac khoan chi khong thuong xuyen/ [ VAY TIEN De dau tu]

CAC BIEN PHAP CAN DOI NSNN: TANG THU_GIAM CHI

Tang thu: bien phap thieu tinh on dinh, khong lau dai khong mang tinh chat nuoi duong cac nguon thu de nhan dan tai san xuat)

Co the : vay no ( trong nuoc: trai phieu, tin phieu, kho bac, nuoc ngoai: vien tro, vay no thong thuong )

Ban trai phieu, to chuc hoat dong hieu qua bo may thu nop nNSNN.

In them tien: khong khuyen khich, chi khi cap bach vi co the dan toi LP.

NN CPhu chu dong co chien luoc phat trien kinh te, tang khan nag tich luy chon en KTe

...Ban hanh them sac thue

Giam CHI:

TCHUC lai bo may quan ly NN : don gian, gon nhe, hdong hieu qua, giam khoan chi quan ly hanh chinh.

Tang cuong kiem tra giam sat chi tieu NSNN

Ra soat dinh muc cap phat kinh phi hop ly cho tung nganh nghe, linh vuc, cac khoan chi tieu co ke hoach, tang tinh tiet kiem, hieu qua,,

Ap dung o VNNNNam

O cac nuoc hau nhu deu chap nhan boi chi o muc : duoi hoac xap xi 5 %

O VN thuogn xay ra BC thuong xuyen va phai dung bphap : phap hanh, in them tien, vay von vien tro ,.. dbiet la von ODA tu Nhat ..

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#chương