chuong 3

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHƯƠNG III

1.Sản xuất hàng hóa là gì? Điều kiện tồn tại của sản xuất hàng hóa.

2.Hàng hóa là gì? Phân tích các thuộc tính của hàng hóa. Tính chất

3: Phân tích nội dung, yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền sxhh. Nêu biểu hiện của quy luật này trong các giai đoạn phát triển của CNTB. hai mặt của sxhh. Nhân tố nào ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa?

Câu 1 :Sản xuất hàng hóa là gì? Điều kiện tồn tại của sản xuất hàng hóa.

1.Sản xuất hàng hóa

Lịch sử phát triển của nền sx XH trải qua 2 kiểu tổ chức kinh tế: sx tự cung tự cấp và sx hh

SXHH là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động tạo ra để trao đổi hoặc bán trên thị trường.

2.Điều kiện ra đời của sxhh:

Phân công lao động XH:

Là sự phân chia lao động XH thành các ngành nghề khác nhau của nền sx XH. Là sự chuyên môn hóa lao động. Phân công lao động tạo ra mối quan hệ liên kết, phụ thuộc giữa những người sản xuất, làm cho họ phải trao đổi sản phẩm với nhau. Vì thế phân công lao động là một điều kiện ra đời của sxhh.

Sự tách biệt tương đối về kinh tế của những người sxhh

Sự tách biệt này do quan hệ sở hữu khác nhau về TLSX sinh ra. Trước hết là do chế độ tư hữu về TLSX. Điều này đã tách biệt những người sản xuất ra độc lập với nhau, khiến cho người này muốn sử dụng sản phẩm của người kia nhất thiết phải thông qua trao đổi mua bán. Sản xuất hh chỉ ra đời khi có đồng thời 2 điều kiện trên.

Ưu thế của sxhh :

SXHH ra đời là một bước ngoặc căn bản trong lịch sử phát triển của XH loài người, xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên cùng với tính bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình XH hóa sx.

SXHH có các ưu thế sau:

Việc sxhh để đáp ứng nhu cầu của thị trường nên sự gia tăng không hạn chế và phong phú của nhu cầu của thị trường trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy sx phát triển không ngừng.

Cạnh tranh gay gắt giữa buột người sx phải năng động, sáng tạo, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và quản lý, làm tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.

Sự phát triển sxhh đã thúc đẩy giao lưu kinh tế văn hóa giữa các địa phương trong nước vá quốc tế.

Tóm lại : SXHH là thành tựu của văn minh nhân loại, là hình thức sx tiên tiến để tổ chức và phát triển kinh tế - xã hội tiến bộ của XH loài người. Sự phát triển của sxhh đã thúc đẩy LLSX phát triển nhanh chóng.

Câu 2: Hàng hóa là gì? Phân tích các thuộc tính của hàng hóa. Tính chất hai mặt của sxhh. Nhân tố nào ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa?

1.Hàng hóa:

Hàng hóa là một sản phẩm của lao động có thể thõa mãn một nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi với nhau.

Không phải bất cứ sản phẩm nào cũng là hàng hóa. Hàng hóa luôn có hai thuộc tính : giá trị sử dụng và giá trị.

2.Hai thuộc tính của hàng hóa:

Giá trị sử dụng:

Là công cụ của sản phẩm có thể thõa mãn 1 nhu cầu nào đó của con người. Ví dụ: vải để may quần áo, gạo để ăn, điện thoại để liên lạc.

Công cụ của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của nguyên vật liệu và trình độ khoa học kỹ thuật của sx tạo ra.

Giá trị sử dụng là nội dung vật chất của hàng hóa, nó la phạm trù vĩnh viễn. GTSD với tư cách là thuộc tính của hàng hóa không phải là GTSD cho bản thân người sx ma là GTSD cho người khác, cho xh thông qua trao đổi mua bán.

Trong kinh tế hàng hóa GTSD là vật mang giá trị trao đổi.

Giá trị của hàng hóa:

Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ về lượng mà GTSD này trao đổi với GTSD khác. Nó là hình thức biểu hiện bên ngoài của GTHH.

GTHH là hao phí lao động xh của người sxhh kết tinh trong hh. Chất của giá trị là lao động, nó được biểu hiện ra ở giá trị trao đổi khi người sản xuất đem sản phẩm đi bán,

Giá trị là mục đích của người sản xuất. Nó biểu hiện mối quan hệ giữa những người sx, giá trị là phạm trù của lịch sử, gắn liền với sxhh.

Số lượng GTHH được đo bằng thời gian lao động xh cần thiết, đó là thời gian lao động xh cần thiết để sx ra hh trong những đk sx bình thường, cường độ lao động trung bình và trình độ lao động trung bình.

Cơ cấu lượng giá trị hàng hóa gồm 3 bộ phận (c+v+m), bao gồm giá trị của những TLSX đã hao phí (giá trị cũ, c) và giá trị mới do sức lao động tạo ra ( v+m)

Mối quan hệ giữa giá trị và GTSD:

Hàng hóa là sự thống nhất giữa GTSD và giá trị. Đó là sự thống nhất giữa hai mặt đối lập. Thiếu một thuộc tính vật không phải là hàng hóa. Trong đó GTSD là thuộc tính tự nhiên, giá trị là thuộc tính xh của hàng hóa.

Người sản xuất làm ra hàng hóa để bán, nên mục đích của họ là giá trị và trong tay họ chỉ có GTSD. Người mua quan tâm đến GTSD, nhưng lại phải thực hiện giá trị (mua xong) thì mới chi phối được GTSD. Nên giá trị phải phù hợp với GTSD. Nên khi hàng hóa không bán được thì người ta gọi đó là biểu hiện của mâu thuẫn giữa giá trị và GTSD.

3.Tính chất hai mặt của lao động sxhh:

Lao động cụ thể :

Lao động cụ thể là lao động có ích, dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng, phương pháp riêng...Các lao động cụ thể tạo thành hệ thống phân công lao động xh.

Lao động cụ thể tạo ra GTSD của hàng hóa. Các lao động cụ thể tạo thành hệ thống phân công lao động xh. Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn. Các hình thức của lao động cụ thể phát triển theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngày càng tinh vi hơn.

Lao động cụ thể biểu hiện tính chất tư nhân của lao động sxhh.

Lao động trừu tượng:

Lao động trừu tượng là lao động của người sxhh. Đó chính là sự hao phí sức lao động của con người. Lao động trừu tượng tao ra GTHH. Nó biệu hiện tính chất xh của lao động SXHH

Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử riêng có của SXHH.

Quan hệ giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng:

Lý thuyết tính chất hai mặt của lao động SXHH có ý nghĩa rất to lớn về mặt lí luận. Nó đem lại cơ sở khoa học cho lý thuyết lao động và cơ sở giải thích nhiều hiện tượng kinh tế phức tạp.

Tính chất hai mặt của lao động SXHH phản ánh tính chất tư nhân và tính xh của người SXHH. Họ vừa là người sx độc lập, lao động cụ thể của họ mang tính tư nhân, đồng thời lao động trừu tượng của họ lại là một bộ phận của lao động xh. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xh gọi là mâu thuẫn cơ bản của sxhh.

4.Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị :

Khi tăng năng xuất lao động số lượng sản phẩm tăng còn giá trị hàng hóa giảm. Nên càng tăng năng xuất lao động người sản xuất sẽ hạ thấp lượng giá trị cá biệt của hàng hóa so với giá trị xh của nó nhưng số lượng hàng hóa lại tăng.

Việc tăng cường lao động có làm tăng số lượng sản phẩm ..........., vì thế cần phân biệt sự khác biệt này giữa tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động để có sự vận dụng linh hoạt.

Mức độ phức tạp hay giản đơn của lao động : Trong cùng lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn, nên sử dụng lao động phức tạp sẽ giúp người sản xuất hạ thấp lượng giá trị cá biệt của hàng hóa so với giá trị xh của nó.

Việc nghiên cứu này có ý nghĩa thiết thực giúp người sản xuất hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa để có lợi nhuận cao. Bằng cách tăng năng suất lao động hoặc nâng cao trình độ người lao động, sử dụng nhiều lao động phức tạp trong sx kinh doanh.

Câu 3: Phân tích nội dung, yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền sxhh. Nêu biểu hiện của quy luật này trong các giai đoạn phát triển của CNTB.

1.Tính tất yếu của quy luật"

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sxhh. Ở đâu có sxhh thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động một cách khách quan, không tùy thuộc vào ý muốn của con người.

Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị:

Nội dung quy luật: sx và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xh cần thiết. Vì tùy mỗi người sx tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị hàng hóa được quyết định bởi hao phí lao động xh. Nếu muốn thu hồi đủ hao phí lao động của mình và có lãi, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt (giá trị cá biệt) của mình thấp hơn hao phí lao động xh (giá trị xh) mà thị trường chấp nhận.

Trong trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên hao phí lao động xh cần thiết, nghĩa là theo nguyên tắt ngang giá.

Sự vận động của quy luật giá trị biểu hiện thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa trên thị trường. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà huy luật giá trị phát huy tác dụng.

Ngoài giá trị, giá cả hàng hóa trên thị trường còn phụ thuộc vào cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. các nhân tố đó làm giá cả chênh lệch với giá trị, giá cả không phù hợp với giá trị, giá cả thị trường luôn xoay quanh trục giá trị của nó. Và tính chất luông biến động, thay đổi là một tính chất đặc trưng của hàng hóa. Tạo thành tính linh hoạt của thị trường.

2.Tác dụng của quy luật giá trị:

Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:

Điều tiết sàn xuất là sự điều hòa, phân bổ các yếu tố sx vào các ngành kinh tế khác nhau. Sự điều tiết này diễn ra tự phát theo quy luật cung cầu hàng hóa. Tác động này của quy luật giá trị làm thay đổi cơ cấu sx cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Nhưng cũng gây ra mất cân đồi trong sx do tính tự phát của nó.

Quy luật giá trị điều tiết lưu thông hàng hóa thông qua mệnh lệnh của giá cả trên thị trường. Nó làm cho hàng hóa tự động di chuyển từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá trị cao. Nó vừa đểu hòa lưu thông hàng hóa, vừa gây ra xáo trộn bất ổn trên thị trường do tính tự phát vô chính phủ của nó.

Kích thích cài tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sx, tăng năng suất lao động ,LLSX phát triển nhanh.

Để hạ thấp hao phí lao động cá biệt (giá trị cá biệt) của mình thấp hơn hao phí lao động xh (giá trị xh) mà thị trường chấp nhận, người sx phải áp dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới, vật liệu mới, đổi mới quản lý nhằm hạ thấp chi phí tăng năng suất lao động.

Tác động này của quy luật giá trị thúc đẩy quá trình xh hóa sx, nền kinh tế phát triển hanh.

Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, và phân hóa người sx hàng hóa thành người giàu và người nghèo.

Lợi nhuận là phần thưởng cho người sx biết vận dụng quy luật giá trị và thua lỗ là sự trừng phạt khách quan của nó. Sự lựa chọn tự nhiên này vừa đào thải các yếu kém, vừa kích thích các nhân tố tích cực phát triển.Song về lâu dài, làm cho các khoản cách giàu nghèo cang tăng, dẫn đến sự bất bình đẳng và hình thành các giai cấp đối kháng trong xh.

3.Biểu hiện của quy luật này trong các giai đoạn phát triển của CNTB:

CNTB có hai giai đoạn phát triển:

Giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, quy luật giá trị biểu hiện ở quy luật giá cả sx. Giá cả sx = chi phí sx + lợi nhuận bình quân.

Giá cả sx điều tiết toàn bộ hoạt động sx kinh doanh và lưu thông hàng hóa.

Giai đoạn CNTB độc quyền quy luật giá trị biểu hiện ở quy luật giá cả độc quyền. Giá cả độc quyền được xác định dựa trên cơ sở lợi nhuận độc quyền. Vì thế giá cả độc quyền của các công ty độc quyền sẽ thao túng thị trường thay thế cả sx

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#hang#hoa