dl2nh

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

NGÂN HÀNG ĐỀ MÔN ĐƯỜNG LỐI (ĐHCQ)

/$Phần 1$/

Phân tích hoàn cảnh lịch sử thế giới những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và ảnh hưởng của nó đến cách mạng Việt Nam.

/#

1.  Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó (1.5 điểm)

2. Ảnh hưởng của nghĩa Mác - Lênin (1.5 điểm)

3. Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản (2.0 điểm)

/$Phần 1$/

Dưới sự thống trị của thực dân Pháp (cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX) xã hội Việt Nam có những chuyển biến như thế nào? Nêu những mâu thuẫn cơ bản và nhiệm vụ cần phải giải quyết của cách mạng Việt Nam.

/#

1. Những chuyển biến của xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX (3.0 điểm)

- Về chính trị

- Về kinh tế

- Về văn hóa, xã hội 

2. Hai mâu thuẫn cơ bản và nhiệm vụ cần phải giải quyết của cách mạng Việt Nam (2.0 điểm)

- Hai mâu thuẫn

- Hai nhiệm vụ

- Mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ

/$Phần 1$/

Vì sao nói sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu lịch sử? Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời Đảng cộng sản Việt Nam.

/#

1. Tính tất yếu của sự ra đời ĐCSVN (3.0 điểm)

2.

Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời Đảng cộng sản Việt Nam (2.0 điểm)

/$Phần 1$/

Vì sao nói Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới và đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử?

/#

1. Hoàn cảnh ra đời Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng (1.0 điểm)

2. Phân tích nội dung Cương lĩnh dựa trên các nội dung có liên hệ với thực tiễn (3.0 điểm)

- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam

- Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng

- Lực lượng cách mạng

- Lãnh đạo cách mạng

- Quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới

3. Ý nghĩa của Cương lĩnh (1.0 điểm)

      Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp, thấm đượm tinh thần dân tộc…

 Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm qua đã chứng minh rõ tính cách mạng và tính khoa học, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

/$Phần 1$/

Anh (chị) hãy trình bày sự chuyển biến về kinh tế, xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.

/#

1. Chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp

(2.5 điểm)

- Về chính trị:

- Về kinh tế

:

- Về văn hoá

:

2. Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam (2.5 điểm)

 + Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hoá giáo dục thực dân, xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hoá giai cấp sâu sắc. Ngoài hai giai cấp cũ là nông dân và địa chủ, hình thành thêm giai cấp công nhân, giai cấp tư sản và tầng lớp tiểu tư sản….

+ Tính chất xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa, nửa phong kiến.

+ Hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam:

- Một là

, mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và bọn tay sai. Mâu thuẫn này nổi lên thành mâu thuẫn chủ yếu.

- Hai là

, mâu thuẫn giữa nhân dân lao động, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến.

Thực tiễn lịch sử Việt Nam đặt ra yêu cầu là phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và xoá bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân. Trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.

/$Phần 1$/

Trình bày tóm tắt các phong trào yêu nước tiêu biểu cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX? Vì sao các phong trào đó thất bại và yêu cầu đặt ra đối với cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ?

/#

1. Tóm lược các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX (3.0 điểm)

- Các phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến

+ Phong trào Cần Vương (1985- 1896).

+ Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang 1884- 1913

- Các phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng tư sản

+ Phong trào Đông Du (1906-1908)

+ Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907)

+ Phong trào Duy Tân (1906 -1908)     

+ Phong trào tư sản đấu tranh chống các thế lực tư bản nước ngoài, đòi cải cách dân chủ, chống độc quyền xuất khẩu ở cảng Sài Gòn năm 1923.

+ Phong trào yêu nước dân chủ công khai (1925-1926)

+ Sự ra đời của Việt Nam Quốc dân Đảng (từ 1927) và cuộc khởi nghĩa Yên Bái (1930)

=> Ý nghĩa lịch sử của các phong trào…

2. Nguyên nhân thất bại của các phong trào và yêu cầu đặt ra đối với cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ (có sự phân tích) (2.0 điểm)

- Thiếu một đường lối chính trị đúng đắn.

- Thiếu một phương pháp cách mạng đúng đắn.

- Thiếu lực lượng cách mạng.                    

- Thiếu một tổ chức lãnh đạo cách mạng.        

=> Trong đó nguyên nhân cơ bản là thiếu một đường lối chính trị đúng đắn lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

=> Yêu cầu đặt ra đối với cách mạng Việt Nam

/$Phần 1$/

Trình bày sự chuẩn bị các điều kiện về tư tưởng, chính trị và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc cho thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam .

/#

1. Sự chuẩn bị về tư tưởng, chính trị (3.0 điểm)

- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc) ra đi tìm đường cứu nước. Trong thời gian ở Pháp, Nga và Trung Quốc, Người vừa hoạt động tích cực trong phong trào công nhân và phong trào GPDT, vừa nghiên cứu lý luận, học hỏi kinh nghiệm cách mạng các nước, kinh nghiệm của cuộc cách mạng tháng 10 Nga, dần dần hình thành tư tưởng về con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.

- Nguyễn Ái Quốc xúc tiến truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, vạch phương hướng chiến lược cách mạng Việt Nam và chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

+ Truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam thông qua những bài đăng trên các báo Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân và xuất bản một số tác phẩm, đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (năm 1925).

+ Từ năm 1925 đến năm 1927, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt Nam. Năm 1928 Hội thực hiện chủ trương “vô sản hoá”, đưa hội viên vào nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường, quan điểm giai cấp công nhân, để truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và lý luận giải phóng dân tộc.

- Người đã phác thảo đường lối cứu nước thể hiện trọng tác phẩn “Đường cách mệnh”, XB 1927.Nội dung tác phẩm “

Đường cách mệnh”

đã đề cập những vấn đề cơ bản của một cương lĩnh chính trị, chuẩn bị về tư tưỏng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Đường cách mệnh có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đối với cách mạng Việt Nam.

2. Sự chuẩn bị về tổ chức (2.0 điểm)

- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng ở các nước thuộc địa Pháp lập ra Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa, nhằm tập hợp lực lượng chống CNTD

- Năm 1924, tại Trung Quốc…thành laaph Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức

- 6/1925, thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên…Đây là tổ chức tiền thân của Đảng

=> Sự hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và sự truyền bá chủ nghĩa Mác –Lênin vào trong nước đã dẫn đến sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản Đảng (6/1929), An Nam Cộng sản Đảng (8/1929), Đông Dương Cộng sản liên đoàn (9/1929).

=> Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng – Trung Quốc.

/$Phần 1$/

Vì sao các phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đều thất bại? Hãy lý giải điều đó và minh chứng bằng các phong trào tiêu biểu.

/#

1. Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX (2.5 điểm)

- Thiếu một đường lối chính trị đúng đắn.

- Thiếu một phương pháp cách mạng đúng đắn.

- Thiếu lực lượng cách mạng.

- Thiếu một tổ chức lãnh đạo cách mạng.        

2. Các phong trào tiêu biểu (2.5điểm)

- Các phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến

+ Phong trào Cần Vương (1985- 1896).

+ Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang 1884- 1913

- Các phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng tư sản

+ Phong trào Đông Du (1906-1908)

+ Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907)

+ Phong trào Duy Tân (1906 -1908)     

+ Phong trào tư sản đấu tranh chống các thế lực tư bản nước ngoài, đòi cải cách dân chủ, chống độc quyền xuất khẩu ở cảng Sài Gòn năm 1923.

+ Phong trào yêu nước dân chủ công khai (1925-1926)

+ Sự ra đời của Việt Nam Quốc dân Đảng (từ 1927) và cuộc khởi nghĩa Yên Bái (1930)

=> Ý nghĩa lịch sử của các phong trào…

/$Phần 1$/

Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.

/#

Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

1. Sự chuẩn bị về tư tưởng, chính trị (3.0 điểm)

- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc) ra đi tìm đường cứu nước. Trong thời gian ở Pháp, Nga và Trung Quốc, Người vừa hoạt động tích cực trong phong trào công nhân và phong trào GPDT, vừa nghiên cứu lý luận, học hỏi kinh nghiệm cách mạng các nước, kinh nghiệm của cuộc cách mạng tháng 10 Nga, dần dần hình thành tư tưởng về con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.

- Nguyễn Ái Quốc xúc tiến truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, vạch phương hướng chiến lược cách mạng Việt Nam và chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

+ Truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam thông qua những bài đăng trên các báo Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân và xuất bản một số tác phẩm, đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (năm 1925).

+ Từ năm 1925 đến năm 1927, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt Nam. Năm 1928 Hội thực hiện chủ trương “vô sản hoá”, đưa hội viên vào nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường, quan điểm giai cấp công nhân, để truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và lý luận giải phóng dân tộc.

- Người đã phác thảo đường lối cứu nước thể hiện trọng tác phẩn “Đường cách mệnh”, XB 1927.Nội dung tác phẩm “

Đường cách mệnh”

đã đề cập những vấn đề cơ bản của một cương lĩnh chính trị, chuẩn bị về tư tưỏng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Đường cách mệnh có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đối với cách mạng Việt Nam.

2. Sự chuẩn bị về tổ chức (2.0 điểm)

- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng ở các nước thuộc địa Pháp lập ra Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa, nhằm tập hợp lực lượng chống CNTD

- Năm 1924, tại Trung Quốc…thành laaph Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức

- 6/1925, thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên…Đây là tổ chức tiền thân của Đảng

=> Sự hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và sự truyền bá chủ nghĩa Mác –Lênin vào trong nước đã dẫn đến sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng sản Đảng (6/1929), An Nam Cộng sản Đảng (8/1929), Đông Dương Cộng sản liên đoàn (9/1929).

=> Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng – Trung Quốc.

/$Phần 1$/

Trình bày nội dung và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

/#

1. Hoàn cảnh ra đời Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng (1.0 điểm)

2. Nội dung Cương lĩnh (3.0 điểm)

- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam

- Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng

- Lực lượng cách mạng

- Lãnh đạo cách mạng

- Quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới

3. Ý nghĩa của Cương lĩnh (1.0 điểm)

      Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp, thấm đượm tinh thần dân tộc…

 Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm qua đã chứng minh rõ tính cách mạng và tính khoa học, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

/$Phần 1$/

Trình bày sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.

/#

1. Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản(4.0 điểm)

- Trong những năm 1919 - 1925,

phong trào công nhân diễn ra dưới các hình thức đình công, bãi công, tiêu biểu như các cuộc bãi công của công nhân Ba Son (Sài Gòn) do Tôn Đức Thắng tổ chức (1925) và cuộc bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Định (30 - 04 - 1925).

- Trong những năm 1926 - 1929

, phong trào công nhân đã có sự lãnh đạo của các tổ chức: Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Công hội đỏ và các tổ chức Cộng sản ra đời từ năm 1929. Có nhiều cuộc bãi công của công nhân diễn ra.

-

Từ năm 1928 đến năm 1929, có khoảng 40 cuộc đấu tranh của công nhân diễn ra trong toàn quốc.

- Các cuộc đấu tranh của công nhân Việt Nam trong những năm 1926-  1929 mang tính chất chính trị rõ rệt. Mỗi cuộc đấu tranh đã có sự liên kết giữa các nhà máy, các ngành và các địa phương. Phong trào công nhân có sức lôi cuốn phong trào dân tộc theo con đường cách mạng vô sản.

2. Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam(1.0 điểm)

/$Phần 1$/

Trình bày các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản ở Việt Nam những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.

/#

1. Tóm lược các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX (4.0 điểm)

- Các phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến

+ Phong trào Cần Vương (1885- 1896).

+ Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang 1884- 1913

- Các phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng tư sản

+ Phong trào Đông Du (1906-1908)

+ Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907)

+ Phong trào Duy Tân (1906 -1908)     

+ Phong trào tư sản đấu tranh chống các thế lực tư bản nước ngoài, đòi cải cách dân chủ, chống độc quyền xuất khẩu ở cảng Sài Gòn năm 1923.

+ Phong trào yêu nước dân chủ công khai (1925-1926)

+ Sự ra đời của Việt Nam Quốc dân Đảng (từ 1927) và cuộc khởi nghĩa Yên Bái (1930)

2. Ý nghĩa lịch sử của các phong trào (1.0 điểm):

Mặc dù bị thất bại, nhưng sự phát triển mạnh mẽ của phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân ta, tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm cách mạng Hồ Chí Minh. Phong trào yêu nước trở thành một trong ba nhân tố (nguồn gốc) dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

/$Phần 1$/

Trình bày nội dung, ý nghĩa của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930.

/#

1. Hoàn cảnh ra đời luận cương (1.0 điểm)

2. Nội dung Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 (3.0 điểm)

- Mâu thuẫn giai cấp

- Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương

- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền

- Về lực lượng cách mạng

- Về phương pháp cách mạng

- Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới

- Về vai trò lãnh đạo của Đảng

3. Ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân (1.0 điểm)

/$Phần 1$/

Trình bày chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng những năm 1930 – 1935. /#

1. Chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng (4.0 điểm)

- Vừa mới ra đời, Đảng đã phát động được phong trào cách mạng rộng lớn, mà đỉnh cao là Xôviết Nghệ Tĩnh. Giữa lúc phong trào cách mạng của quần chúng  đang dâng cao, đế quốc Pháp và tay sai đã thẳng tay đàn áp, khủng bố hòng dập tắt phong trào cách mạng Việt Nam.

- Tuy bị địch khủng bố ác liệt, Đảng ta và quần chúng cách mạng bị tổn thất nặng nề, song thành quả lớn nhất của phong trào cách mạng 1930-1931 là:

+ Đã khẳng định trong thực tế quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo cách mạng của giai cấp công nhân thông qua Đảng tiền phong của mình.

+ Đã đem lại cho quần chúng đông đảo, trước hết là công - nông lòng tin vào sức lực cách mạng của bản thân mình dưới sự lãnh đạo của Đảng.

+ Mặc dù bị thực dân Pháp khủng bố tàn bạo, một số tổ chức đảng vẫn được duy trì và bám chắc quần chúng để hoạt động. Nhiều đảng viên vượt tù đã tích cực tham gia khôi phục đảng và lãnh đạo quần chúng đấu tranh.

+ Các xứ uỷ Bắc Kỳ, Nam Kỳ, Trung Kỳ được lập lại trong năm 1931 và năm 1933. Nhiều tỉnh uỷ, huyện uỷ, chi bộ lần lượt được phục hồi. Ở miền núi phía Bắc, một số tổ chức của Đảng được thành lập.

- Đầu năm 1932, theo chỉ thị của Quốc tế cộng sản, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí chủ chốt ở trong và ngoài nước tổ chức ra Ban lãnh đạo Trung ương Đảng. Tháng 6/1932 Ban lãnh đạo Trung ương đã công bố Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương.

- Yêu cầu chung trước mắt của đông đảo quần chúng được nêu trong Chương trình hành động là:

+ Đòi các quyền tự do tổ chức, xuất bản, ngôn luận, tự do đi lại trong nước và ra nước ngoài.

+ Bỏ những luật hình đặc biệt đối với người bản xứ, trả tự do cho tù chính trị, bỏ ngay chính sách đàn áp; giải tán Hội đồng đề hình.

+ Bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và

các thứ thuế vô lý khác;

+ Bỏ các độc quyền về rượu, thuốc phiện và muối.

+

Đ

ề ra những yêu cầu cụ thể riêng cho từng giai cấp và tầng lớp nhân dân; vạch rõ phải ra sức tuyên truyền mở rộng ảnh hưởng của Đảng trong quần chúng, củng cố và phát triển các đoàn thể cách mạng.

Những yêu cầu chính trị trước mắt cùng với những biện pháp tổ chức và đấu tranh do Đảng vạch ra trong Chương trình hành động năm 1932 phù hợp với điều kiện lịch sử lúc bấy giờ. Nhờ vậy, phong trào cách mạng của quần chúng và hệ thống tổ chức của Đảng đã nhanh chóng được khôi phục.

2. Tháng 3-1935. Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc) (1.0 điểm)

Đại hội đề ra ba nhiệm vụ trước mắt là:

- Một là, củng cố và phát triển Đảng.

- Hai là, đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng.

- Ba là, mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô, ủng hộ cách mạng Trung quốc…

/$Phần 1$/

Trình bày nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng những năm 1939 – 1945? Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đó.

/#

1. Tóm tắt hoàn cảnh của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược (1.0 điểm)

2. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược (3.0 điểm)

Từ khi chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, Ban Chấp hàng Trung ương Đảng đã họp Hội nghị lần thứ sáu (11/1039), Hội nghị lần thứ bảy (11/1940) và Hội nghị lần thứ tám (5/1941).

Ban chấp hành Trung ương đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:

- Một là

,

đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên làm hàng đầu. Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phátxít Pháp - Nhật.

- Hai là

, quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.

- Ba là

,

quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.

2. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược (1.0 điểm)

/$Phần 1$/

Trình bày chủ trương phát động cao trào kháng Nhật cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần của Đảng.

/#

1. Hoàn cảnh lịch sử (1.0 điểm)                                   

2. Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần (4.0 điểm)

- Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước (2.0 điểm)

Ngay đêm 9/3/1945

, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp Hội nghị mở rộng ở làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh). Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị: “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.

+ Chỉ thị nhận định:

Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để độc chiếm Đông Dương đã tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi. Tuy vậy, hiện đang có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.

+ Chỉ thị xác định:

Sau cuộc đảo chính, phát xít Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất của nhân dân Đông dương, vì vậy phải thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.

+ Chỉ thị chủ trương: Phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa.

+ Chỉ thị nêu rõ phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa.

+ Chỉ thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa, đẩy mạnh khởi nghĩa tùng phần, giành chính quyền bộ phận.

- Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận (2.0 điểm)

+ Từ giữa tháng 3-1945 trở đi, cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ và phong phú về nội dung và hình thức. Hàng loạt xã, châu, huyện thuộc các tỉnh Cao Băng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang được giải phóng.

+ Ngày 15/4/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ tại Hiệp Hoà (Bắc Giang)…

+ Ngày 4-6-1945, khu giải phóng chính thức được thành lập gồm hầu hết các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giang và một số vùng lân cận thuộc tỉnh Bắc Giang, Phú thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên.

+ Xuất phát từ lợi ích sống còn trước mắt của quần chúng, Đảng kịp thời đề ra khẩu hiệu “Phá khó thóc, giải quyết nạn đói”. Chủ trương đó đã đáp ứng đúng nguyện vọng cấp bách của nhân dân. Vì vậy, trong một thời gian ngắn, Đảng đã động viên được hàng triệu quần chúng tiến lên trận tuyến cách mạng.

/$Phần 1$/

Trình bày chủ trương phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền của Đảng.

/#

1. Hoàn cảnh lịch sử (1.0 điểm)

2. Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa (3.0 điểm)

- Trước sự phát triển hết sức nhanh chóng của tình hình, Trung ương quyết định họp Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) từ ngày 13 đến ngày 15/8/1945. Hội nghị quyết định phát động toàn dân tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai, trước khi quân đồng minh vào Đông Dương.

+ Khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: “Phản đối xâm lược”; “Hoàn toàn độc lập”; “Chính quyền nhân dân”. Những nguyên tắc để chỉ đạo khởi nghĩa là tập trung, thống nhất và kịp thời, phải đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay nông thôn; quân sự và chính trị phải phối hợp.

+ Hội nghị còn quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội

và đối ngoại trong tình hình mới, cử Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc do Trường Chinh phụ trách và kiện toàn Ban chấp hành Trung ương.

- Ngay đêm 13/8/1945, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa.

- Ngày 16/8/1945, cũng tại Tân Trào, Đại hội quốc dân họp. Đại hội nhiệt liệt tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng và mười chính sách của Việt Minh, quyết định thành lập Uỷ ban giải phóng dân tộc Việt Nam.

- Ngay sau khi Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ra mà giải phóng cho ta”

 Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vùng dậy khởi nghĩa giành chính quyền.

- Ngày 19/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Hà Nội. Thắng lợi của cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội ngày 19/8 có ý nghĩa quyết định đối với cả nước.

- Ngày 23/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế.

- Ngày 25/8/1945 khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn.

Chỉ trong vòng 15 ngày (từ ngày 14 đến ngày 28/8/1945), cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân.

3. Ý nghĩa (1.0 điểm)

/$Phần 1$/

Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945.

/#

1.  Nguyên nhân thắng lợi (2.5 điểm)

- Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: Kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai tan rã.

- Cách mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua ba cao trào cách mạng rộng lớn: Cao trào 1930-1931, Cao trào 1936-1939, Cao trào giải phóng dân tộc 1939-1945.

- Cách mạng Tháng Tám thành công là do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.

- Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo cuộc cách mạng Tháng Tám. Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù và quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền.

2. Bài học kinh nghiệm

(2.5 điểm)

- Một là

, giương cao ngọn cờ độc lập, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.

- Hai là

, toàn dân đoàn kết trên nền tảng khối liên minh công – nông.

- Ba là

, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.

- Bốn là

, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.

- Năm là

, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.

- Sáu là

, xây dựng một Đảng Mác – Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

/$Phần 1$/

Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945.

/#

1.  Nguyên nhân thắng lợi (2.0 điểm)

2. Ý nghĩa lịch sử (1.5 điểm)

2. Bài học kinh nghiệm

(1.5 điểm)

/$Phần 1$/

Phân tích ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945.

/#

2. Ý nghĩa lịch sử (2.0 điểm)

2. Bài học kinh nghiệm

(3.0 điểm)

/$Phần 1$/

Trình bàyhoàn cảnh lịch sử thế giới và Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm 1945.

/#

1.

       

Hoàn cảnh thế giới (1.0 điểm)

2.

       

Hoàn cảnh trong nước (4.0 điểm)

/$Phần 1$/

Phân tích Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.

8/#

1.

       

Trình bày tóm tắt hoàn cảnh lịch sử nước ta sau cách mạng tháng Tám (1.0 điểm)

2.

       

Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng(3.0 điểm)

* Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị kháng chiến kiến quốc.

Nội dung cơ bản của Chỉ thị:

- Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của CMVN lúc này

vẫn là

dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”(Đảng cộng sản Việt Nam , Văn kiện Đảng, t8, 26)

- Về xác định kẻ thù, Đảng chỉ rõ “kẻ thù chính của chúng ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy, phải “lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”

- Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”(Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng, t8, 27)

- Về ngoại giao, Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa - Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.

3. Ý nghĩa (1.0 điểm)

+ Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược, chỉ ra những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước.

+ Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đối, nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài bảo vệ chính quyền cách mạng.

+ Những nội dung của chủ trương kháng chiến kiến quốc được Đảng tập trung chỉ đạo thực hiện trên thực tế với tinh thần kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt, sáng tạo, trước hết là giai đoạn từ tháng 9/1945 đến cuối năm 1946.

/$Phần 1$/

Trình bày những kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm từ chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng của Đảng giai đoạn 1945 -1946.

/#

1. Kết quả, ý nghĩa (3.0 điểm)

- Kết quả:

+ Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được một nền móng cho chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.

+ Về kinh tế, văn hoá:

Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xoá bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện.

Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hoá mới đã bước đầu xoá bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946 cả nước đã có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.

+ Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ.

 Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện chính sách lược nhân nhượng đối với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền nam.

 Khi Pháp - Tưởng ký Hiệp ước Trùng Khánh (28-2-1946), thoả thuận mua bán quyền lợi với nhau, cho Pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp hoà hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước.

Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Phôngtennơbờlô (Phongtennebleau, Pháp), Tạm ước 14-9-1946 đã tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.

- Ý nghĩa:

+ Đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

+ Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.

2. Bài học kinh nghiệm (2.0 điểm)

- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.

- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ thù cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể.

- Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ thù bội ước.

/$Phần 1$/

Trình bày kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm từ chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng của Đảng giai đoạn 1945 -1946.

/#

1.

       

Kết quả, ý nghĩa (2.0 điểm)

2.

       

Nguyên nhân thắng lợi (1.5 điểm)

3.

       

Bài học kinh nghiệm (1.5 điểm)

/$Phần 1$/

Anh (chị) hãy trình bày khái quát nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng (giai đoạn từ 1946-1954).

/#

1. Khái quát hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối (1.0 điểm)

2. Khái quát nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp (3.0 điểm)

3.  Ý nghĩa của đường lối (1.0 điểm)

/$Phần 1$/

Trình bày khái quát quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng (giai đoạn từ 1946-1954).

/#

1. Khái quát hoàn cảnh lịch sử (0.5 điểm)

2. Khái quát quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp (3.5 điểm)

3.  Ý nghĩa của đường lối (1.0 điểm)

/$Phần 1$/

Anh (chị) hãy trình bày đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (02/1951).

/#

1. Hoàn cảnh lịch sử diễn ra đại hội (1.0 điểm)

2. Nội dung đường lối được thông qua tại Đại hội (3.0 điểm)

3. Ý nghĩa của đường lối (1.0 điểm)

/$Phần 1$/

Nêu khái quát quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta.

/#

1. Khái quát hoàn cảnh lịch sử  (1.0 điểm)

2. Khái quát quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp (3.0 điểm)

3.  Ý nghĩa của đường lối (1.0 điểm)

/$Phần 1$/

Phân tích nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

/#

1. Nguyên nhân thắng lợi (2.5 điểm)

- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn đã huy động được sức mạnh toàn dân đánh giặc.

- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo ngày càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu lược tài trí, là lực lượng quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường.

- Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.

- Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống một kẻ thù chung; đồng thời có sự ủng hộ giúp đỡ to lớn của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc yêu chuộng hoà bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.

2.  Bài học kinh nghiệm (2.5 điểm)

- Một là

, đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối đó cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thực hiện.

- Hai là

, kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội, trong đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế quốc.

- Ba là

, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh.

- Bốn là

, quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài, đồng thời tích cực, chủ động đề ra và thực hiện phương pháp tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao.

- Năm là

, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.

/$Phần 1$/

Phân tích những thuận lợi và khó khăn của nước ta sau tháng 7/1954. /#

1. Thuận lợi (2.5 điểm)

- Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh.

- Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.

- Phong trào hoà bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.

- Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước.

- Thế và lực của cách mạng nước ta đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.

- Có ý chí độc lập, thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.

2. Khó khăn (2.5 điểm)

- Đế quốc Mỹ âm mưu làm bá chủ thế giới và các chiến lược toàn cầu phản cách mạng.

- Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai hệ thống TBCN và XHCN.

- Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc.

- Đất nước ta bị chia làm hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta.

/$Phần 1$/

Nêu khái quát quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước giai đoạn 1954 – 1964.

/#

1. Khái quát hoàn cảnh lịch sử (1.0 điểm)

1. Khái quát quá trình hình thành và nội dung đường lối (3.0 điểm)

3.  Ý nghĩa của đường lối (1.0 điểm)

/$Phần 1$/

Nêu khái quát quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước giai đoạn 1965 – 1975.

/#

1.

       

Khái quát quá trình hình thành (1.0 điểm)

2. Nội dung đường lối (3.0 điểm)

3. Ý nghĩa của đường lối (1.0 điểm)           

/$Phần 1$/

Trình bày kết quả, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

/#

1. Kết quả (2.5 điểm)

* Kết quả:

+ Ở miền Bắc:

- Một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành. Văn hoá, xã hội, y tế có sự phát triển mạnh. Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường.

- Quân dân miền Bắc đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, điển hình là chiến thắng lịch sử của trận “Điện Biên Phủ trên không” ở Hà Nội cuối năm 1972.

+ Ở miền Nam:

- Trong giai đoạn 1954-1960 đã đánh bại “chiến tranh đơn phương” của Mỹ - Nguỵ, đưa cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tấn công.

- Giai đoạn 1961 - 1965 đã đánh bại “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ, giữ vững và phát triển thế tấn công.

- Giai đoạn 1965-1968 đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ và đồng minh, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta tại Pari.

- Giai đoạn 1969 - 1975 đã đánh bại chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mỹ và tay sai mà đỉnh cao là đại thắng Mùa Xuân 1975 với chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đập tan toàn bộ chính quyền địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng vô điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam.

2.  Ý nghĩa (2.5 điểm)

+ Đối với nước ta:

- Đã kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược. Quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam, đem lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.

- Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ trên phạm vi cả nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ nguyên cả nước hoà bình, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.

- Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế.

+ Đối với cách mạng thế giới:

- Đã đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới kể từ sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía Đông Nam Á của chủ nghĩa xã hội.

- Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một vòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở ra một sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới.

- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ, tự do,  hoà bình và phát triển của nhân dân thế giới.

Đại hội lần thứ IV của Đảng (12/1976) khẳng định: “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”

/$Phần 1$/

Phân tích nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

/#

1.  Nguyên nhân thắng lợi (2.5 điểm)

- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng Sản Việt Nam, người đại biểu trung thành cho những lợi ích sống còn của cả dân tộc Việt Nam, một Đảng có đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.

- Sự chiến đấu đầy gian khổ hi sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở miền Nam ngày đêm đối mặt với quân thù.

- Miền Bắc xã hội chủ nghĩa vừa chiến đấu, vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn.

- Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia và sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ.

2. Bài học kinh nghiệm (2.5 điểm)

- Một là

, đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh cả nước đánh Mỹ, thắng Mỹ.

- Hai là,

tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược.

- Ba là

, thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.

- Bốn là

, trên cơ sở đường lối, chủ trương chiến lược chung đúng đắn phải có công tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ Đảng trong quân đội, của các nghành, các địa phương, thực hiện phương châm, giành thắng lợi từng bước để đi đến thắng lợi hoàn toàn.

- Năm là

, phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở cả hậu phương và tuyền tuyến; phải thực hiện liên minh ba nước Đông Dương và tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ ngày càng to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa, của nhân dân và chính phủ các nước yêu chuộng hoà bình và công lý trên toàn thế giới.

/$Phần 2$/

Trình bày quá trình đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hóa từ Đại hội VI (12/1986) đến Đại hội X (4/2006).

/#

1.  Đại hội VI của Đảng (12/1986), quá trình đổi mới tư duy về CNH chính thức được bắt đầu bằng việc chỉ ra và phê phán những sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH thời kỳ 1960-1985 (1.0 điểm)

- Sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, cải tạo XHCN và quản lý kinh tế.

- Sai lầm trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn, không tập trung sức giải quyết về căn bản vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.

- Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Đại hội lần thứ V, vẫn chưa thuật sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

2. Quá trình đổi mới tư duy về CNH từ Đại hội VI đến Đại hội X (4.0 điểm)

- Từ việc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, Đại hội VI của Đảng đã cụ thể hoá nội dung chính CNH XHCN trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ là thực hiện cho bằng được ba chương trình mục tiêu: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

- Đại hội VII của Đảng (6/1991) đã tổng kết và xác định: phải tiếp tục đẩy mạnh ba chương trình kinh tế mà Đại hội VI đã đề ra và từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế mới theo yêu cầu CNH XHCN, phải phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế.

- Hội nghị Trung ương 7 khoá VII (tháng 7/1994), đã có bước đột phá mới trong nhận thức về CNH, đó là nhận thức về khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH): "CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao".

- Đại hội VIII của Đảng (tháng 6-1996) xác định chiến lược CNH, HĐH đất nước, mục tiêu là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xây dựng công bằng, văn minh. Phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp.

- Đại hội IX (tháng 4-2001), Đại hội X (tháng 4-2006) và Đại hội XI (tháng 1 - 2011) của Đảng tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới về mục tiêu, con đường CNH rút ngắn ở nước ta, về CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, CNH, HĐH và phát triển nhanh, bền vững.

/$Phần 2 $

Trình bày mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng trong thời kỳ đổi mới.

/#

1. Mục tiêu CNH, HĐH (2.0 điểm)

- Mục tiêu cơ bản của CNH, HĐ là cải biến nước ta thành một nước nông nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hơp với trình đọ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Từ mục tiêu cơ bản, mỗi thời kỳ lại có những mục tiêu cụ thể, Đại hội X của Đảng xác định mục tiêu đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

2. Quan điểm CNH, HĐH (3.0 điểm)

- CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.

- CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

- Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH.

- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững ; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ; bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn da dạng sinh học.

/$Phần 2$

Trình bày quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng ta từ Đại hội VI (12/1986) đến Đại hội XI (1/2011).

/#

Từ Đại hội VI (1986) đến Đại hội XI (2011) Đảng ta đã nêu ra nhiều quan điểm mới chỉ đạo quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sau đây là những quan điểm cơ bản nhất:

- Một là, công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá và công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức. (1.0 điểm)

+ Đại hội X của Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

+ Đại hội XI nhấn mạnh thêm: “thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả bền vững, gắn chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ”

- Hai là, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. (1.0 điểm)

- Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. (1.0 điểm)

- Bốn là, lấy khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. (1.0 điểm)

- Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. (1.0 điểm)

/$Phần 2$

Phân tích nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

/#

1. Khái niệm CNH, HĐH (0.5 điểm)

CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao

2. Khái niệm kinh tế tri thức (0.5 điểm)

Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ  vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

3. Nội dung CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức

(có phân tích một cách khái quát)(4 điểm)

- Phát triển mạnh mẽ các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại.

- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế - xã hội.

- Xây dựng  cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.

- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực nhất là các ngành, các lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.

/$Phần 2$/  

Trình bày định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức?

/#

* Định hướng

(có sự trình bày khái quát từng nội dung)

- Đẩy mạnh CNH, HĐN nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn: (1.0 điểm)

+ Một là, về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn

+ Hai là, về quy hoạch phát triển nông thôn

+ Ba là, về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn

- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ: (1.0 điểm)

+ Một là, đối với công nghiệp và xây dựng

+ Hai là, đối với dịch vụ

- Phát triển kinh tế vùng (1.0 điểm)

- Phát triển kinh tế  biển (0.5 điểm)

- Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ: (1.0 điểm)

- Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên (0.5 điểm)

/$Phần 2$

Trình bày nội dung và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

/#

1. Nội dung cơ bản của quá trình CNH, HĐH (2.0 điểm)

+ Phát triển mạnh mẽ các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại.

+ Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế - xã hội.

+ Xây dựng  cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.

+ Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực nhất là các ngành, các lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.

2. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển  kinh tế tri thức (3.0 điểm)

- Đẩy mạnh CNH, HĐN nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn:

- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ:

- Phát triển kinh tế vùng

- Phát triển kinh tế  biển

- Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ:

- Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên

/$ Phần 2$

Anh (chị) hãy phân tích quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạiĐại hội XI (1/2011) của Đảng như sau: “thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ”

/#

1. Nội dung cơ bản của quá trình CNH, HĐH (2.0 điểm)

+ Phát triển mạnh mẽ các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại.

+ Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế - xã hội.

+ Xây dựng  cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.

+ Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực nhất là các ngành, các lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.

2. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển  kinh tế tri thức (3.0 điểm)

- Đẩy mạnh CNH, HĐN nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn:

- Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ:

- Phát triển kinh tế vùng

- Phát triển kinh tế  biển

- Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ:

- Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên

/$Phần 2$

Trình bày kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới.

/#

1. Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa (2.0 điểm)           

+ Một là, cơ sở vật chất - kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.

+ Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đạt được những kết quả quan trọng.

+ Ba là, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và ổn định, bình quân từ năm 2000 đến nay đạt trên 7,5%/năm. Điều đó đã góp phần quan trọng vào công tác xoá đói, giảm nghèo. Thu nhập đầu người bình quân hàng năm tăng lên đáng kể. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện.

Những thành tựu này là cơ sở để đưa đất nước ra khỏi tình trạng chậm phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

2. Hạn chế và nguyên nhân (3.0 điểm)

* Hạn chế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động và thu nhập bình quân đầu người vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực. 

- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. 

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn chưa cụ thể, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp.

      - Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy hết thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại.

      - Cơ cấu các thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng.

      - Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác qui hoạch chất lượng thấp, quản lý kém, chưa phù hợp với cơ chế thị trường.

- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước.

* Nguyên nhân

Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do nguyên nhân chủ quan như:

- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt nhất các nguồn lực vào công cuộc phát triển kinh tế-xã hội.

- Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả, công tác tổ chức, cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu.

- Công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện và quản lý còn yếu kém, nhiều sai phạm trong quản lý chưa được xử ký kịp thời.

/$Phần 2$/

Phân tích những hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

/#

1.

Hạn chế (3.0 điểm)

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động và thu nhập bình quân đầu người vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực. 

- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. 

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn chưa cụ thể, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp.

      - Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy hết thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại.

      - Cơ cấu các thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng.

      - Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác qui hoạch chất lượng thấp, quản lý kém, chưa phù hợp với cơ chế thị trường.

- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước.

2. Nguyên nhân (2.0 điểm)

Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do nguyên nhân chủ quan như:

- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt nhất các nguồn lực vào công cuộc phát triển kinh tế-xã hội.

- Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả, công tác tổ chức, cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu.

- Công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện và quản lý còn yếu kém, nhiều sai phạm trong quản lý chưa được xử ký kịp thời.

/$Phần 2$

Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới?

/#

1. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội VI đến đại hội VIII (2.0 điểm)

      - Một là, KTTT không phải là cái riêng của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.

 -

Hai là,

kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong TKQĐ lên CNXH.

      -

Ba là, có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH ở nước ta.

2. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội IX đến Đại hội XI (3.0 điểm)

* Đại hội IX của Đảng (4/2001) xác định:

- Nền KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong TKQĐ lên CNXH là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- KTTT định hướng XHCN là "một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo qui luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH".

+ Thế mạnh của "thị trường" được sử dụng để phát triển lực lượng sản xuất, phát triển nền kinh tế, để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân.

+ Tính "định hướng XHCN" được thể hiện trên cả 3 mặt của quan hệ sản xuất: sở hữu, tổ chức quản lí và phân phối nhằm mục đích cuối cùng là “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

* Đại hội X và Đại hội XI của Đảng kế thừa tư duy Đại hội IX và làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của tính định hướng XHCN trong phát triển KTTT ở nước ta, thể hiện ở 4 tiêu chí:

- Mục đích phát triển

- Phương hướng phát triển

- Định hướng xã hội và phân phối

- Về quản lí

/$Phần 2$/

 Những nội dung định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường ở nước ta?

/#

Đảng ta chủ trương xây dựng và phát triển ở nước ta trong thời kỳ quá độ là một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đó là một sáng tạo trong tư duy lý luận của Đảng về đường lối kinh tế trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên, cần phải làm rõ nội dung định hướng XHCN trong nền kinh tế mà chúng ta xây dựng và phát triển là gì để phân biệt về bản chất với các nền kinh tế thị trường khác. (0.5 điểm)

- Đại hội IX của Đảng xác định kinh tế thị trường định hướng XHCN là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH. Đó không phải là kinh tế kế hoạch hoá tập trung, cũng không phải là kinh tế thị trường TBCN, nhưng cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường XHCN, vì chưa có được đầy đủ các yếu tố XHCN. Tuy nhiên, tính định hướng XHCN làm cho mô hình kinh tế thị trường ở nước ta khác với kinh tế thị trường TBCN, ở chỗ, trong nền kinh tế đó, các thế mạnh của thị trường được sử dụng để phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân. Tính định hướng XHCN được thể hiện trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất, đó là sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối, nhằm mục đích cuối cùng là dân giàu, nước mạn, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. (2.0 điểm)

- Đại hội X và Đại hội XI của Đảng tiếp tục làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta như sau (2.5 điểm):

+ Về mục đích phát triển, mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta nhừam thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xoá đói giảm ngheo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát  nghèo và từng bước khá giả hơn. Đìêu đó khác biệt với mục đích tất cả phục vụ lợi nhuận và lợi ích của các nhà tư bản, bảo vệ và phát triển CNTB.

+ Về phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền. Phát huy tố iđa nội dung để phát triển nhanh nền kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu đã định.

+ Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiế bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển ; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hoá, giáo dục và đào tạo, giải quyêt tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Hạn chế tác động tiêu cực của cơ chế thị trường.

+ Định hướng XHCN còn thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội và theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác.

+ Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ nghĩa xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước  pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường TBCN với kinh tế thị trường định hướng XHCN.

/$Phần 2$/

 Trình bày mục tiêu, quan điểm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta?

/#

1.Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường (0.5 điểm)

2. Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN (2.0 điểm)

+

Mục tiêu cơ bản:

(yêu cầu phải hoàn thành cơ bản vào năm 2020).

Việc hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở nước ta là làm cho nó phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của KTTT, thúc đẩy KTTT định hướng XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế nhằm xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.

+ Mục tiêu trước mắt cần đạt đến:

- Một là

,

từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.

- Hai là,

đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.

- Ba là,

phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới. (Đại hội X (4/2006) đã định danh rõ 5 loại thị trường đã và đang hình thành ở Việt Nam thị trường hàng hoá và dịch vụ, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường sức lao động, thị trường KHCN; thị trường mới manh nha là thị trường chứng khoán).

- Bốn là,

giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

- Năm là

,

nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lí, phát triển kinh tế - xã hội.

3. Quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN (2.5 điểm)

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các qui luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đảm bảo định hướng XHCN của nền kinh tế.

- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội, giữa nhà nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá và bảo vệ môi trường.

- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lí luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc; vừa làm, vừa tổng kết rút kinh nghiệm

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

Trên đây là những quan điểm cơ bản nhằm từng bước hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

/$Phần 2$/

Trình bày quan điểm và chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?

/#

1. Quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN (2.5 điểm)

- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các qui luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đảm bảo định hướng XHCN của nền kinh tế.

- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội, giữa nhà nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá và bảo vệ môi trường.

- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lí luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc; vừa làm, vừa tổng kết rút kinh nghiệm

- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

2. Một số chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN (2.5 điểm)

- Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

- Hoàn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường.

- Hoàn thiện thể chế gắn tăng trường kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường.

- Hoàn htiện thể chế vê vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

/$Phần 2$/ 

Phân tích một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?

/#

1. Thể chế kinh tế thị và thể chế kinh tế thị trường định hướng (1.0 điểm)

2. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (4.0 điểm)

- Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

- Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh.

- Hoàn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường.

- Hoàn thiện thể chế gắn tăng trường kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường.

- Hoàn thiện thể chế vê vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

/$Phần 2$/

  Trình bày kết quả, hạn chế sau hơn 25 năm chuyển sang thể chế kinh tế thị trường ở nước ta?

/#

1. Kết quả (2.5điểm)

- Qua hơn 25 năm đổi mới, nước ta chuyển đổi thành công từ nền kinh tế kế hoạch tập trung, quan liêu, bao cấp, sang thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, giải quyết khá hài hoà mối quan hệ qua lại giữa ổn định và phát triển.

Đường lối đổi mưói của Đảng đã được luật hoá, tạo hành lang pháp lý phù hợp cho sự hình thành và vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

- Từ chế độ sở hữu toàn dân một thành phần công hữu với hai hình thức quốc doanh và tập thể, chuyển sang hình thành đa sở hữu, nhiều thành phần đan xen, hỗn hợp, trong đó sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất chủ yếu và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Đây chính là quá trình dân chủ hoá kinh tế, tạo điều kiện cho dân chủ hoá xã hội, tạo ra động lực và điều kiện thuận lợi cho giải phóng sức sản xuất, khai thác tiềm năng trong và ngoài nước hướng vào phát triển kinh tế - xã hội.

- Các loại hình thị trường cơ bản đã ra đời, từng bước phát triển, thống nhất trong cả nước và gắn với thị trường quốc tế. Thay cho cơ chế kế hoạch hoá tập trung, cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước hình thành. Doanh nghiệp được tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh. Nhà nước chuyển sang quản lý kinh tế bằng luật pháp, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các công cụ đìêu tiết vĩ mô khác.

- Đạt nhiều kết quả tích cực trong việc gắn kết phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội.

Sự hình thành và từng bước hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.

2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế (2.5điểm)

+ Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế mới còn chậm, hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách chưa đầy đủ, đồng bộ và thống nhất, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Trong doanh nghiệp nhà nước chưa giải quyết tốt vấn đề sở hữu quản lý và phân phối, nhất là khi cổ phần hoá, gây thất thoát, kém hiệu quả. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác còn bị phân biệt đối xử, các yếu tố thị trường và các loại thị trường tài chính, bất động sản, khoa học - công nghệ .., hình thành phát triển chậm, thiếu đồng bộ, quản lý và vận hành chưa thông suốt. Chưa xóa bỏ triệt để cơ chế xin - cho, phân bổ nguồn lực chưa hợp lý. Tiền lương còn bình quân.

+ Bộ máy nhà nước còn nhiều bất cạp trong tổ chức, đìêu hành, hiệu quả quản lý thấp. Câu cách hành chính chậm, chưă đạt yêu cầu mục tiêu. Tham nhũng, lãng phí, quan liệu nghiêm trọng.

+ Về văn hoá xã hội mới chậm, chất lượng dịch vụ thấp, khoảng cách giàu - nghèo xa. An sinh xã hội sơ khai. nhiều vấn đề bức xúc xã hội, môi trường chưa được giải quyết tốt.

Nguyên nhân của những hạn chế:

+ Vấn đề thể chế thị trường định hướng xã hội chưa hề có tiền tệ, nhận thức, lý luận chưa theo kịp để lý giải và hướng dẫn thực hiện.

+ Năng lực thể chế hoá và quản lý, tổ chức thực hiện của Nhà nước chậm, nhất là trong định hướng phát triển và xử lý các vấn đề xã hội bức xúc.

+ Dân chủ hoá xã hội chưa được phát huy, có hiệu quả.

/$Phần 2$/

Trình bày kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân thực hiện đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

/#

1. Kết quả, ý nghĩa (2.5điểm)

- Qua hơn 25 năm đổi mới, nước ta chuyển đổi thành công từ nền kinh tế kế hoạch tập trung, quan liêu, bao cấp, sang thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, giải quyết khá hài hoà mối quan hệ qua lại giữa ổn định và phát triển.

Đường lối đổi mưói của Đảng đã được luật hoá, tạo hành lang pháp lý phù hợp cho sự hình thành và vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

- Từ chế độ sở hữu toàn dân một thành phần công hữu với hai hình thức quốc doanh và tập thể, chuyển sang hình thành đa sở hữu, nhiều thành phần đan xen, hỗn hợp, trong đó sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất chủ yếu và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Đây chính là quá trình dân chủ hoá kinh tế, tạo điều kiện cho dân chủ hoá xã hội, tạo ra động lực và điều kiện thuận lợi cho giải phóng sức sản xuất, khai thác tiềm năng trong và ngoài nước hướng vào phát triển kinh tế - xã hội.

- Các loại hình thị trường cơ bản đã ra đời, từng bước phát triển, thống nhất trong cả nước và gắn với thị trường quốc tế. Thay cho cơ chế kế hoạch hoá tập trung, cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước hình thành. Doanh nghiệp được tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh. Nhà nước chuyển sang quản lý kinh tế bằng luật pháp, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các công cụ đìêu tiết vĩ mô khác.

- Đạt nhiều kết quả tích cực trong việc gắn kết phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội.

Sự hình thành và từng bước hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.

2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế (2.5điểm)

- Hạn chế

+ Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế mới còn chậm, hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách chưa đầy đủ, đồng bộ và thống nhất, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Trong doanh nghiệp nhà nước chưa giải quyết tốt vấn đề sở hữu quản lý và phân phối, nhất là khi cổ phần hoá, gây thất thoát, kém hiệu quả. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác còn bị phân biệt đối xử, các yếu tố thị trường và các loại thị trường tài chính, bất động sản, khoa học - công nghệ .., hình thành phát triển chậm, thiếu đồng bộ, quản lý và vận hành chưa thông suốt. Chưa xóa bỏ triệt để cơ chế xin - cho, phân bổ nguồn lực chưa hợp lý. Tiền lương còn bình quân.

+ Bộ máy nhà nước còn nhiều bất cạp trong tổ chức, đìêu hành, hiệu quả quản lý thấp. Câu cách hành chính chậm, chưă đạt yêu cầu mục tiêu. Tham nhũng, lãng phí, quan liệu nghiêm trọng.

+ Về văn hoá xã hội mới chậm, chất lượng dịch vụ thấp, khoảng cách giàu - nghèo xa. An sinh xã hội sơ khai. nhiều vấn đề bức xúc xã hội, môi trường chưa được giải quyết tốt.

- Nguyên nhân của những hạn chế:

+ Vấn đề thể chế thị trường định hướng xã hội chưa hề có tiền tệ, nhận thức, lý luận chưa theo kịp để lý giải và hướng dẫn thực hiện.

+ Năng lực thể chế hoá và quản lý, tổ chức thực hiện của Nhà nước chậm, nhất là trong định hướng phát triển và xử lý các vấn đề xã hội bức xúc.

+ Dân chủ hoá xã hội chưa được phát huy, có hiệu quả.

/$Phần 2$/

Nêu khái quát mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng thời kỳ đổi mới.

/#

1. Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá (2.0 điểm)

+ Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.  

+ Đại hội X xác định mục tiêu tổng quát của 5 năm 2006-2010 là sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại 1.

2. Quan đi

ểm cơ bản về công nghiệp hoá, hiện đại hoá(3.0 điểm)

Từ Đại hội VI (1986) đến Đại hội X (2006) Đảng ta đã nêu ra nhiều quan điểm mới chỉ đạo quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sau đây là những quan điểm cơ bản nhất:

- Một là, công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá và công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.

- Hai là, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

- Bốn là, lấy khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

/$Phần 2$/

Trình bày khái quát định hướng phát triển các ngành và các lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

/#

* Thứ nhất, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân (1.0 điểm)

- Về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn

+ Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao.

+ Tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỉ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp.

- Về qui hoạch phát triển nông thôn

+ Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

+ Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đồng bộ.

+ Phát huy dân chủ đi đôi với xây dựng nếp sống văn hoá ở nông thôn.

- Về giải quyết việc làm, lao động ở nông thôn

+ Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân.

+ Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xoá đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Mục tiêu đề ra là, phấn đấu đến năm 2010 giảm tỷ lệ lao động nông, lâm, ngư nghiệp xuống dưới 50% tổng số lao động xã hội và nâng cao tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên khoảng 85%.

* Thứ hai, phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ(1.0 điểm)

Đối với công nghiệp và xây dựng

+ Khuy

ến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợ thế cạnh tranh.

+ Tích cực thu hút vốn đầu tư để thực hiện các dự án quan trọng về dầu khí, luyện kim, hoá chất và vật liệu xây dựng.

+ Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế-xã hội.   

- Đối với dịch vụ

+ Tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành dịch vụ, nhất là những ngành có chất lượng cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh.

+ Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.

* Thứ ba, phát triển kinh tế vùng(0,5 điểm)

- Có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng phát triển nhanh hơn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý của mỗi vùng và liên vùng.

- Xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam tạo thành những trung tâm công nghiệp lớn có công nghệ cao để các vùng này đóng góp ngày càng lớn cho sự phát triển chung của cả nước.

* Thứ tư, phát triển kinh tế biển(0.5 điểm)

- Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.

- Hoàn chỉnh quy hoạch và phát triển có hiệu quả hệ thống cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến dầu khí, hải sản, phát triển du lịch biển, đảo. 

* Thứ năm, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ(1.0 điểm)

- Phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm đến năm 2010 có nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của cách mạng khoa học và công nghệ.

- Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo, phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức.

- Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ.

* Thứ sáu, bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên (1.0 điểm)

- Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia, nhất là các tài nguyên đất, nước, khoáng sản và rừng.

- Từng bước hiện đại hoá công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng - thuỷ văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn.

- Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hoá với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.

- Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên.

/$Phần 2$/

Khái niệm hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa? Trình bày khái quát quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị của Đảng?

/#

1. Khái niệm hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa (0.5 điểm)

2. Quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị (4.5 điểm)

- Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị (1.0 điểm)

- Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn mới (1.0 điểm)

- Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị (1.0 điểm)

- Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị (1.0 điểm)

- Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị (0.5 điểm)

/$Phần 2$/

Phân tích mục tiêu, quan điểm xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới?

/#

1. Mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị (1.0 điểm)

2.  Quan điểm (4.0 điểm)

Một là: Kết hợp đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị

Hai là: đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của hệ thống chính trị,  tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị năng động phù hợp, đáp ứng với yêu cầu kinh tế thị trường đúng theo xu hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá gắn với kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế.

Ba là: đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình  thức và cách làm phù hợp.

Bốn là: đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau với xã hội, nhờ đó  thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

/$Phần 2$/

Trình bày khái quát chủ trương xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta trong thời kỳ đổi mới.

/#

-

           

Chủ trương xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị (2.0 điểm)

-

           

Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (2.0 điểm)

-

           

Xây dựng Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội (1,0 điểm)

/$Phần 2$/

Phân tích chủ trương xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới?

/#

- Trước Đại hội X Đảng ta xác định: Đảng cộng sản Viêt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc”

      Đại hội X,XI bổ sung: “ Đảng cộng sản Viêt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc VN, đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc”

- Về phương thức lãnh đạo: Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011)  xác định: "Đảng lãnh đạo xã  hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, bằng hoạt động gương mẫu của Đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị; Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức Đảng và đảng viên…".

Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền và đoàn  thể.

Đảng không làm thay việc các tổ chức khác trong hệ thống chính trị

- Vị trí của Đảng trong hệ thống chính trị: Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) 

Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống chính trị.

Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của  nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

      Nghị quyết TW5 khoá X bổ sung: giữ vững và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao tính khoa học và năng lực, hiệu quả lãnh đạo của Đảng với Nhà nước và toàn thể xã hội…

/$Phần 2$/

Phân tích chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới?

/#

- Nhà nước pháp quyền không phải là sản phẩm riêng của xã hội tư bản chủ nghĩa, mà là  tinh hoa, sản phẩm trí tuệ của xã hội loài người của nền văn minh nhân loại, Việt Nam cần tiếp thu

- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng theo 5 đặc điểm:

1. Nhà nước của dân, quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân.

2. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền, lập pháp, hành pháp và tư pháp

3. Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật.

4. Nhà nước tôn trọng và  bảo vệ quyền con người, thực hành dân chủ, tăng cường kỷ cương, kỷ luật.

5. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh đạo: Có sự giám sát của nhân dân, có sự phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam và tổ chức thành viên của mặt trận.

- Để xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, chúng ta cần thực hiện một số biện pháp lớn:

+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật,

+ Đổi mới tổ chức, hoạt dộng của quốc hội,

+ Đổi mới cải cách hành chính, xây dựng cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, văn minh, bảo vệ quyền con người, nâng cao chất lượng HĐND và UBND.

/$Phần 2$/

Phân tích chủ trương xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội trong hệ thống chính trị ở nước ta thời kỳ đổi mới?

/#

Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội có vai trò quan trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân; đề xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng.

       Chủ trương:

- Thực hiện tốt luật MTTQ, thanh niên, công đoàn.

- Làm tốt công tác dân vận  theo phong cách gần dân, hiểu dân, hợp dân, có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.

- Đổi mới hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội , khắc phục tình trạng hành chính hoá, phô trương, hình thức, nâng cao chất lượng hoạt động

- làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.

/$Phần 2$/

Đánh giá sự thực hiện đường lối xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta thời kỳ đổi mới?

/#

1. Kết quả, ý nghĩa (2.5 điểm)

+ Tổ chức hoạt động của hệ thống chính trị nước ta đã có nhiều đổi mới. Đạt những kết quả quan trong, quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực của đời sống được phát huy.

+  Hoạt động của hệ thống chính trị ngày càng hướng về cơ sở: Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân cấp xã có nhiều đổi mới theo hướng phát huy dân chủ..

+ Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước được phân định rõ hơn, phân biệt quản lý nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh

+ Những quan điểm của Đảng về Nhà nước đã được thể chế hoá trong Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011) và trong các đạo luật cụ thể.

+ Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội đã có nhiều đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động, phát huy dân chủ, tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

+ Phương thức lãnh đạo của Đảng với hệ thống chính trị có nhiều đổi mới và tiến bộ, dân chủ trong Đảng được phát huy.

2. Hạn chế và nguyên nhân (2.5 điểm)

- Hạn chế

+ Năng lực và hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình mới.

+ Cải

cách nền hành chính quốc gia còn chậm, tình trạng quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu của một bộ phận công chức nhà nước, nạn tham nhũng trong hệ thống chính trị còn trầm trọng, quyền làm chủ nhân dân còn bị vi phạm.

+ Vai trò giám sát, phản biện của MTTQ và tổ chức chính trị còn yếu chưa có cơ chế thật hợp lý, đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị nói chung chất lượng con hạn chế.

+ Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị còn chậm đổi mới.

- Nguyên nhân

:

+ Nhận thức về đổi mới hệ thống chính trị chưa thật sự thống nhất.

+ Trong hoạch định, thực hiện một số chủ trương giải pháp còn thiếu dứt khoát, không triệt để.

+ Đổi mới hệ thống chính trị chưa quan tâm đúng mực, chậm so với đổi mới kinh tế.

+ Lý luận về hệ thống chính trị và đổi mới hệ thống chính trị nước ta còn nhiều điều chưa tốt.

/$Phần 2$/

Trình bày kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện đường lối xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta thời kỳ đổi mới?

/#

1. Kết quả, ý nghĩa (2.5 điểm)

- Tổ chức hoạt động của hệ thống chính trị nước ta đã có nhiều đổi mới. Đạt những kết quả quan trong, quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực của đời sống được phát huy.

-  Hoạt động của hệ thống chính trị ngày càng hướng về cơ sở: Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân cấp xã có nhiều đổi mới theo hướng phát huy dân chủ..

- Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước được phân định rõ hơn, phân biệt quản lý nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh

- Những quan điểm của Đảng về Nhà nước đã được thể chế hoá trong Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011) và trong các đạo luật cụ thể.

- Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội đã có nhiều đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động, phát huy dân chủ, tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

- Phương thức lãnh đạo của Đảng với hệ thống chính trị có nhiều đổi mới và tiến bộ, dân chủ trong Đảng được phát huy.

2. Hạn chế và nguyên nhân (2.5 điểm)

* Hạn chế

- Năng lực và hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình mới.

- Cải cách nền hành chính quốc gia còn chậm, tình trạng quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu của một bộ phận công chức nhà nước, nạn tham nhũng trong hệ thống chính trị còn trầm trọng, quyền làm chủ nhân dân còn bị vi phạm.

- Vai trò giám sát, phản biện của MTTQ và tổ chức chính trị còn yếu chưa có cơ chế thật hợp lý, đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị nói chung chất lượng con hạn chế.

- Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị còn chậm đổi mới.

* Nguyên nhân

:

- Nhận thức về đổi mới hệ thống chính trị chưa thật sự thống nhất.

- Trong hoạch định, thực hiện một số chủ trương giải pháp còn thiếu dứt khoát, không triệt để.

- Đổi mới hệ thống chính trị chưa quan tâm đúng mực, chậm so với đổi mới kinh tế.

- Lý luận về hệ thống chính trị và đổi mới hệ thống chính trị nước ta còn nhiều điều chưa tốt.

/$Phần 2$/

Trình bày quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng, phát triển nền văn hóa của Đảng thời kỳ đổi mới?

/#

* Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hóa của Đảng thời kỳ đổi mới (có sự phân tích khái quát)

- Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội… (1.0 điểm)

- Hai là, nền văn hóa mà ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc …(1.0 điểm)

- Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc… (1.0 điểm)

- Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng...(1.0 điểm)

- Năm là, văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng...(1.0 điểm)

/$Phần 2$/

Trình bày kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân thực hiện đường lối xây dựng, phát triển nền văn hóa của Đảng thời kỳ đổi mới?

/#

1. Kết quả và ý nghĩa (2.0điểm)

      - Trong những năm qua cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hóa mới đã bước đầu được tạo dựng; quá trình đổi mới tư duy về văn

hóa, về xây dựng con người và nguồn lực cso bước phát triển rõ rệt; môi trường văn hóa có những chuyển biến theo hướng tích cực; hợp tác quốc tế về văn hóa được mở rộng.

      - Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới. Quy mô giáo dục và đào tạo tăng ở tất cả các cấp, các bậc học. Chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thông có những chuyển biến, cơ sở vật chất kỹ thuật cho trường học trên cả nước được tăng cường đáng kể. Dân trí tiếp tục được nâng cao.

Khoa học và công nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

      - Văn hóa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn hóa có tiến bộ ở tất cả các tỉnh, thàng trong cả nước.

2. Hạn chế và nguyên nhân(3.0 điểm)

- Hạn chế:

      + Một là, đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, có một số mặt nghiêm trọng hơn, tổn hại không nhỏ đến uy tín của Đảng và Nhà nước, niềm tin của nhân dân.

      + Hai là, sự phát triển của văn hóa chưa đồng bộ và tương xứng với tăng trưởng kinh tế. Nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa chưa tạo được chuyển biến rỗ rệt. Môi trường văn hóa còn bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xã hội, sự lan tràn của các sản phẩm và dịch vụ văn hóa mê tín dị đoan, độc hại, thấp kém, lai căng... sản phẩm văn hóa và các dịch vụ văn hóa ngày càng phong phú nhưng còn rất thiếu những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tương và nghệ thuật, có ảnh hưởng tích cực và sâu sắc trong đời sống.

      + Ba là, v

iệc xây dựng thể chế văn hóa còn chạm, chưa đổi mới, thiếu đồng bộ, làm hạn chế tác dụng văn hóa đối với các lĩnh vực quan trọng của đời sống đất nước.

      + Bốn là tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hóa - tinh thần ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và vùng căn cứ cách mạng trước đây vẫn chưa được khắc phục có hiệu quả. Khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng mìên, khu vực, tầng lớp xã hôi tiếp tục mở rộng.

- Nguyên nhân

      Những khuyết điểm yếu kém nói trên do nguyên nhân khách quan và chủ quan, song cần nhấn mạnh các nguyên nhân chủ quan là:

      + Các quan điểm chỉ đạo phát triển văn hóa chưa được quán triệt thực hiện nghiêm túc.

      + Bệnh chủ quan duy ý chí trong quản lý kinh tế -xã hội kéo dài 20 năm đã tác động tiêu cực đến việc triển khai đường lói phát triển văn hoá.

      + Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển văn hóa trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

      + Một bộ phận những người họat động trên lĩnh vực văn hóa có biểu hiên xa rời đời sống, chạy theo chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu thấp kém.

/$Phần 2$/

Q

uan điểm chỉ đạo và chủ trương xây dựng, phát triển nền văn hóa trong thời kỳ đổi mới

của Đảng bao gồm những nội dung gì?

/#

* Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hóa của Đảng thời kỳ đổi mới (có sự phân tích khái quát)

- Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội… (1.0 điểm)

- Hai là, nền văn hóa mà ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc …(1.0 điểm)

- Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc… (1.0 điểm)

- Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng...(1.0 điểm)

- Năm là, văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng...(1.0 điểm)

/$Phần 2$/

Phân tích quá trình đổi mới t

ư duy của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa

trong

thời kỳ đổi mới?

/#

      - Đại hội VI (1986)

xác định khoa học - kỹ thuật là một động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.( 0.5 điểm)

- Nội dung Cương lĩnh năm 1991… (1.0 điểm)

      - Đại hội VII (1991) và Đại hội VIII (1996)

)

khẳng định khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt, là động lực đưa dân tộc thoát khỏi đói nghèo (0.5 điểm)

      - Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII ( 7- 1998)

xác định 5 quan điểm chỉ đạo quá trình phát triển văn hoá trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (1.0 điểm)

      - Hội nghị Trung ương 9 (1/2004) và Hội nghị Trung ương 10 (7/2004) khóa IX. (1.0 điểm)

      - Đại hội XI (2011)

Đảng ta một lần nữa xác định tiếp tục thực hiện “Xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn chặt và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển”  và “gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn nữa các nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hóa- nền tảng tinh thần của xã hội ( 1.0 điểm)

/$Phần 2$/

Trình bày quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa của Đảng trong thời kỳ đổi mới?

/#

- Đại hội VI (1986)

xác định khoa học - kỹ thuật là một động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.( 0.5 điểm)

- Nội dung Cương lĩnh năm 1991… (1.0 điểm)

      - Đại hội VII (1991) và Đại hội VIII (1996)

)

khẳng định khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt, là động lực đưa dân tộc thoát khỏi đói nghèo (0.5 điểm)

      - Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII ( 7- 1998)

xác định 5 quan điểm chỉ đạo quá trình phát triển văn hoá trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (1.0 điểm)

      - Hội nghị Trung ương 9 (1/2004) và Hội nghị Trung ương 10 (7/2004) khóa IX. (1.0 điểm)

      - Đại hội XI (2011)

Đảng ta một lần nữa xác định tiếp tục thực hiện “Xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn chặt và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển”  và “gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn nữa các nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hóa- nền tảng tinh thần của xã hội ( 1.0 điểm)

/$Phần 2$/

Anh (chị) hãy đ

ánh giá việc thực hiện đường lối xây dựng và phát triển nền văn hóa trong thời kỳ đổi mới của Đảng?

/#

1.

Thành tựu (2

.0

đ)

+ Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền văn hoá mới bước đầu được tạo dựng. Vấn đề đổi mới tư duy về văn hoá và con người có bước phát triển. Môi trường văn hoá có sự chuyển biến tích cực, hợp tác quốc tế về văn hoá được mở rộng.

+ Giáo dục và đào tạo có bước phát triển, qui mô giáo dục đào tạo tăng ở các cấp, các bậc học. Chất lượng đội ngũ giáo viên có chuyển biến, cơ sở vật chất  kỹ thuật của trường học được tăng cường, trình độ dân trí được cải thiện đáng kể.

+ Khoa học và công nghệ phát triển phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

+ Việc xây dựng lối sống văn hoá và nếp sống văn minh có tiến bộ ở các tỉnh thành trong cả nước.

2. Một số hạn chế

 (1.5 đ)

+ Những thành tựu trong lĩnh vực văn hoá chưa vững chắc, chưa đủ sức  để tác động có hiệu quả đến các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên, thanh niên xuống cấp, làm tổn hại đến uy tín của Đảng và Nhà nuớc.

+ Sự phát triển văn hoá chưa đồng bộ và chưa tương xứng với sự phát triển kinh tế, thiếu gắn bó với nhiệm vụ chỉnh đốn xây dựng Đảng. Việc xây dựng con người mới chưa tạo được sự chuyển biến rõ rệt. Môi trường văn hoá còn bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xã hội. Thiếu những tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị cao ngang tầm với sự nghiệp đổi mới đất nước.

+ Việc xây dựng thể chế văn hoá còn chậm, thiếu đồng bộ làm hạn chế tác dụng của văn hoá đối với các lĩnh vực khác.

+ Tình trạng nghèo nàn, lạc hậu về đời sống văn hoá tinh thần ở nhiều vùng sâu, vùng dân tộc ít người, vùng căn cứ địa cách mạng trước đây vẫn chưa cải thiện đáng kể. Khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn hoá giữa các vùng miền, các tầng lớp xã hội vẫn còn khá lớn.

3.  Nguyên nhân (1

.

5 đ)

+ Những thành tựu trong sự nghiệp xây dựng văn hoá chứng tỏ chủ trương, đường lối xây dựng văn hoá của Đảng đã và đang phát huy hiệu quả.

+ Đó cũng là kết quả tham gia tích cực của quần chúng nhân dân, của tầng lớp trí thức, của các văn nghệ sĩ hoạt động trên lĩnh vực văn hoá.

+ Chủ trương, đường lối xây dựng văn hoá của Đảng khá đầy đủ, nhưng việc triển khai, chỉ đạo thực hiện chưa nghiêm túc.

+ Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển văn hoá phù hợp với cơ  chế thị trường và quá trình hội nhập quốc tế.

+ Vẫn còn một bộ phận những người hoạt động trên lĩnh vực văn hoá chạy theo chủ nghĩa thực dụng, có quan điểm, thị hiếu thẩm mỹ xa rời cuộc sống.

+  Công tác nghiên cứu lý luận chưa đi sâu vào những vấn đề bức xúc của đời sống văn hoá : vấn đề truyền thống và hiện đại, quan hệ giữa văn hoá và kinh tế…

/$Phần 2$/

Trình bày quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới?

/#

-  Đại hội VI (1.

0

đ

iểm

)

+ Lần đầu tiên Đảng ta nêu phương hướng, nhiệm vụ của chính sách xã hội, nâng các vấn đề xã hội lên tầm chính trị - xã hội, nêu rõ tầm quan trọng của chính sách xã hội đối với chính sách kinh tế và chính sách thuộc các lĩnh vực khác.

+ Đề cập đến mọi mặt của cuộc sống con người (quá rộng) như vấn đề dân số, việc làm, công bằng xã hội, an toàn xã hội, trật tự kỷ cương, sức khoẻ, chính sách bảo trợ xã hội, chính sách giai cấp, dân tộc…

-  Đại hội VII (0

.

5 đ

iểm

)

+ Xác định mối quan hệ giữa chính sách xã hội và chính sách kinh tế. Phát triển kinh tế là điều kiện cơ sở để thực hiện chính sách xã hội, thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.

+ Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế  là đều nhằm phát huy nguồn lực con người, vì con người.

-  Đại hội VIII (1.

0

đ

iểm

)

+ Tăng trưởng kinh tế  phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển.

+ Công bằng xã hội phải được thực hiện trên nhiều lĩnh vực

+ Những vấn đề xã hội cần được giải quyết theo tinh thần xã hội hoá, xã hội thực hiện, Nhà nước chỉ quản lý ; không nên bao biện làm thay.

-  Đại hội IX (1

.0

đ

iểm

)

+ Các chính sách xã hội phải hướng vào phát triển và làm lành mạnh hoá xã hội.

+ Thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động.

+ Thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp.

-  Đại hội X (1

.0

đ

iểm

)

+ Kết hợp các mục tiêu kinh tế  và xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, từng địa phương cơ sở.

+ Hội nghị Trung ương 4 khoá X (1-2007) chủ trương cần phát hiện và giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình gia nhập WTO, tăng cường chính sách an sinh xã hội.

- Đại hội lần XI (2011) (0.5 điểm)

Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

/$Phần 2$/

Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới bao gồm những nội dung gì?

/#

* Trình bày c

hủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới

(có sự phân tích một cách khái quát)

- Một là,

khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xoá đói, giảm nghèo (0,75 đ

iểm

)

- Hai là,

bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người, tạo việc làm và thu nhập (0,75 điểm)

- Ba là,

phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả. (0,75 đ)

- Bốn là,

xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi.(0,75 đ)

- Năm là,

thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình(0,75 đ)

- Sáu là,

chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội. (0,75 đ)

- Bảy là

, đổi mới cơ chế quản lý

(0,5 đ)

/$Phần 2$/

Trình bày chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới?

/#

* Trình bày c

hủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới

(có sự phân tích một cách khái quát)

- Một là,

khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xoá đói, giảm nghèo (0,75 đ

iểm

)

- Hai là,

bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người, tạo việc làm và thu nhập (0,75 điểm)

- Ba là,

phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả. (0,75 đ)

- Bốn là,

xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi.(0,75 đ)

- Năm là,

thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình(0,75 đ)

- Sáu là,

chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội. (0,75 đ)

- Bảy là

, đổi mới cơ chế quản lý

(0,5 đ)

/$Phần 2$/

Trình bày quan điểm của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới ?

/#

*

Trình bày quan điểm của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới

(có phân tích một cách khái quát):

- Một là

,

kết hợp các mục tiêu kinh tế  với các mục tiêu xã hội (1,25 đ)

- Hai là,

tăng trưởng kinh tế  gắn liền với vấn đề công bằng xã hội trong từng bước và trong suốt cả quá trình phát triển (1,25 đ)

- Ba là,

chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. (1,25 đ)

- Bốn là

,

coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người

, gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội. (1,25 đ)

/$Phần 2$/

Anh (chị) hãy t

rình bày

khái quát

quan điểm

và chủ trương về giải quyết các vấn đề xã hội

của Đảng trong thời kỳ đổi mới ?

/#

1.Quan điểm (2.0 điểm)

- Một là

,

kết hợp các mục tiêu kinh tế  với các mục tiêu xã hội

- Hai là,

tăng trưởng kinh tế  gắn liền với vấn đề công bằng xã hội trong từng bước và trong suốt cả quá trình phát triển

- Ba là,

chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.

- Bốn là

,

coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người

, gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.

2. Chủ trương (3.0 điểm)

- Một là,

khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xoá đói, giảm nghèo

- Hai là,

bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người, tạo việc làm và thu nhập

- Ba là,

phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.

- Bốn là,

xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi.

- Năm là,

thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình

- Sáu là,

chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.

- Bảy là

, đổi mới cơ chế quản lý

/$Phần 2$/

Anh (chị) hãy đánh

giá sự thực hiện đường lối về giải quyết các vấn đề xã hội thời kỳ đổi mới của Đảng?

/#

1.

Thành  tựu (2

.0

đ

iểm

)

+ Sau hơn 20 năm đổi mới chính sách xã hội, nhận thức về vấn đề phát triển xã hội của Đảng, Nhà nước và nhân dân đã có bước ngoặt quan trọng

+ Sau hơn 20 năm đổi mới, lĩnh vực phát triển xã hội đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng

2.  Hạn chế (2.

0

đ

iểm

)

- Áp lực gia tăng dân số vẫn còn lớn, chất lượng dân số còn thấp đang là cản trở lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Vấn đề việc làm vẫn còn bức xúc và nan giải. Sự phân hoá giàu nghèo và hiện tượng bất công xã hội vẫn còn gia tăng.

- Tệ nạn xã hội còn nhiều và diễn biến phức tạp, gây thiệt hại lớn đến phát triển kinh tế và an ninh xã hội.

- Môi trường sinh thái bị ô nhiễm nghiêm trọng, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác và tàn phá đến mức báo động.

- Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#chang