in offset_phunbot

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Một số khái niệm về bột phun dùng trong in Offset

Bầu chọn: / 3

Nghèo nànTốt nhất

Người viết: Nguyễn Hoài Vũ

30/06/2008

Phân loại và sử dụng bột phun

Nhiều người cung cấp vật tư cho xưởng in cũng như nhiều bạn vận hành máy in thường ít quan tâm đến việc lựa chọn loại bột phun phù hợp, điều chỉnh lưu lượng bột phun như thế nào để đạt hiệu quả tối ưu nhất cho từng loại tài liệu, giấy in khác nhau. Cũng có nhiều người lầm tưởng chỉ có một loại bột phun duy nhất và không rõ được làm từ nguyên liệu gì. Bài dịch sau hy vọng mang lại nhiều ý tưởng về bột phun tuy sử dụng hàng ngày mà chưa được quan tâm đúng mức.

1.Khái quát về Bột phun khô

Nhiệm vụ của bột phun là tạo ra khoảng cách giữa các tờ in còn ướt, khoảng cách này ngăn chặn hiện tượng bóc tách lớp mực trên mặt tờ in bên dưới dính lên lưng tờ in bên trên ở chồng giấy in ra và cung cấp thêm oxy nhằm đẩy nhanh quá trình khô theo cơ chế oxy hóa.

Hình 1: Kích thước hạt đồng đều

Căn cứ để đánh giá chất lượng bột phun là kích thước các hạt bột. Trước hết kích thước hạt bột phải đồng đều, nhờ đó mà tạo được khoảng phân cách giữa các tờ in chỉ với một lượng nhỏ bột phun. Khi kích thước đồng đều, mỗi hạt bột sử dụng đều có ích, giảm lượng bụi hình thành ở phần ra giấy. Do tác động làm khô và sự ngưng tụ, bột phun có thể bám vào nhiều vị trí ở phần ra giấy thành từng mảng, khi những mảng tích tụ này rơi xuống có thể gây ra hiện tượng bám từng mảng bột trên mặt tờ in.

Vì vậy nên chỉ nên sử dụng bột phun có những đặc tính tốt: tạo khoảng phân cách đồng đều, lượng tiêu thụ bột là tối thiểu và giảm lượng bụi hình thành.

Hình 2: Kích thước hạt không đồng đều

2.Lựa chọn đúng chủng loại bột phun

• Giấy không tráng phủ hấp thụ mực in nhiều hơn so với giấy có tráng phủ, cũng có nghĩa là cần lượng bột phun ít hơn. Phải đảm bảo sử dụng loại mực in phù hợp với giấy in.

• Bề mặt giấy in thô phải dùng loại bột phun có kích thước hạt lớn.

• Nhiều mực in chồng lên trên lớp mực khác thì cần lượng bột phun nhiều.

• Trong trường hợp in đảo trở thì mặt nào thô hơn sẽ quyết định việc lựa chọn kích thước hạt bột phun.

• Chủng loại bột phun và kích thước hạt phải được lựa chọn theo công dụng của sản phẩm in (dùng làm bao bì thực phẩm, hộp nước hoa,...) cũng như theo các công đoạn thành phẩm tiếp theo (tráng phủ, ghép màng, ép nhũ,...).

• Loại bột nặng (calcium carbonate) dễ bám lên bề mặt tờ in hơn và dễ định hướng hơn so với loại bột nhẹ (tinh bột).

a.Bột phun làm từ các tinh bột tự nhiên

Hình 3: Bột phun làm từ các tinh bột tự nhiên

Loại bột phun này được làm từ tinh bột khoai tây, ngũ cốc hoặc gạo. Những loại tinh bột này có đặc tính háu nước.

Ưu điểm

• Bột phun gốc thực vật có hạt hình cầu và cấu trúc hạt mềm, mang lại đặc tính chảy tốt, dễ sử dụng.

• Ứng dụng phổ biến.

Nhược điểm

• Có thể nhiễm tĩnh điện.

b.Bột phun làm từ Calcium Carbonate

Hình 4:Bột phun làm từ Calcium Carbonate

Là sản phẩm từ khoáng vô cơ có trong tự nhiên.

Ưu điểm

• Trọng lượng hạt nặng, ít hình thành bụi do vậy dễ sử dụng và tiết kiệm.

• Calcium carbonate không tan trong nước và không bị ảnh hưởng bởi độ ẩm hoặc tĩnh điện.

Nhược điểm

• Calcium carbonate có cấu trúc tinh thể có thể làm trầy mất lớp mực trên mặt tờ in (hiệu ứng tẩy sạch).

• Calcium carbonate có thể làm giảm tuổi thọ của bản in (khi in nhiều lần qua máy).

c.Bột phun làm từ đường mía

Hình 5:Bột phun làm từ đường mía

Là loại bột phun đặc biệt trong các loại bột phun khác. Bột có tính khô, háu nước, cấu trúc tinh thể nhưng hạt mềm.

Ưu điểm

• Sử dụng tốt khi in qua máy nhiều lượt. Bột phun bám rất ít trên tấm cao su, hòa tan vào dung dịch làm ẩm.

Nhược điểm

• Không thể dùng khi sấy hồng ngoại do nhạy cảm với nước.

• Phải vệ sinh và bảo dưỡng thường xuyên thiết bị phun bột do bột bám và làm tắc thiết bị phun bột.

3.Sử dụng bột phun khi in với chất tráng phủ gốc nước

Dùng loại bột phun có hạt đã được xử lý bề mặt, nhằm tạo đặc tính kháng nước. Loại bột phun này phù hợp với tráng phủ gốc nước inline, đặc biệt phù hợp với các loại giấy có bề mặt nhạy cảm do xu hướng làm trầy mất lớp mực là rất thấp.

Nhược điểm

• Tạo nhiều bụi ở phần ra giấy.

• Trong trường hợp phải gia công sau in (tráng phủ, ghép màng...) lượng bột phun nhiều sẽ ảnh hưởng đến vấn đề dính ướt do tính kháng nước của bột phun.

• Phải vệ sinh và bảo dưỡng thường xuyên thiết bị phun bột do bột bám và làm tắc các vòi phun bột.

• Có khuynh hướng nhiễm tĩnh điện.

4.Cách kiểm tra đơn giản để biết loại bột phun nào phù hợp khi dùng chất tráng phủ gốc nước

Cho bột phun vào cốc nước.

Trái: bột phun háu nước, không thích hợp khi tráng phủ gốc nước inline.

Phải: bột phun không háu nước (kháng nước), thích hợp khi tráng phủ gốc nước inline.

5.Gợi ý:

Chủng loại bột

In nhiều lượt

In một lượt

Công đoạn thành phẩm (tráng phủ hoặc ghép màng

Tráng phủ UV inline

Tráng phủ gốc nước inline

Sấy hồng ngoại

Calcium carbonate x x x x x

Calcium carbonate đã xử lý

x x x x

Gốc tinh bột x x x x x

Gốc tinh bột không thấm nước x x x x

Gốc đường mía x

Bảng này chỉ là gợi ý để sử dụng đúng chủng loại bột phun (X : dùng được)

Giấy in 15 µm 20 µm 30 µm 45 µm

Giấy có phủ láng 1, 2 mặt đến 120g/m² 120 đến 170g/m² 170 đến 200g/m²

Giấy art, cast-coated đến 150g/m² 150 đến 250g/m² 250 đến 400g/m² trên 400g/m²

Giấy láng, Ivory, Bristol 150 đến 200g/m² 200 đến 300g/m² 300 đến 600g/m²

Giấy mặt nhám, giấy gân 150 đến 250g/m² 250 đến 600g/m²

Bảng này chỉ là gợi ý để lựa chọn đúng kích thước hạt bột phun.

6.Làm cách nào để giảm lượng bột phun?

• Dùng bột phun chất lượng cao (kích thước hạt đồng đều và có xác định rõ thông số về kích thước hạt).

• Dùng bột phun có kích thước hạt phù hợp.

• Lựa chọn loại bột phun có kích thước hạt to nhất có thể.

• Lựa chọn loại bột phun có trọng lượng hạt lớn nhất có thể (calcium carbonate).

• Thường xuyên bảo dưỡng và canh chỉnh đúng thiết bị phun bột trên máy in.

Hệ thống làm ẩm Alcolor - vận hành và bảo quản

Bầu chọn: / 3

Nghèo nànTốt nhất

Người viết: Nguyễn Hoài Vũ.

13/11/2007

Chất lượng in bắt đầu bằng sự tương tác giữa hệ thống lô mực và lô ẩm: muốn có chất lượng in tốt và đồng đều thì phải ổn định sự cân bằng mực - nước. Canh chỉnh hệ thống lô ẩm chính xác nhằm đảm bảo cung cấp một màng dung dịch làm ẩm mỏng đều lên bề mặt bản in. Như vậy sẽ giúp giảm thời gian khô của tờ in, cho phép tờ in được gia công khâu thành phẩm sớm hơn.

Các bạn vận hành máy in phải kiểm tra và canh chỉnh hệ thống lô ẩm đúng hướng dẫn của nhà sản xuất sau mỗi ba tháng.

Heidelberg có ba kiểu làm ẩm chính là: Ecocolor, Alcolor và Hycolor. Trong đó kiểu làm ẩm phổ biến trên các máy in offset tờ rời Heidelberg ở Việt Nam là Alcolor.

Sơ đồ hệ thống làm ẩm Alcolor Sơ đồ hệ thống làm ẩm Alcolor

A lô nước chà bản (cao su)

Z lô trung gian (Rilsan)

T lô máng (cao su)

D lô định lượng (mạ crôm bóng)

R lô phân phối (mạ crôm mờ, không tháo được)

F lô mực chà bản (cao su)

Những lưu ý trước khi thực hiện canh chỉnh lô làm ẩm:

Lắp bản in lên ống bản.

Điều chỉnh xong tất cả các lô mực chà bản.

Trên CP2000: Tắt chức năng Vario; Vào lô trung gian; Chỉnh chồng màu chéo trả về giá trị 0.00 mm.

Bôi mỡ vào vòng bi, lõi lô trung gian và các bánh răng truyền động.

Nhấp máy cho lòng máng ống bản hướng về phía phần ra giấy (delivery).

Những lưu ý trong khi thực hiện canh chỉnh lô làm ẩm:

Khi lắp lô và canh chỉnh áp lực lô, đầu tiên phải chỉnh thô, sau đó chỉnh tinh theo độ rộng vệt mực tiếp xúc.

Độ rộng vệt tiếp xúc hai bên động cơ và vận hành phải đều nhau.

Nên dùng thước để đo chính xác độ rộng vệt tiếp xúc.

Các giá trị độ rộng vệt tiếp xúc theo hướng dẫn của nhà sản xuất tương ứng với nhiệt độ khi máy in vận hành (ngay sau khi hoàn tất đơn hàng in). Nếu máy in đang ở tình trạng chưa vận hành, các bạn nên canh chỉnh theo giới hạn dưới của giá trị độ rộng vệt tiếp xúc. Như vậy khi máy in gia nhiệt trong quá trình vận hành, độ rộng vệt tiếp xúc sẽ tăng nhưng vẫn ở trong khoảng dung sai cho phép. Ví dụ: giá trị độ rộng vệt tiếp xúc theo hướng dẫn là 4 ±0.5 mm thì bạn nên canh chỉnh theo giá trị 3.5 mm.

Thước đo độ rộng vệt tiếp xúc

Chức năng Vario - Ngăn chặn bụi ké:

Khi kích hoạt Vario, lô nước chà bản (A) sẽ quay chậm lại do lô phân phối (R). Theo đó vận tốc dài của lô nước chà bản sẽ chậm hơn so với vận tốc dài của ống bản. Ma sát giữa lô nước chà bản và bề mặt sẽ lấy đi bụi ké trên bản in.

Có thể tắt hay mở chức năng này trên CP2000 cho từng đơn vị in. (chỉ khi máy in dừng hẳn)

Bề mặt lô phân phối (R) được làm nhám nhằm hạn chế ma sát với lô nước chà bản.

Máy in cần ít dung dịch làm ẩm khi mở chế độ Vario.

Khi kích hoạt chế độ Vario, lô trung gian sẽ không nối với hệ thống lô mực trong quá trình in sản lượng. Ở chế độ rửa, lô trung gian sẽ tự động nối lại với hệ thống lô mực.

Chú ý - bảo quản lô nước chà bản! Chỉ kích hoạt chế độ Vario khi đã cấp mực và dung dịch làm ẩm cho lô nước chà bản!

In sản lượngKết nối giữa hệ thống lô mực và lô làm ẩm:

Hệ thống ẩm Alcolor cho phép kết nối hệ thống lô mực và lô làm ẩm bằng cách vào lô trung gian (E), khi đó lô này sẽ tiếp xúc với lô nước chà bản và lô mực chà bản đầu tiên. Trong quá trình in sản lượng sẽ giúp nhanh chóng tạo lượng nhũ tương cung cấp lên bản in. Chế độ này thích hợp khi in các sản phẩm có diện tích phủ mực lớn. Có thể kích hoạt chế độ này cho từng đơn vị in riêng biệt.

Chương trình tự động Pre-Dampening và Post-Dampening:

Dùng chương trình tự động Pre-Dampening sẽ đảm bảo cung cấp đầy đủ lên bề mặt bản in một màng dung dịch làm ẩm trước khi ép in. Khi quá trình in sản lượng bị gián đoạn (rửa, nhả ống...) chương trình Post-Dampening sẽ tự động điều khiển hệ thống làm ẩm. Các chương trình này có thể cài đặt và điều chỉnh trên CP2000 sao cho phù hợp với chủng loại vật tư sử dụng khác nhau. Điều chỉnh đúng các chương trình này cho phép tối ưu lượng cấp ẩm khi bắt đầu in sản lượng và khi nhả ống in sản lượng trở lại.

Tối ưu hóa đường truyền mực

Bầu chọn: / 5

Nghèo nànTốt nhất

Người viết: Nguyễn Hoài Vũ.

30/10/2007

Trang 1 / 2

Trên các dòng máy in offset tờ rời Heidelberg có trang bị các chức năng nhằm hỗ trợ cho việc tối ưu hóa đường truyền mực, mục đích làm tăng chất lượng in và độ đồng đều của sản phẩm. Các chức năng này gồm: Điều chỉnh thời điểm sàng; Điều chỉnh biên độ dao động lô sàng mực; Mở sàng lô mực chà bản cho từng đơn vị in.

Điều chỉnh thời điểm sàng

Do thời điểm đổi chiều của dao động các lô sàng mực, dao động của lô chấm mực, lô chà mực không truyền mực khi qua lồng máng của ống bản và các tác động khác mà hệ thống lô mực sẽ thay đổi lượng trữ mực theo chu kỳ. Thông thường thì khó nhận ra sự thay đổi này nhưng đối với những sản phẩm in nhạy cảm sẽ bị ảnh hưởng. Điển hình là dạng bài in sau:

Độ dày lớp mực không đồng đều giữa các vùng trên cùng tờ in.

Thay đổi thời điểm sàng là giải pháp cho trường hợp này, di chuyển vùng bị tác động ra khỏi vùng nhạy cảm trên tờ in

Cơ cấu điều chỉnh

Điều chỉnh trên CP2000

Vòng hiển thịChức năng thay đổi thời điểm sàng và biên độ sàng tự động thực hiện trên bàn điều khiển trung tâm, trong giao diện CP2000 là chức năng tùy chọn của máy in. Chúng ta phải trả tiền thêm mới mua được chức năng tự động này. Phần dưới đây mô tả cơ cấu và cách điều chỉnh thời điểm sàng trên máy in không có tùy chọn chức năng thay đổi thời điểm sàng và biên độ sàng tự động .

Theo truyền động của máy in sẽ kéo đĩa ngoài quay khi chạy máy. Trên đĩa này có khớp nối với tay đòn để tạo ra dao động cho các lô sàng mực. Vị trí cố định khớp nối liên quan đến thời điểm thay đổi chiều của dao động các lô sàng mực. Mỗi vòng tua máy tương ứng với một tờ in và tương ứng với một lần đổi chiều của dao động các lô sàng mực.

Vòng hiển thị trên đĩa chia làm hai phần: phần có mũi tên đen (1) và phần có mũi tên trắng (2). Mỗi phần được đánh số từ 0 đến 710, và tương ứng với một vòng tua máy

Cách điều chỉnh:

Cơ cấu điều chỉnhNhấp máy cho tới khi vòng tròn của tay đòn (1) xuống vị trí thấp nhất.

Ghi nhận giá trị hiện thời trên vòng hiển thị.

Nới lỏng ốc khóa (2).

Nhấp máy tới - vùng đậm sẽ dời về cạnh đuôi tờ in.

Nhấp máy lùi - vùng đậm sẽ dời về cạnh nhíp tờ in.

Sau khi đặt đúng vị trí mong muốn thì khóa ốc (2).

Ví dụ:

Thời điểm sàng đang ở giá trị 0 phần màu trắng.

Thay đổi thời điểm sàng đến giá trị 200 phần màu trắng.

Vùng đậm sẽ dịch chuyển về phía đuôi tờ in khoảng 200mm

Lưu ý:

Tương quan giữa giá trị trên vòng hiển thị và vị trí vùng đậm trên tờ in tùy thuộc vào đặc điểm từng sản phẩm in cụ thể. Do đó mỗi khi điều chỉnh thời điểm sàng phải theo dõi hiệu ứng cụ thể trên tờ đang in.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#offset