luat pha san_kt

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

QUỐC HỘI

Số: 21/2004/QH11

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----- o0o -----

LUẬT

Phá sản

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã

được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm

2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã,

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định điều kiện và việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; xác

định nghĩa vụ về tài sản và các biện pháp bảo toàn tài sản trong thủ tục phá sản;

điều kiện, thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh, thủ tục thanh lý tài sản và

tuyên bố phá sản; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người nộp đơn yêu cầu

mở thủ tục phá sản, của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu tuyên bố phá sản

và của người tham gia giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (hợp

tác xã, liên hiệp hợp tác xã gọi chung là hợp tác xã) được thành lập và hoạt

động theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định cụ thể danh mục và việc áp dụng Luật này đối với doanh

nghiệp đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; doanh nghiệp, hợp tác

xã hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và trong các lĩnh

vực khác thường xuyên, trực tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết

yếu.

Điều 3. Doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản

Doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán được các khoản nợ

đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản.

Điều 4. Hiệu lực của Luật phá sản

1. Luật phá sản và các quy định khác của pháp luật được áp dụng khi giải quyết

phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng

hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà

xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

2. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật phá sản và quy

định của luật khác về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của Luật phá sản.

Điều 5. Thủ tục phá sản

1. Thủ tục phá sản được áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình

trạng phá sản bao gồm:

a) Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản;

b) Phục hồi hoạt động kinh doanh;

c) Thanh lý tài sản, các khoản nợ;

d) Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.

2. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, căn cứ vào quy định cụ thể của

Luật này, Thẩm phán quyết định áp dụng một trong hai thủ tục quy định tại

điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hoặc quyết định chuyển từ áp dụng thủ tục

phục hồi hoạt động kinh doanh sang áp dụng thủ tục thanh lý tài sản, các khoản

nợ hoặc tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản.

Điều 6. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chủ nợ có bảo đảm là chủ nợ có khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của

doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.

2. Chủ nợ có bảo đảm một phần là chủ nợ có khoản nợ được bảo đảm bằng tài

sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo

đảm ít hơn khoản nợ đó.

3. Chủ nợ không có bảo đảm là chủ nợ có khoản nợ không được bảo đảm bằng

tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.

4. Đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bao gồm đại diện theo pháp

luật và đại diện theo uỷ quyền.

5. Hợp đồng song vụ là hợp đồng trong đó các bên tham gia ký kết đều có

quyền và nghĩa vụ; quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.

Điều 7. Thẩm quyền của Toà án

1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi

chung là Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản

đối với hợp tác xã đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp

huyện đó.

2. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là

Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với

doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh

doanh cấp tỉnh đó.

Trong trường hợp cần thiết Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để tiến hành thủ

tục phá sản đối với hợp tác xã thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp

huyện.

3. Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài tại Việt Nam có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đó.

Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản

1. Việc tiến hành thủ tục phá sản tại Toà án nhân dân cấp huyện do một Thẩm

phán phụ trách, tại Toà án nhân dân cấp tỉnh do một Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm

phán gồm có ba Thẩm phán phụ trách.

2. Trong trường hợp Tổ Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản thì một

Thẩm phán được giao làm Tổ trưởng.

Quy chế làm việc của Tổ Thẩm phán do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy

định.

3. Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm phán (sau đây gọi chung là Thẩm phán) có nhiệm

vụ, quyền hạn giám sát, tiến hành thủ tục phá sản. Trong quá trình tiến hành thủ

tục phá sản nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Thẩm phán cung cấp tài liệu

(bản sao) cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để xem xét việc khởi tố về hình

sự và vẫn tiến hành thủ tục phá sản theo quy định của Luật này.

4. Thẩm phán chịu trách nhiệm trước Chánh án và trước pháp luật về việc thực

hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 9. Tổ quản lý, thanh lý tài sản

1. Đồng thời với việc ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán ra quyết

định thành lập Tổ quản lý, thanh lý tài sản để làm nhiệm vụ quản lý, thanh lý

tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.

2. Thành phần Tổ quản lý, thanh lý tài sản gồm có:

a) Một chấp hành viên của cơ quan thi hành án cùng cấp làm Tổ trưởng;

b) Một cán bộ của Toà án;

c) Một đại diện chủ nợ;

d) Đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị mở thủ tục phá sản;

đ) Trường hợp cần thiết có đại diện công đoàn, đại diện người lao động, đại

diện các cơ quan chuyên môn tham gia Tổ quản lý, thanh lý tài sản thì Thẩm

phán xem xét, quyết định.

3. Căn cứ vào các quy định của Luật này, pháp luật về thi hành án dân sự và các

quy định khác của pháp luật có liên quan, Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức

và hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản sau khi thống nhất ý kiến với Toà

án nhân dân tối cao.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ quản lý, thanh lý tài sản

1. Tổ quản lý, thanh lý tài sản có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Lập bảng kê toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, hợp tác xã;

b) Giám sát, kiểm tra việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

c) Đề nghị Thẩm phán quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để

bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp cần thiết;

d) Lập danh sách các chủ nợ và số nợ phải trả cho từng chủ nợ; những người

mắc nợ và số nợ phải đòi của doanh nghiệp, hợp tác xã;

đ) Thu hồi và quản lý tài sản, tài liệu, sổ kế toán và con dấu của doanh nghiệp,

hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý;

e) Thực hiện phương án phân chia tài sản theo quyết định của Thẩm phán;

g) Phát hiện và đề nghị Thẩm phán ra quyết định thu hồi lại tài sản, giá trị tài

sản hay phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng

thủ tục thanh lý đã bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp trong những trường hợp

quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này;

h) Thi hành quyết định của Thẩm phán về việc bán đấu giá tài sản của doanh

nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý theo đúng quy định của pháp luật

về bán đấu giá;

i) Gửi các khoản tiền thu được từ những người mắc nợ và từ việc bán đấu giá

tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã vào tài khoản mở tại ngân hàng;

k) Thi hành các quyết định khác của Thẩm phán trong quá trình tiến hành thủ

tục phá sản.

2. Tổ quản lý, thanh lý tài sản thi hành các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại

các điểm đ, e, g, h và k khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về thi

hành án dân sự, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phải chịu trách

nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh

lý tài sản

1. Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Điều hành Tổ quản lý, thanh lý tài sản thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy

định tại Điều 10 của Luật này;

b) Mở tài khoản ở ngân hàng để gửi các khoản tiền thu được từ những người

mắc nợ và từ việc bán đấu giá các tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp

dụng thủ tục thanh lý trong trường hợp cần thiết;

c) Tổ chức thi hành các quyết định của Thẩm phán.

2. Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về

việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 12. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình tiến hành thủ tục phá

sản

Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình tiến

hành thủ tục phá sản theo quy định của Luật này và Luật tổ chức Viện kiểm sát

nhân dân.

CHƯƠNG II

NỘP ĐƠN VÀ THỤ LÝ ĐƠN YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN

Điều 13. Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ

1. Khi nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì các

chủ nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần đều có quyền nộp đơn

yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đó.

2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Tên, địa chỉ của người làm đơn;

c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản;

d) Các khoản nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần đến hạn mà

không được doanh nghiệp, hợp tác xã thanh toán;

đ) Quá trình đòi nợ;

e) Căn cứ của việc yêu cầu mở thủ tục phá sản.

3. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải được gửi cho Toà án có thẩm quyền

quy định tại Điều 7 của Luật này.

Điều 14. Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động

1. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không trả được lương, các khoản

nợ khác cho người lao động và nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào

tình trạng phá sản thì người lao động cử người đại diện hoặc thông qua đại diện

công đoàn nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác

xã đó.

Đại diện cho người lao động được cử hợp pháp sau khi được quá nửa số người

lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã tán thành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc

lấy chữ ký; đối với doanh nghiệp, hợp tác xã quy mô lớn, có nhiều đơn vị trực

thuộc thì đại diện cho người lao động được cử hợp pháp phải được quá nửa số

người được cử làm đại diện từ các đơn vị trực thuộc tán thành.

2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Tên, địa chỉ của người làm đơn;

c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản;

d) Số tháng nợ tiền lương, tổng số tiền lương và các khoản nợ khác mà doanh

nghiệp, hợp tác xã không trả được cho người lao động;

đ) Căn cứ của việc yêu cầu mở thủ tục phá sản.

3. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải được gửi cho Toà án có thẩm quyền

quy định tại Điều 7 của Luật này.

4. Sau khi nộp đơn, đại diện cho người lao động hoặc đại diện công đoàn được

coi là chủ nợ.

Điều 15. Nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp

tác xã lâm vào tình trạng phá sản

1. Khi nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì chủ

doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ

nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đó.

2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã;

c) Căn cứ của việc yêu cầu mở thủ tục phá sản.

3. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải được gửi cho Toà án có thẩm quyền

quy định tại Điều 7 của Luật này.

4. Phải nộp kèm theo đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản các giấy tờ, tài liệu sau

đây:

a) Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, trong

đó giải trình nguyên nhân và hoàn cảnh liên quan đến tình trạng mất khả năng

thanh toán; nếu doanh nghiệp là công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải

được kiểm toán thì báo cáo tài chính phải được tổ chức kiểm toán độc lập xác

nhận;

b) Báo cáo về các biện pháp mà doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện, nhưng

vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ

đến hạn;

c) Bảng kê chi tiết tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã và địa điểm nơi có tài

sản nhìn thấy được;

d) Danh sách các chủ nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã trong đó ghi rõ tên, địa

chỉ của các chủ nợ; ngân hàng mà chủ nợ có tài khoản; các khoản nợ đến hạn

có bảo đảm và không có bảo đảm; các khoản nợ chưa đến hạn có bảo đảm và

không có bảo đảm;

đ) Danh sách những người mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã trong đó ghi rõ

tên, địa chỉ của họ; ngân hàng mà họ có tài khoản; các khoản nợ đến hạn có bảo

đảm và không có bảo đảm; các khoản nợ chưa đến hạn có bảo đảm và không có

bảo đảm;

e) Danh sách ghi rõ tên, địa chỉ của các thành viên, nếu doanh nghiệp mắc nợ là

một công ty có các thành viên liên đới chịu trách nhiệm về những khoản nợ của

doanh nghiệp;

g) Những tài liệu khác mà Toà án yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải cung

cấp theo quy định của pháp luật.

5. Trong thời hạn ba tháng, kể từ khi nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm

vào tình trạng phá sản, nếu chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh

nghiệp, hợp tác xã không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì phải chịu

trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ sở hữu doanh

nghiệp nhà nước

1. Khi nhận thấy doanh nghiệp nhà nước lâm vào tình trạng phá sản mà doanh

nghiệp không thực hiện nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì đại

diện chủ sở hữu của doanh nghiệp có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá

sản đối với doanh nghiệp đó.

2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, các giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu

cầu được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Luật này.

Điều 17. Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của các cổ đông công ty

cổ phần

1. Khi nhận thấy công ty cổ phần lâm vào tình trạng phá sản thì cổ đông hoặc

nhóm cổ đông có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của

điều lệ công ty; nếu điều lệ công ty không quy định thì việc nộp đơn được thực

hiện theo nghị quyết của đại hội cổ đông. Trường hợp điều lệ công ty không

quy định mà không tiến hành được đại hội cổ đông thì cổ đông hoặc nhóm cổ

đông sở hữu trên 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 6

tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty cổ phần đó.

2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, các giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu

cầu được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Luật này, trừ các giấy tờ, tài

liệu quy định tại các điểm d, đ và e khoản 4 Điều 15 của Luật này.

Điều 18. Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của thành viên hợp danh

1. Khi nhận thấy công ty hợp danh lâm vào tình trạng phá sản thì thành viên

hợp danh có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty hợp

danh đó.

2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, các giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu

cầu được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Luật này.

Điều 19. Nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

1. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại các điều 13, 14, 15,

16, 17 và 18 của Luật này có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu do

pháp luật quy định và theo yêu cầu của Toà án trong quá trình tiến hành thủ tục

phá sản.

2. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản do không khách quan gây ảnh

hưởng xấu đến danh dự, uy tín, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp

tác xã hoặc có sự gian dối trong việc yêu cầu mở thủ tục phá sản thì tuỳ theo

tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách

nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp

luật.

Điều 20. Thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản

1. Trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, nếu nhận thấy doanh nghiệp, hợp

tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thanh tra,

cơ quan quản lý vốn, tổ chức kiểm toán hoặc cơ quan quyết định thành lập

doanh nghiệp mà không phải là chủ sở hữu nhà nước của doanh nghiệp có

nhiệm vụ thông báo bằng văn bản cho những người có quyền nộp đơn yêu cầu

mở thủ tục phá sản biết để họ xem xét việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá

sản.

2. Cơ quan thông báo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông báo đó.

Điều 21. Phí phá sản và tạm ứng phí phá sản

1. Phí phá sản được dùng để tiến hành thủ tục phá sản. Toà án quyết định việc

nộp phí phá sản trong từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật về

phí và lệ phí.

2. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tiền tạm ứng phí phá

sản theo quyết định của Toà án, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ

tục phá sản là người lao động quy định tại Điều 14 của Luật này.

3. Phí phá sản do ngân sách nhà nước tạm ứng trong các trường hợp sau đây:

a) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc trường hợp không phải nộp

tiền tạm ứng phí phá sản;

b) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tiền tạm ứng phí phá

sản không có tiền để nộp, nhưng có các tài sản khác.

Phí phá sản do ngân sách nhà nước tạm ứng được hoàn trả lại cho ngân sách

nhà nước lấy từ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá

sản.

Điều 22. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

1. Sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu thấy cần sửa đổi đơn,

bổ sung tài liệu thì Toà án yêu cầu người nộp đơn thực hiện việc sửa đổi, bổ

sung trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Toà án.

2. Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, kể từ ngày người nộp đơn

xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng phí phá sản. Trường hợp người nộp đơn

không phải nộp tiền tạm ứng phí phá sản thì ngày thụ lý đơn là ngày Toà án

nhận được đơn. Toà án phải cấp cho người nộp đơn giấy báo đã thụ lý đơn.

Điều 23. Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tụŒ¨ukXà____c phá sản

1. Trường hợp người nộp đơn không phải là chủ doanh nghiệp hoặc đại diện

hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì trong thời

hạn năm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn, Toà án phải thông báo cho doanh nghiệp,

hợp tác xã đó biết.

2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án,

doanh nghiệp, hợp tác xã phải xuất trình cho Toà án các giấy tờ, tài liệu quy

định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này; nếu doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào

tình trạng phá sản là người bảo lãnh cho người khác thì trong thời hạn năm

ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án, doanh nghiệp, hợp tác xã

phải thông báo việc mình bị yêu cầu mở thủ tục phá sản cho những người có

liên quan biết.

Điều 24. Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Toà án ra quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong những trường

hợp sau đây:

1. Người nộp đơn không nộp tiền tạm ứng phí phá sản trong thời hạn do Toà án

ấn định;

2. Người nộp đơn không có quyền nộp đơn;

3. Có Toà án khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm

vào tình trạng phá sản;

4. Có căn cứ rõ ràng cho thấy việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản do

không khách quan gây ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín, hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc có sự gian dối trong việc yêu cầu mở

thủ tục phá sản;

5. Doanh nghiệp, hợp tác xã chứng minh được mình không lâm vào tình trạng

phá sản.

Điều 25. Khiếu nại việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của Toà án trả

lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, người làm đơn có quyền khiếu nại với

Chánh án Toà án đó.

2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại đối với quyết

định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chánh án Toà án phải ra một trong

các quyết định sau đây:

a) Giữ nguyên quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;

b) Huỷ quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và thụ lý đơn theo

quy định của Luật này.

Điều 26. Chuyển việc giải quyết phá sản cho Toà án khác; giải quyết tranh chấp

về thẩm quyền

1. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nếu thấy việc giải quyết phá

sản không thuộc thẩm quyền của mình thì Toà án đã thụ lý đơn chuyển việc

giải quyết phá sản cho Toà án có thẩm quyền và thông báo cho người nộp đơn

yêu cầu mở thủ tục phá sản biết.

2. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp huyện trong cùng

một tỉnh do Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh

khác nhau hoặc giữa các Toà án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Toà án nhân

dân tối cao giải quyết.

Điều 27. Tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào

tình trạng phá sản thực hiện nghĩa vụ về tài sản

Kể từ ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, việc giải quyết các

yêu cầu sau đây đòi doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thực

hiện nghĩa vụ về tài sản phải tạm đình chỉ:

1. Thi hành án dân sự về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi

hành án;

2. Giải quyết vụ án đòi doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản;

3. Xử lý tài sản bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã đối với các chủ nợ có

bảo đảm, trừ trường hợp được Toà án cho phép.

Điều 28. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá

sản, Toà án phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.

2. Toà án ra quyết định mở thủ tục phá sản khi có các căn cứ chứng minh doanh

nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Trong trường hợp cần thiết,

trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Tòa án có thể triệu tập phiên họp

với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh

nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ

tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ

chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.

3. Quyết định mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên của Toà án; họ và tên Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản;

c) Ngày và số thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; tên, địa chỉ của người làm

đơn yêu cầu;

d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản;

đ) Thời gian, địa điểm khai báo của các chủ nợ và hậu quả pháp lý của việc

không khai báo.

4. Toà án ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp,

hợp tác xã chưa lâm vào tình trạng phá sản.

Điều 29. Thông báo quyết định mở thủ tục phá sản

1. Quyết định của Toà án về mở thủ tục phá sản được gửi cho doanh nghiệp,

hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, Viện kiểm sát cùng cấp và đăng trên báo

địa phương nơi doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản có địa chỉ

chính, báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp.

2. Quyết định của Toà án về mở thủ tục phá sản phải được thông báo cho các

chủ nợ, những người mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng

phá sản.

3. Thời hạn gửi và thông báo quyết định mở thủ tục phá sản quy định tại khoản

1 và khoản 2 Điều này là bảy ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.

Điều 30. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết

định mở thủ tục phá sản

1. Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết

định mở thủ tục phá sản vẫn được tiến hành bình thường, nhưng phải chịu sự

giám sát, kiểm tra của Thẩm phán và Tổ quản lý, thanh lý tài sản.

2. Trong trường hợp xét thấy người quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã

không có khả năng điều hành hoặc nếu tiếp tục điều hành hoạt động kinh doanh

sẽ không có lợi cho việc bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã thì theo

đề nghị của Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán ra quyết định cử người quản lý và

điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Điều 31. Các hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm hoặc bị hạn chế

1. Kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, nghiêm cấm doanh

nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;

b) Thanh toán nợ không có bảo đảm;

c) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;

d) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm bằng tài sản

của doanh nghiệp.

2. Sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, các hoạt động sau đây của

doanh nghiệp, hợp tác xã phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thẩm phán

trước khi thực hiện:

a) Cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, bán, tặng cho, cho thuê tài sản;

b) Nhận tài sản từ một hợp đồng chuyển nhượng;

c) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;

d) Vay tiền;

đ) Bán, chuyển đổi cổ phần hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản;

e) Thanh toán các khoản nợ mới phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, hợp tác xã và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác

xã.

Điều 32. Khiếu nại quyết định không mở thủ tục phá sản

1. Quyết định không mở thủ tục phá sản phải được Toà án gửi cho người làm

đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận

được quyết định không mở thủ tục phá sản, người làm đơn yêu cầu có quyền

khiếu nại với Chánh án Toà án đó.

2. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại đối với quyết định

không mở thủ tục phá sản, Chánh án Toà án phải ra một trong các quyết định

sau đây:

a) Giữ nguyên quyết định không mở thủ tục phá sản;

b) Huỷ quyết định không mở thủ tục phá sản và ra quyết định mở thủ tục phá

sản.

CHƯƠNG III

NGHĨA VỤ VỀ TÀI SẢN

Điều 33. Xác định nghĩa vụ về tài sản

Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản

được xác định bằng:

1. Các yêu cầu đòi doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản được

xác lập trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà nghĩa vụ

này không có bảo đảm;

2. Các yêu cầu đòi doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ về tài sản có

bảo đảm được xác lập trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản,

nhưng quyền ưu tiên thanh toán đã bị huỷ bỏ.

Điều 34. Xử lý các khoản nợ chưa đến hạn

Trường hợp Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý đối với doanh

nghiệp, hợp tác xã thì các khoản nợ chưa đến hạn vào thời điểm mở thủ tục

thanh lý được xử lý như các khoản nợ đến hạn, nhưng không được tính lãi đối

với thời gian chưa đến hạn.

Điều 35. Xử lý các khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố

Trường hợp Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý đối với doanh

nghiệp, hợp tác xã thì các khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp hoặc

cầm cố được xác lập trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

được ưu tiên thanh toán bằng tài sản đó; nếu giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố

không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá

trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá trị của tài sản thế

chấp hoặc cầm cố lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài

sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Điều 36. Hoàn trả lại tài sản cho Nhà nước

Doanh nghiệp đã được Nhà nước áp dụng biện pháp đặc biệt về tài sản để phục

hồi hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn không phục hồi được mà phải áp dụng

thủ tục thanh lý thì phải hoàn trả lại giá trị tài sản đã được áp dụng biện pháp

đặc biệt cho Nhà nước trước khi thực hiện việc phân chia tài sản theo quy định

tại Điều 37 của Luật này.

Điều 37. Thứ tự phân chia tài sản

1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý đối với doanh

nghiệp, hợp tác xã thì việc phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác

xã theo thứ tự sau đây:

a) Phí phá sản;

b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của

pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao

động đã ký kết;

c) Các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho các chủ nợ trong danh sách chủ

nợ theo nguyên tắc nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ

nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình; nếu giá trị tài sản không đủ để

thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ

của mình theo tỷ lệ tương ứng.

2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán

đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này

thuộc về:

a) Xã viên hợp tác xã;

b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;

c) Các thành viên của công ty; các cổ đông của công ty cổ phần;

d) Chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước.

3. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phục hồi hoạt động kinh

doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thì việc thanh toán được thực hiện theo

thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận

khác.

Điều 38. Xác định giá trị của nghĩa vụ không phải là tiền

Trường hợp đối tượng nghĩa vụ không phải là tiền thì theo yêu cầu của người

có quyền hoặc của doanh nghiệp, hợp tác xã, Toà án xác định giá trị của nghĩa

vụ đó vào thời điểm ra quyết định mở thủ tục phá sản để đưa vào nghĩa vụ về

tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Điều 39. Nghĩa vụ về tài sản trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh

1. Trường hợp nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ liên đới về một

khoản nợ mà một hoặc tất cả các doanh nghiệp, hợp tác xã đó lâm vào tình

trạng phá sản thì chủ nợ có quyền đòi bất cứ doanh nghiệp, hợp tác xã nào

trong số các doanh nghiệp, hợp tác xã đó thực hiện việc trả nợ cho mình theo

quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người bảo lãnh lâm vào tình trạng phá sản thì người được bảo

lãnh phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với người nhận bảo lãnh.

3. Trường hợp người được bảo lãnh hoặc cả người bảo lãnh và người được bảo

lãnh đều lâm vào tình trạng phá sản thì người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ

về tài sản đối với người nhận bảo lãnh.

Điều 40. Trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp

dụng thủ tục thanh lý

1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định mở thủ tục

thanh lý, chủ sở hữu tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục

thanh lý thuê hoặc mượn tài sản để dùng vào hoạt động kinh doanh phải xuất

trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hợp đồng cho thuê hoặc cho mượn với

Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản để nhận lại tài sản của mình. Trong

trường hợp có tranh chấp thì yêu cầu Toà án giải quyết theo quy định của pháp

luật.

2. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý đã trả trước

tiền thuê nhưng chưa hết thời hạn thuê thì chủ sở hữu chỉ được nhận lại tài sản

sau khi đã thanh toán lại số tiền thuê còn thừa do chưa hết thời hạn để Tổ quản

lý, thanh lý tài sản nhập vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.

3. Trường hợp tài sản thuộc quyền đòi lại đã bị doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp

dụng thủ tục thanh lý chuyển nhượng cho người khác thì chủ sở hữu có quyền

yêu cầu bồi thường đối với tài sản đó như khoản nợ có bảo đảm.

Điều 41. Cấm đòi lại tài sản

Bất kỳ cá nhân, tổ chức nào đã giao tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã lâm

vào tình trạng phá sản trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

đều không được đòi lại nếu việc giao tài sản đó nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa

vụ của mình đối với doanh nghiệp, hợp tác xã.

Điều 42. Nhận lại hàng hoá đã bán

Người bán đã gửi hàng hoá cho người mua là doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào

tình trạng phá sản nhưng chưa được thanh toán và người mua cũng chưa nhận

được hàng hoá thì người bán được nhận lại hàng hoá đó.

CHƯƠNG IV

CÁC BIỆN PHÁP BẢO TOÀN TÀI SẢN

Điều 43. Các giao dịch bị coi là vô hiệu

1. Các giao dịch sau đây của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá

sản được thực hiện trong khoảng thời gian ba tháng trước ngày Toà án thụ lý

đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu:

a) Tặng cho động sản và bất động sản cho người khác;

b) Thanh toán hợp đồng song vụ trong đó phần nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp

tác xã rõ ràng là lớn hơn phần nghĩa vụ của bên kia;

c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn;

d) Thực hiện việc thế chấp, cầm cố tài sản đối với các khoản nợ;

đ) Các giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác

xã.

2. Khi các giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này bị tuyên bố vô hiệu thì

những tài sản thu hồi được phải nhập vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp

tác xã.

Điều 44. Quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu

1. Trong quá trình Toà án tiến hành thủ tục phá sản, chủ nợ không có bảo đảm,

Tổ quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố các giao dịch của

doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này là vô hiệu.

2. Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết

định của Toà án tuyên bố giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã là vô hiệu để

thu hồi lại tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

Điều 45. Đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực

1. Trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản nếu xét thấy việc đình chỉ thực hiện

hợp đồng đang có hiệu lực và đang được thực hiện hoặc chưa được thực hiện sẽ

có lợi hơn cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì hợp đồng đó bị đình chỉ thực hiện.

2. Chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, Tổ trưởng Tổ

quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Toà án ra quyết định đình chỉ thực

hiện hợp đồng.

Điều 46. Văn bản yêu cầu đình chỉ thực hiện hợp đồng

1. Yêu cầu Toà án ra quyết định đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực

và đang được thực hiện hoặc chưa được thực hiện phải được làm thành văn bản

và phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm văn bản;

b) Tên, địa chỉ của người có yêu cầu;

c) Số và tên hợp đồng; ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng;

d) Đối tác của doanh nghiệp, hợp tác xã trong hợp đồng;

đ) Nội dung cụ thể của hợp đồng;

e) Căn cứ của việc yêu cầu đình chỉ thực hiện hợp đồng.

2. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, nếu chấp

nhận thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thực hiện hợp đồng; nếu không chấp

nhận thì thông báo cho người đề nghị biết.

Điều 47. Thanh toán, bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện

1. Tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản nhận được

từ hợp đồng vẫn còn tồn tại trong khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó

thì bên kia của hợp đồng có quyền đòi lại; nếu tài sản đó không còn thì bên kia

của hợp đồng có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm.

2. Trường hợp hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì bên kia của hợp đồng có

quyền như một chủ nợ không có bảo đảm đối với khoản thiệt hại do việc đình

chỉ thực hiện hợp đồng gây ra.

Điều 48. Bù trừ nghĩa vụ

Chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản được thực hiện

việc bù trừ nghĩa vụ đối với những giao dịch được xác lập trước khi có quyết

định mở thủ tục phá sản theo các nguyên tắc sau đây:

1. Trường hợp hai bên có nghĩa vụ với nhau về tài sản cùng loại thì khi đến hạn

không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt,

trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

2. Trường hợp giá trị tài sản hoặc công việc không tương đương với nhau thì

các bên thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch;

3. Những vật được định giá thành tiền được bù trừ nghĩa vụ trả tiền.

Điều 49. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản

1. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản bao gồm:

a) Tài sản và quyền về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Toà

án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;

b) Các khoản lợi nhuận, các tài sản và các quyền về tài sản mà doanh nghiệp,

hợp tác xã sẽ có do việc thực hiện các giao dịch được xác lập trước khi Toà án

thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;

c) Tài sản là vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trường hợp thanh toán tài sản là vật bảo đảm được trả cho các chủ nợ có bảo

đảm, nếu giá trị của vật bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm phải thanh

toán thì phần vượt quá đó là tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo

quy định của pháp luật về đất đai.

2. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh lâm vào tình trạng phá

sản bao gồm tài sản quy định tại khoản 1 Điều này và tài sản của chủ doanh

nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh

doanh. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản

thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên

hợp danh đó được chia theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác

của pháp luật có liên quan.

Điều 50. Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá

sản

1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục

phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản phải tiến hành

kiểm kê toàn bộ tài sản theo bảng kê chi tiết đã nộp cho Toà án và xác định giá

trị các tài sản đó; nếu thấy cần có thời gian dài hơn thì phải có văn bản đề nghị

Thẩm phán gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá ba mươi

ngày.

2. Bảng kiểm kê tài sản đã được xác định giá trị phải gửi ngay cho Toà án tiến

hành thủ tục phá sản.

3. Trong trường hợp xét thấy việc kiểm kê, xác định giá trị tài sản của doanh

nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều này là không chính xác thì Tổ

quản lý, thanh lý tài sản tổ chức kiểm kê, xác định lại giá trị một phần hoặc

toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. Giá trị tài sản được xác định theo

giá thị trường tại thời điểm kiểm kê.

Điều 51. Gửi giấy đòi nợ

1. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày cuối cùng đăng báo về quyết định

của Toà án mở thủ tục phá sản, các chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ cho Toà án,

trong đó nêu cụ thể các khoản nợ, số nợ đến hạn và chưa đến hạn, số nợ có bảo

đảm và không có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải trả. Kèm theo giấy

đòi nợ là các tài liệu chứng minh về các khoản nợ đó. Hết thời hạn này các chủ

nợ không gửi giấy đòi nợ đến Toà án thì được coi là từ bỏ quyền đòi nợ.

2. Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì

thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan không tính vào

thời hạn sáu mươi ngày quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 52. Lập danh sách chủ nợ

1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Tổ quản

lý, thanh lý tài sản phải lập xong danh sách chủ nợ và số nợ. Trong danh sách

này phải ghi rõ số nợ của mỗi chủ nợ, trong đó phân định rõ các khoản nợ có

bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn.

2. Danh sách chủ nợ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Toà án tiến hành

thủ tục phá sản và trụ sở chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn

mười ngày, kể từ ngày niêm yết. Trong thời hạn này, các chủ nợ và doanh

nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản có quyền khiếu nại với Toà án về

danh sách chủ nợ. Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại

khách quan thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan

không tính vào thời hạn mười ngày quy định tại khoản này.

3. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Toà án phải xem

xét, giải quyết khiếu nại; nếu thấy khiếu nại có căn cứ thì sửa đổi, bổ sung vào

danh sách chủ nợ.

Điều 53. Lập danh sách người mắc nợ

1. Tổ quản lý, thanh lý tài sản phải lập danh sách những người mắc nợ doanh

nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Trong danh sách này phải ghi rõ

số nợ của mỗi người mắc nợ, trong đó phân định rõ các khoản nợ có bảo đảm,

nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn.

2. Danh sách người mắc nợ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Toà án tiến

hành thủ tục phá sản và trụ sở '2E

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro