phần 1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng


1. Nội dung GDQP học phần I là những vấn đề cơ bản về đường lối:

- Quân sự của Đảng

2. Một trong những điều kiện để sinh viên được dự thi kết thúc học phần là:

- Có đủ 80% thời gian học tập trên lớp; Có điểm các lần kiểm tra đạt từ 5 điểm trở lên

3. Nội dung giáo dục QP-AN học phần II là những vấn đề cơ bản về:

- Công tác quốc phòng, an ninh

4. Nội dung giáo dục QP-AN học phần III là những vấn đề cơ bản về:

- Quân sự chung, chiến thuật và kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK

5. Chứng chỉ QP-AN là một trong những điều kiện để:

- Xét tốt nghiệp cao đẳng, đại học

6. Một trong những đối tượng được miễn học môn học QP-AN là:

- Học sinh, sinh viên có bằng tốt nghiệp sỹ quan quân đội, công an; Là người nước ngoài

7. Phương pháp được sử dụng để nghiên cứu giáo dục quốc phòng- an ninh

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

8. Đối tượng được tạm hoãn môn học giáo dục quốc phòng - an ninh là học sinh, sinh viên

- Bị ốm đau, tai nạn, thai sản

9. Các quan điểm của Đảng về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiến hành chiến tranh nhân dân đều có tính kế thừa và phát triển những truyền thống

- Quân sự độc đáo của dân tộc

10. Quá trình nghiên cứu, phát triển giáo dục quốc phòng – an ninh, phải nắm vững và vận dụng các quan điểm

- Quan điểm hệ thống; quan điểm lịch sử, lô gic; quan điểm thực tiễn

11. Đối tượng được miễn học thực hành kỹ năng quân sự là học sinh, sinh viên

- Đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự

12. Cơ sở phương pháp luận chung nhất của việc nghiên cứu giáo dục quốc phòng, an ninh là

- Học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh

13. Trong nghiên cứu lĩnh hội các kiến thức, kỹ năng quốc phòng, an ninh, cần sử dụng kết hợp phương pháp dạy học

- Lý thuyết và thực hành

14. Cơ sở lý luận để Đảng ta đề ra chủ trương, đường lối chiến lược xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và tiến hành chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là học thuyết Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về

- Chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc

15. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê nin, chiến tranh là một hiện tượng

- Chính trị - xã hội

16. Quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất

- Giai cấp công nhân

17. Lê nin xác định nguyên tắc đoàn kết quân dân trong xây dựng quân đội là

- Đoàn kết nhất trí nhân dân với quân đội

18. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, chức năng của quân đội nhân dân Việt Nam là

- Đội quân chiến đấu, đội quân công tác, đội quân lao động sản xuất

19. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định chiến tranh xuất hiện từ khi

- Xuất hiện chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất

20. Bản chất giai cấp của quân đội theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin là bản chất của

- Giai cấp, nhà nước đã tổ chức, nuôi dưỡng và sử dụng quân đội đó

21. Nguồn gốc sâu xa nảy sinh chiến tranh theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin là

- Nguồn gốc kinh tế

22. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê nin, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là

- Một tất yếu khách quan

23. Nguyên tắc cơ bản về xây dựng quân đội kiểu mới của Lê nin

- Đảng cộng sản lãnh đạo Hồng quân tăng cường bản chất giai cấp công nhân

24. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là sự vận dụng sáng tạo Học thuyết Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của V.I. Lê nin vào

- Tình hình thực tiễn của cách mạng Việt Nam

25. Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sự phân chia xã hội thành giai cấp đối kháng là

- Nguồn gốc ra đời của quân đội

26. Căn cứ vào nguồn gốc nảy sinh chiến tranh của chủ nghĩa Mác – Lê nin thì chiến tranh xuất hiện vào

- Thời kỳ chiếm hữu nô lệ

27. Nhân tố quyết định bản chất giai cấp của quân đội nhân dân Việt Nam là

- Đảng Cộng sản Việt Nam

28. Vai trò lãnh đạo sự nghiệp bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa thuộc về

- Đảng cộng sản Việt Nam

29. Tư tưởng Hồ Chí Minh xác định bảo vệ Tổ quốc là

- Nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi công dân

30. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Quân đội ta có sức mạnh vô địch vì nó là

- Một quân đội nhân dân do Đảng ta xây dựng, Đảng ta lãnh đạo và giáo dục

31. Trong xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội nhân dân Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức quan tâm đến giáo dục, nuôi dưỡng các phẩm chất cách mạng, bản lĩnh chính trị và coi đó là

- Cơ sở, nền tảng để xây dựng quân đội vững mạnh toàn diện

32. Chức năng cơ bản, thường xuyên của quân đội ta là

- Đội quân chiến đấu

33. Khi nói về bản chất của chủ nghĩa đế quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát bằng hình ảnh

- Con đỉa hai vòi

34. Câu nói "Đi dân nhớ, ở dân thương", được đúc kết từ thực tiễn của quân đội ta trong thực hiện chức năng

- Đội quân công tác

35. Câu nói của Lê nin "giành chính quyền đã khó, nhưng giữ được chính quyền còn khó khăn hơn" thể hiện quan điểm về

- Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa

36. Chiến tranh là kết quả của những mối quan hệ giữa những tập đoàn người có lợi ích cơ bản đối lập nhau, được thể hiện dưới một hình thức đặc biệt, sử dụng một công cụ đặc biệt, đó là

- Bạo lực vũ trang

37. Nguồn gốc trực tiếp nảy sinh chiến tranh theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin là

- Nguồn gốc xã hội

38. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ tính chất xã hội của chiến tranh là

- Chiến tranh chính nghĩa và chiến tranh phi nghĩa

39. Thái độ của chúng ta đối với chiến tranh là

- Ủng hộ chiến tranh chính nghĩa, phản đối chiến tranh phi nghĩa

40. Tư tưởng Hồ Chí Minh xác định mục tiêu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là

- Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội

41. Một trong những nhiệm vụ của quân đội mà Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định

- Thiết thực tham gia lao động sản xuất góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội

42. Hồ Chí Minh khẳng định mục đích cuộc chiến tranh của dân ta chống thực dân Pháp xâm lược là

- Bảo vệ độc lập, chủ quyền và thống nhất đất nước

43. Quân đội ta mang bản chất cách mạng của giai cấp công nhân đồng thời có

- Tính nhân dân, tính dân tộc sâu sắc

44. Quan hệ của chiến tranh đối với chính trị

- Chiến tranh là một bộ phận, một phương tiện của chính trị

45. Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa theo tư tưởng Hồ Chí Minh là

- Sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, cả nước, kết hợp với sức mạnh thời đại

46. Về vị trí của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, Đảng ta khẳng định: Luôn luôn coi trọng quốc phòng, an ninh coi đó là

- Nhiệm vụ chiến lược

47. Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam hiện nay là

- Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa

48. Một trong những đặc trưng của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là nền quốc phòng, an ninh

- Vì dân, của dân và do nhân dân tiến hành

49. Sức mạnh của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, ở nước ta là

- Sức mạnh của toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại

50. Một trong những nội dung xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là

- Tổ chức phòng thủ dân sự, kết hợp cải tạo địa hình với xây dựng hạ tầng

51. Quá trình hiện đại hóa nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân phải gắn liền với

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

52. Mục đích xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh là để

- Tạo thế chủ động cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

53. Để xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân hiện nay, chúng ta phải

- Thường xuyên thực hiện giáo dục quốc phòng, an ninh

54. Một trong những nội dung xây dựng nền quốc phòng toàn dân – an ninh nhân dân là

- Xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh

55. Nhân tố cơ bản tạo nên sức mạnh của quốc phòng, an ninh là

- Tiềm lực chính trị tinh thần

56. Tiềm lực quốc phòng, an ninh được thể hiện

- Trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội

57. Việc tạo ra sức mạnh quốc phòng, an ninh không chỉ ở sức mạnh quân sự, an ninh mà phải huy động được

- Sức mạnh của toàn dân về mọi mặt

58. Sức mạnh của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân ở nước ta là sức mạnh tổng hợp được tạo thành bởi

- Rất nhiều yếu tố của dân tộc và của thời đại

59. "Chính trị tinh thần" là yếu tố quyết định thắng lợi

- Trên chiến trường

60. Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân của nước ta, thực chất là

- Sức mạnh quốc phòng, an ninh của đất nước

61. Để xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh chúng ta phải kết hợp xây dựng về mọi mặt, trong đó phải kết hợp chặt chẽ

- Phát triển kinh tế, xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh

62. Nhiệm vụ cơ bản xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là

- Xây dựng lực lượng Quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc Tổ quốc

63. Cơ chế lãnh đạo, chỉ huy xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là

- Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý điều hành, quân đội, công an làm tham mưu

64. Cơ sở để xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân là

- Đường lối chiến tranh nhân dân của Đảng

65. Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân ở nước ta được xây dựng trên nền tảng tư tưởng

- Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh

66. "Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được xây dựng toàn diện và từng bước hiện đại" là một trong những nội dung của

- Đặc trưng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

67. Lực lượng quốc phòng, an ninh của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân gồm có

- Lực lượng toàn dân và lực lượng vũ trang nhân dân

68. Một trong những đặc trưng của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là

- Nền quốc phòng toàn dân gắn chặt với nền an ninh nhân dân

69. Tiềm lực chính trị tinh thần trong nội dung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả năng về chính trị tinh thần

- Có thể huy động được để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh

70. Một trong những nội dung xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

- Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố)

71. " Nâng cao ý thức, trách nhiệm công dân cho sinh viên trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân" là một trong những nội dung của

- Biện pháp xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

72. "Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân chỉ có mục đích duy nhất là tự vệ chính đáng" là nội dung của

- Đặc trưng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

73. Tiềm lực quốc phòng, an ninh là

- Khả năng về nhân lực, vật lực, tài chính có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh

74. "Phân vùng chiến lược về quốc phòng, an ninh kết hợp với vùng kinh tế trên cơ sở quy hoạch các vùng dân cư theo nguyên tắc bảo vệ đi đôi với xây dựng đất nước" là một nội dung của:

- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

75. Trong xây dựng tiềm lực quốc phòng an ninh, tiềm lực chính trị tinh thần là:

- Nhân tố cơ bản tạo nên sức mạnh của quốc phòng, an ninh

76. Xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là

- Tạo nên khả năng về khoa học công nghệ của quốc gia để khai thác phục vụ quốc phòng, an ninh

77. "Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng của đất nước được xây dựng trên nền tảng nhân lực, vật lực, tinh thần mang tính chất toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường" là nội dung của

- Khái niệm nền quốc phòng toàn dân

78. Tiềm lực kinh tế trong nội dung xây dựng tiềm lực quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là điều kiện

- Tạo sức mạnh vật chất cho nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

79. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, trách nhiệm triển khai thực hiện của cơ quan, tổ chức và nhân dân đối với xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân" là một nội dung của

- Biện pháp xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

80. Đối tượng của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc ở Việt Nam là

- Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động

81. Nếu xâm lược nước ta kẻ thù sẽ

- Thực hiện đánh nhanh, thắng nhanh, kết hợp tiến công quân sự từ bên ngoài với bạo loạn lật đổ từ bên trong

82. Tiến hành chiến tranh xâm lược nước ta, khó khăn cơ bản nhất của địch là

- Phải đương đầu với một dân tộc có truyền thống kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm

83. Một trong những đặc điểm của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc là

- Hình thái đất nước được chuẩn bị sẵn sàng, thế trận quốc phòng, an ninh ngày càng được củng cố vững chắc

84. Điểm mạnh cơ bản của địch khi tiến hành chiến tranh xâm lược nước ta là

- Có ưu thế tuyệt đối về sức mạnh quân sự, kinh tế, khoa học công nghệ

85. Một trong những tính chất của chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc là cuộc chiến tranh

- Mang tính hiện đại

86. Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc "là cuộc chiến tranh chính nghĩa, tự vệ cách mạng, nhằm bảo vệ độc lập tự do của dân tộc, bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ, bảo vệ nhân dân" là một nội dung của

- Tính chất của Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc

87. Muốn tiến hành chiến tranh nhân dân thắng lợi, chúng ta phải

- Tổ chức thế trận chiến tranh nhân dân

88. Để tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, quan điểm của Đảng ta là phải chuẩn bị mọi mặt

- Trên cả nước cũng như từng khu vực để đủ sức đánh lâu dài

89. Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là cuộc

- Chiến tranh chính nghĩa

90. Lực lượng làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc ở địa phương là

- Bộ đội địa phương và dân quân tự vệ

91. Trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, lực lượng vũ trang nhân dân là lực lượng

- Nòng cốt của nền quốc phòng toàn dân và chiến tranh nhân dân

92. Kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của kẻ thù là

- Mục tiêu trước mắt của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc

93. Lực lượng làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc trên phạm vi cả nước là

- Bộ đội chủ lực cùng lực lượng vũ trang địa phương

94. Chiến tranh nhân dân là quá trình sử dụng tiềm lực của đất nước nhằm

- Đánh bại ý đồ xâm lược, lật đổ của kẻ thù

95. Lực lượng nòng cốt trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc là

- Lực lượng vũ trang nhân dân

96. Cuộc chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa mang tính chất

- Chính nghĩa, tự vệ cách mạng

97. Tiến hành chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc là điều kiện để phát huy cao nhất

- Sức mạnh tổng hợp của cuộc chiến tranh

98. Để chuẩn bị mọi mặt cho chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, chúng ta phải tập trung

- Xây dựng tỉnh (thành phố) thành khu vực phòng thủ vững chắc

99. Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc là cuộc chiến tranh mang tính chất

- Toàn dân, toàn diện, lấy lực lượng vũ trang làm nòng cốt

100. Một trong những đặc điểm của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc là

- Chiến tranh diễn ra khẩn trương, quyết liệt phức tạp ngay từ đầu và trong suốt quá trình

101. "Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phát huy tinh thần tự lực tự cường, tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế, sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân tiến bộ thế giới" là một trong những nội dung của

- Quan điểm của Đảng trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc

102. Quan điểm của Đảng ta trong chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc là phải tiến hành

- Chiến tranh toàn diện, kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, tư tưởng

103. Tính hiện đại trong chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc ở Việt Nam là hiện đại về

- Vũ khí, trang bị, tri thức và nghệ thuật quân sự

104. Quan điểm thực hiện toàn dân đánh giặc trong chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc có ý nghĩa là

- Cơ sở để huy động được lực lượng toàn dân tham gia đánh giặc

105. Mặt trận có ý nghĩa quyết định thắng lợi của chiến tranh là

- Mặt trận quân sự

106. Trong chiến tranh, yếu tố quyết định thắng lợi trên chiến trường là

- Chính trị, tinh thần

107. Trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, phải kết hợp kháng chiến với xây dựng, vừa chiến đấu vừa sản xuất, vì

- Nhu cầu bảo đảm cho chiến tranh và ổn định đời sống nhân dân đòi hỏi cao và khẩn trương

108. Để chiến thắng kẻ thù có ưu thế tuyệt đối về sức mạnh quân sự, kinh tế và tiềm lực khoa học, công nghệ, chúng ta phải kết hợp

- Sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại

109. "Tiến hành chiến tranh toàn diện, kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh quân sự, chính trị, kinh tế, ngoại giao, văn hóa, tư tưởng ...lấy đấu tranh quân sự là chủ yếu, lấy thắng lợi trên chiến trường là yếu tố quyết định để giành thắng lợi trong chiến tranh", đây là quan điểm chiến tranh nhân dân của Đảng ta

- Mang tính chỉ đạo và hướng dẫn hành động để giành thắng lợi trong chiến tranh

110. Khi tiến công xâm lược nước ta kẻ thù sử dụng

- Lực lượng quân sự, lực lượng phản động, lực lượng phi vũ trang

111. Thực hiện quan điểm tiến hành chiến tranh nhân dân, chúng ta phải kế thừa và phát huy truyền thống chiến tranh nhân dân lên

- Một trình độ mới phù hợp với điều kiện mới

112. Chiến tranh toàn diện là để phát huy đến mức cao nhất

- Sức mạnh của toàn dân đánh bại kẻ thù

113. Trong chiến tranh Đảng ta luôn chỉ đạo "tự lực cánh sinh, đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính" nhưng kháng chiến lâu dài không đồng nghĩa với kéo dài thời gian vô thời hạn, mà phải

- Ra sức thu hẹp không gian, rút ngắn thời gian của chiến tranh, giành thắng lợi càng sớm càng tốt

114. Quan điểm thực hiện toàn dân đánh giặc trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc khẳng định đây là cuộc chiến tranh

- Của dân, do dân và vì dân

115. Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc ở nước ta, trước mắt là đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn

- Chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của kẻ thù

116. "Hình thái đất nước được chuẩn bị sẵn sàng, thế trận quốc phòng, an ninh nhân dân ngày càng được củng cố vững chắc, có điều kiện để phát huy sức mạnh tổng hợp chủ động đánh địch ngay từ ngày đầu và lâu dài" là một nội dung của

- Đặc điểm của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc

117. Trong tổ chức lực lượng chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, lực lượng vũ trang phải được xây dựng

- Vững mạnh toàn diện, coi trọng cả số lượng và chất lượng, lấy chất lượng là chính, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở

118. Trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc thì sự "phối hợp chặt chẽ chống quân địch tiến công từ bên ngoài vào với bạo loạn lật đổ từ bên trong" là một trong những nội dung chủ yếu của

- Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc

119. Để sẵn sàng tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, đối với sinh viên trước tiên phải

- Nhận thức đúng đắn về chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc

120. Yếu tố đặc biệt để giành thắng lợi trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc

- Thế trận lòng dân

121. Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chúng ta vẫn phải phát huy truyền thống đánh giặc của ông cha ta, đó là

- Lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh

122. Điểm yếu cơ bản của kẻ thù nếu tiến công xâm lược nước ta là

- Chiến tranh xâm lược, phi nghĩa sẽ bị nhân dân trong nước và nhân dân thế giới lên án

123. Lực lượng tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là

- Lực lượng quần chúng rộng rãi và lực lượng vũ trang nhân dân

124. Sự tổ chức bố trí lực lượng để tiến hành chiến tranh nhân dân và hoạt động tác chiến là

- Thế trận chiến tranh nhân dân

125. Đối phó với thủ đoạn kết hợp tiến công từ bên ngoài vào với bạo loạn lật đổ từ bên trong của kẻ thù xâm lược, chúng ta phải kết hợp đấu tranh

- Quân sự với bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

126. Với tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, để giành thắng lợi trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, chúng ta phải quán triệt và thực hiện tốt quan điểm

- Kết hợp kháng chiến với xây dựng, vừa kháng chiến vừa xây dựng, ra sức sản xuất, thực hành tiết kiệm

127. Để tiến hành chiến tranh toàn diện, Đảng phải có

- Đường lối chiến lược, sách lược đúng, tạo thế và lực cho từng mặt trận

128. Đối với dân tộc ta, tiến hành chiến tranh toàn dân không những là truyền thống mà còn là

- Quy luật giành thắng lợi trong chiến tranh

129. Yếu tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của mặt trận quân sự là

- Thắng lợi trên chiến trường

130. Tiến hành chiến tranh nhân dân, chúng ta phải kết hợp đấu tranh quân sự với bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, trấn áp kịp thời mọi âm mưu và hành động phá hoại gây bạo loạn vì

- Kẻ thù kết hợp tiến công từ bên ngoài vào với bạo loạn lật đổ từ bên trong

131. Ba thứ quân trong lực lượng vũ trang nhân dân, nòng cốt cho toàn dân đánh giặc trên chiến trường là

- Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân tự vệ

132. Nhu cầu bảo đảm cho chiến tranh và ổn định đời sống nhân dân đòi hỏi cao và khẩn trương nên trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc chúng ta phải thực hiện

- Kết hợp kháng chiến với xây dựng, vừa kháng chiến vừa xây dựng

133. Tiến hành chiến tranh nhân dân, chúng ta phải kết hợp kháng chiến với xây dựng, vừa kháng chiến vừa xây dựng, ra sức sản xuất, thực hành tiết kiệm, giữ gìn bồi dưỡng lực lượng ta càng đánh càng mạnh, chính là để

- Duy trì sức mạnh đánh thắng kẻ thù

134. Lực lượng làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc ở cơ sở là

- Lực lượng dân quân tự vệ

135. Tiến hành chiến tranh nhân dân, chúng ta phải động viên và tổ chức quần chúng nhân dân cùng lực lượng vũ trang nhân dân

- Trực tiếp chiến đấu và phục vụ chiến đấu

136. Đối với Việt Nam hiện nay, kẻ thù đang thực hiện

- Chiến lược "Diễn biến hòa bình" và sẵn sàng can thiệp bằng quân sự

137. Trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, chúng ta phải chuẩn bị mọi mặt trên cả nước cũng như từng khu vực để đủ sức đánh được lâu dài, vì

- Kẻ thù xâm lược nước ta là nước lớn, có quân đông, trang bị vũ khí kỹ thuật cao, tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh hơn ta nhiều lần

138. Lực lượng trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc gồm

- Lực lượng toàn dân được tổ chức chặt chẽ thành lực lượng quần chúng rộng rãi và lực lượng quân sự

139. Trong chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc, thế trận của chiến tranh được triển khai

- Bố trí rộng trên cả nước nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm

140. Thế trận chiến tranh nhân dân là

- Sự tổ chức, bố trí lực lượng để tiến hành chiến tranh và hoạt động tác chiến

141. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc nhằm

- Tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới

142. Trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, phải kết hợp đấu tranh quân sự với bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, trấn áp kịp thời mọi âm mưu và hành động phá hoại gây bạo loạn lật đổ, vì

- Lực lượng phản động trong nước lợi dụng cơ hội để kích động làm mất ổn định chính trị, gây rối loạn, lật đổ hậu phương

143. Tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc phải kết hợp chặt chẽ

- Chống địch tấn công từ bên ngoài vào với bạo loạn lật đổ từ bên trong

144. Để thường xuyên thực hiện giáo dục giáo dục quốc phòng - an ninh có hiệu quả, chúng ta phải

- Vận dụng nhiều hình thức, phương pháp giáo dục, tuyên truyền

145. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh, phải thường xuyên giáo dục quốc phòng, an ninh cho

- Mọi đối tượng

146. Để xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh, chúng ta phải

- Kết hợp sức mạnh của nhiều yếu tố

147. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc phải theo yêu cầu của

- Quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

148. Cơ sở, tiền đề và là biện pháp để chúng ta đánh thắng kẻ thù xâm lược, đó là

- Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

149. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh là tạo ra sức mạnh để

- Ngăn ngừa, đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu, hành động xâm hại đến mục tiêu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

150. Xây dựng tiềm lực kinh tế đất nước là điều kiện, là cơ sở để tạo sức mạnh vật chất cho

- Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

151. Một trong những nội dung về tăng cường giáo dục quốc phòng, an ninh cho toàn dân là

- Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, chế độ xã hội chủ nghĩa

152. "Thường xuyên thực hiện giáo dục quốc phòng, an ninh" là một biện pháp nhằm

- Tác động tích cực và trực tiếp đến nhận thức về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của nhân dân

153. " Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật có thể huy động phục vụ cho quốc phòng, an ninh và năng lực ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học có thể đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh" là nội dung biểu hiện của

- Tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

154. Thế trận quốc phòng, an ninh là

- Sự tổ chức, bố trí lực lương, tiềm lực mọi mặt của đất nước và của toàn dân trên toàn bộ lãnh thổ theo yêu cầu của quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN

155. Trong xây dưng tiềm lực quốc phòng, an ninh, tiềm lực biểu hiện tập trung, trực tiếp sức mạnh quân sự, an ninh của đất nước, giữ vai trò nòng cốt để bảo vệ Tổ quốc là

- Tiềm lực quân sự, an ninh

156. Tính cơ động của nền kinh tế đất nước trong mọi điều kiện hoàn cảnh là nội dung của xây dựng

- Tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

157. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là tạo ra

- Sức mạnh và khả năng bảo vệ Tổ quốc

158. Trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, nền quốc phòng toàn dân phải gắn chặt với nền an ninh nhân dân, bởi vì

- Quốc phòng, an ninh cùng chung mục đích chống thù trong, giặc ngoài để bảo vệ Tổ quốc

159. Xây dựng tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, chúng ta phải thường xuyên

- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng – an ninh

160. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao cảnh giác cách mạng, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội là một trong những nội dung

- Xây dưng tiềm lực chính trị, tinh thần của nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân

161. Giữ vai trò nòng cốt trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là

- Lực lượng vũ trang nhân dân

162. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân ở nước ta được triển khai thực hiện

- Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội

163. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, chúng ta phải gắn kết

- Thế trận kinh tế với thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

164. Nhiệm vụ của các tổ chức, doanh nghiệp trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là

- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật

165. Nội dung giáo dục quốc phòng, an ninh cho mọi đối tượng, trong đó giáo dục âm mưu, thủ đoạn của địch nhằm làm cho mọi người, mọi tổ chức

- Biết tự bảo vệ trước sự chống phá của các thế lực thù địch

166. Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) sẽ tạo nền tảng cho

- Thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

167. Tập trung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ là nội dung cần tập trung trong xây dựng

- Tiềm lực kinh tế

168. Sức mạnh quốc phòng của đất nước được xây dựng trên nền tảng

- Nhân lực, vật lực, tinh thần

169. Tiềm lực quân sự, an ninh là biểu hiện tập trung, trực tiếp sức mạnh quân sự, an ninh của đất nước, giữ vai trò

- Nòng cốt để bảo vệ Tổ quốc

170. "Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc" là nội dung của

- Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần

171. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, là xây dựng

- Lực lượng, tiềm lực và thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

172. Nhiệm vụ cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

- Xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN

173. Để bảo đảm thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc, cần phải có sự gắn kết chặt chẽ

- Kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh

174. Sức mạnh tổng hợp của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là cơ sở, là tiền đề và là biện pháp để nhân dân ta

- Đánh thắng kẻ thù xâm lược

175. " Tạo sức mạnh tổng hợp của đất nước cả về chính trị, quân sự, an ninh, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ để giữ vững hòa bình, ổn định, đẩy lùi, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức và quy mô" là nội dung của

- Mục đích xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

176. Một trong những nội dung xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là phân vùng chiến lược về quốc phòng, an ninh kết hợp với

- Vùng kinh tế, dân cư

177. "Năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của Nhà nước; ý chí quyết tâm của nhân dân, của các lực lượng vũ trang nhân dân sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc" là biểu hiện của

- Tiềm lực chính trị, tinh thần

178. Theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lê nin, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là phải tăng cường

- Tiềm lực quốc phòng gắn với phát triển kinh tế xã hội

179. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin khẳng định một trong những nguồn gốc xuất hiện và tồn tại của chiến tranh là sự xuất hiện và tồn tại

- Của giai cấp và đối kháng giai cấp

180. Một trong những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lê nin về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là

- Đảng cộng sản lãnh đạo mọi mặt sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa

181. Quan hệ của chính trị đối với chiến tranh

- Chính trị chi phối và quyết định toàn bộ tiến trình và kết cục của chiến tranh

182. Hồ Chí Minh khẳng định sự ra đời của quân đội nhân dân Việt Nam là một

- Tất yếu có tính quy luật trong đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc ở Việt Nam

183. Nội dung thể hiện Tư tưởng Hồ Chí Minh về kháng chiến phải dựa vào sức mình là chính

- Phải đem sức ta mà giải phóng cho ta, đồng thời phải hết sức tranh thủ sự đồng tình giúp đỡ của quốc tế

184. Chiến tranh có thể làm thay đổi đường lối, chính sách, nhiệm vụ cụ thể, thậm chí có thể còn thay đổi cả thành phần lực lượng lãnh đạo chính trị trong các bên tham chiến, bởi vì

- Chiến tranh là sự tiếp tục của ch. trị, là kết quả phản ánh những cố gắng cao nhất của chính trị

185. Lời kêu gọi "Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc ...hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc ..." của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện rõ tư tưởng

- Chiến tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta là chiến tranh nhân dân

186. "Quân đội tham gia vận động quần chúng nhân dân xây dựng cơ sở chính trị - xã hội vững mạnh; giúp nhân dân phòng chống thiên tai, giải quyết khó khăn trong sản xuất và đời sống; tuyên truyền vận động nhân dân hiểu rõ và chấp hành đúng đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước" là thực hiện chức năng của

- Đội quân công tác

187. Quân đội nhân dân Việt Nam ra đời và trưởng thành luôn gắn liền với phong trào cách mạng của quần chúng, với các cuộc chiến tranh giải phóng và

- Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa

188. Để có được bản chất giai cấp công nhân, trải qua những năm tháng phục vụ trong quân đội cán bộ chiến sĩ không ngừng được rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao giác ngộ cách mạng nên đã chuyển từ

- Lập trường giai cấp xuất thân sang lập trường giai cấp công nhân

189. Trong xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội, Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức quan tâm đến

- Giáo dục, nuôi dưỡng các phẩm chất cách mạng, bản lĩnh chính trị

190. Tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh là

- Ý chí quyết tâm giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc

191. Đối với quân đội nhân dân Việt Nam, hình ảnh "Bộ đội Cụ Hồ" là một mẫu hình mới của

- Con người mới xã hội chủ nghĩa trong quân đội kiểu mới

192. Tư tưởng Hồ Chí Minh về lãnh đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là Đảng Cộng sản Việt Nam

- Lãnh đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

193. Để thực hiện nguyên tắc lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với quân đội nhân dân Việt Nam, Đảng phải hướng dẫn, giám sát các đơn vị thực hiện

- Công tác Đảng, công tác chính trị

194. Bản chất giai cấp của quân đội theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin là cơ sở để quân đội

- Trung thành với nhà nước, giai cấp đã tổ chức ra nó

195. Theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin, quân đội vẫn còn tồn tại chừng nào vẫn còn

- Chế độ tư hữu, chế độ áp bức bóc lột

196. Chức năng cơ bản của quân đội đế quốc là phương tiện quân sự chủ yếu để đạt mục đích chính trị

- Tiến hành chiến tranh xâm lược và duy trì quyền thống trị

197. Trong chế độ cộng sản nguyên thủy, đã xuất hiện những cuộc xung đột vũ trang nhưng không phải là những cuộc chiến tranh mà chỉ là một dạng

- Lao động thời cổ

198. Trong kháng chiến chống Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Ta chỉ giữ gìn non sông, đất nước ta, chỉ chiến đấu cho quyền thống nhất và độc lập của Tổ quốc, còn thực dân Pháp thì

- Mong ăn cướp nước ta, mong bắt dân ta làm nô lệ

199. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: chiến tranh có thể kéo dài

- 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa

200. Yếu tố quan trong nhất để tạo nên sức mạnh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

- Đại đoàn kết toàn dân tộc

201. Trong thời đại ngày nay, chiến tranh có những thay đổi về phương thức tác chiến, vũ khí trang bị nhưng chiến tranh vẫn là

- Sự tiếp tục chính trị của các nhà nước và giai cấp nhất định

202. Lời nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh "Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước" đã thể hiện rõ

- Tính tất yếu khách quan của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam

203. "Chiến tranh là một hiện tượng chính trị - xã hội" là một trong những nội dung của

- Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê nin về chiến tranh

204. "Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc thuổng, gậy gộc..." đó là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến

- Chống thực dân Pháp xâm lược

205. "Mục tiêu bảo vệ Tổ quốc là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi công dân" là một trong những nội dung của

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

206. Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng vũ trang cách mạng của

- Giai cấp công nhân và quần chúng lao động Việt Nam

207. Cơ sở để quân đội trung thành với nhà nước, giai cấp tổ chức, nuôi dưỡng và sử dụng nó là

- Bản chất giai cấp của nhà nước

208. Để có sức mạnh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng

- Xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

209. Học thuyết Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa

- Mang tính cách mạng và khoa học sâu sắc

210. Chủ nghĩa Mác - Lê nin đã chứng minh một cách khoa học về nguồn gốc ra đời của quân đội, vì vậy quân đội chỉ mất đi khi

- Giai cấp, nhà nước và những điều kiện sinh ra nó tiêu vong

211. Một trong những nguyên tắc cơ bản xây dựng quân đội kiểu mới của Lê nin là

- Xây dựng quân đội chính qui

212. Bản chất của chiến tranh theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê nin là

- Sự tiếp tục của chính trị bằng biện pháp bạo lực

213. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh nhất thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng để

- Giành chính quyền và giữ chính quyền

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#sách