A/Ă/Â

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

A lặc(阿勒)/ A lặc lặc (阿勒勒): (thán từ) ây dza; a; ai; ôi trời; ái chà;...

Ai thiên đao (挨千刀): chịu ngàn đao | chỉ người cực ác; đồ quỷ sứ; đồ ác ôn (chịu ngàn đao còn chưa hết tội)| lời mắng mang tính trách móc: quỷ sứ; đồ chết bầm;... (cha mẹ mắng con hay chuyện nam nữ)

Ái tân giác la (爱新觉罗): "Ái tân" là tên gia tộc (có ý như 'Vàng': cao quý, sang trọng), "Giác La" là họ tộc (trước thường dùng cho các chi xa dòng chính) | ý chỉ: một đại gia tộc, một gia tộc cao quý

Ái ô cập ô (爱乌及乌): yêu ai yêu cả đường đi lối về.

Ái nhi bất kiến (愛而不见): Thương mà không được gặp, lòng phải tưởng nhớ.
Giải thích: Trích thơ Tình Nữ trong Kinh Thi:
"Tình nữ kỳ thú
Sĩ ngã vu thành ngu
Ái nhi bất kiến
Tao thủ trì trù"
(đại ý: cô gái dịu dàng xinh đẹp đợi ta ở góc thành, yêu mà không được gặp, ta gãi đầu băn khoăn.)

Ái nguy tử hiểm (愛危死險): sinh nghề tử nghiệp
Ý: Ưa thích cái nguy thì phải chịu chết hiểm.

An tiền mã hậu (鞍前马后): Là một thành ngữ TQ dùng để chỉ những nghĩa sau:
+ Tả hữu (người hầu) đi theo người chủ nhân
+ Quan tướng tùy tùng khi xuất chinh hay đi theo sau các vị nguyên soái.
Dịch: đi theo thị hầu, đi theo làm tùy tùng...

Án binh bất động (按兵不动): Đóng quân ở yên lại một chỗ, không tiến quân nữa. Một ngụy kế của nhà quân sự. Ở yên một chỗ chưa làm gì.

Án đồ sách ký (按图索骥): máy móc; thiếu sáng kiến; rập khuôn; bắt chước mù quáng; theo trang vẽ đi tìm ngựa hay; làm một cách máy móc; làm theo y chang

Ảm nhiên thất sắc (黯然失色)/ Ảm nhiên vô sắc(黯然无色)/ Ảm nhiên thất thần(黯然失神): Ảm nhiên: trong lòng khó chịu, tâm tình suy sụp. Thất sắc: biến sắc vì kinh sợ | vốn chỉ: trong lòng không thoải mái, sắc mặt khó coi | thường dùng chỉ: rất chênh lệch | thua chị kém em; một trời một vực | bị che phủ, mất đi nhan sắc thực

Áp mã lộ (压马路): đè ép đường | đi lui đi tới, đi mãi đến đường cũng bị ép xuống -> vừa đi dạo vừa tâm tình; tản bộ; dạo bộ; dạo phố

Âm binh thiên tướng (陰兵天將): Binh ma trời giúp. Ý nói chuyện không có thật. Nói âm binh thiên tướng tức là nói chuyện lang bang trời đất, vu khoát không đâu, không nhằm được vào chỗ nào cả.

Âm cực dương hồi (阴极阳回): sau cơn mưa trời lại sáng
Giải thích: Hết suy rồi tới thịnh trở lại. Hết cực khổ rồi đến sung sướng trở lại. Đó là theo dịch tự nhiên của tạo hóa.

Ẩm Thủy Truy Nguyên (飲水知源): Uống nước tìm nguồn mạch. Thọ ơn, tìm ơn báo đền.

Ẩm yến ngoạn nhạc (饮宴玩乐): dự tiệc tùng và thưởng thức âm nhạc/ăn uống chơi đùa vui vẻ

Ẩm cưu chỉ khát (饮鸠止渴) = Ẩm chậm chỉ khát (饮鸩止渴): uống rượu độc giải khát | chỉ mong giải cơn khát trước mắt mà không để ý tới hậu hoạn về sau

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro