Chương 4

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CÂU 1: Sản xuất hàng hóa ( Khái niệm, điều kiện, ưu thế )

1.Điều kiện ra đời, tồn tại và phát triển của sản xuất hàng hóa:

-Sản xuất tự nhiên ( kinh tế tự nhiên ): là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của chính mình -> Bản chất và đặc điểm của mô hình kinh tế tự nhiên.

-Sản xuất hàng hóa ( kinh tế hàng hóa ): là kiểu tổ chức kinh tế, mà ở đó sản phẩm sản xuất ra nhằm đem bán hoặc trao đổi trên thị trường -> Bản chất và đặc điểm của mô hình kinh tế hàng hóa.

Sản xuất hàng hóa ra đời khi có đủ hai điều kiện:

1.1.Phân công lao động xã hội:

-Là sự chuyên môn hóa về lao động, dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất, nền kinh tế phân thành nhiều ngành nghề khác nhau. Như vậy, PCLĐXH làm nảy sinh quan hệ "trao đổi", do đó sản xuất hàng hóa ra đời.

-Các loại phân công lao động: PCLĐXH và PCLĐ cá biệt.

-Lịch sử phát triển của PCLĐXH gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hóa. Đã có 3 cuộc cách mạng lớn trong phân công lao động -> thúc đẩy kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển.

1.2. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất:

-Sự tách biệt về mặt kinh tế làm cho các chủ thể kinh tế có tính độc lập tương đối với nhau và có quyền khác nhau về sản xuất, chi phối sản phẩm làm ra.

Chính sự tách biệt về mặt kinh tế làm cho các sản phẩm đứng đối diện nhau như là hàng hóa, là điều kiện để quan hệ "trao đổi" sản phẩm trở thành hiện thực ( mua – bán ) và kinh tế hàng hóa ra đời.

-Nguyên nhân là do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định, mà trước hết là chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX, làm tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng.

2. Ưu thế của sản xuất hàng hóa:

-Một là, mục đích sản xuất hàng hóa là để bán, hướng vào nhu cầu rộng lớn của xã hội, là động lực mạnh mẽ để phát triển sản xuất. Phát huy lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng vùng, từng người.

-Hai là, sản xuất hàng hóa có điều kiện để chuyên môn hóa, tạo cơ hội thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy sản xuất phát triển, phá vỡ kinh tế tự nhiên.

-Ba là, sản xuất hàng hóa trong môi trường cạnh tranh gay gắt, quy mô sản xuất ngày càng lớn, nguồn lực sản xuất ngày càng khan hiếm, buộc các nhà sản xuất phải luôn năng động, nhạy bén và sáng tạo để cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động.

-Bốn là, sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội với tính chất "mở", là động lực mở rộng để giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các vùng miền, tạo điều kiện phát triển người lao động được tự do và toàn diện.

CÂU 2: Hàng hóa ( Khái niệm, 2 thuộc tính, mối quan hệ)

1.Khái niệm:

Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn nhu cầu nhất định nào đó của con người và trước khi tiêu dung phải qua mua bán hoặc trao đổi trên thị trường.

-Hàng hóa là một phạm trù lịch sử.

-Hàng hóa có hai loại: hàng hóa vật thể (hữu hình) và hàng hóa phi vật thể (hàng hóa dịch vụ).

-Hàng hóa phi vật thể có đặc điểm riêng và có vai trò to lớn đối với sự phát triển sản xuất và đời sống. Hàng hóa dịch vụ cũng làm tăng quy mô và giá trị của tổng sản phẩm xã hội.

2. Hai thuộc tính của hàng hóa:

-Thuộc tính giá trị sử dụng:

+Là công dụng của vật hay tính có ích của vật, nó có thể thỏa mãn nhu cầu nhất định của con người. Nhu cầu tiêu dùng chia làm hai loại: tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho cá nhân.

+Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của vật quy định. Một vật có thể có nhiều công dụng khác nhau, song việc phát hiện ra công dụng là nhờ tiến bộ của khoa học.

+Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn, là nội dung vật chất và thuộc tính tự nhiên của vật.

+Trong nền kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng đồng thời là vật mang giá trị trao đổi.

-Thuộc tính giá trị:

+Mác phân tích giá trị trao đổi để đi đến phạm trù giá trị: Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện, còn giá trị là nội dung bên trong của giá trị trao đổi.

Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về số lượng giữa các giá trị sử dụng khác nhau.

Ví dụ: 20kg thóc đổi lấy 3 cái rìu -> 20kg thóc = 3 cái rìu

Cơ sở của trao đổi là do hao phí lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.

+Giá trị hao phí lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.

+Giá trị là phạm trù phản ánh quan hệ xã hội giữa những người sản xuất.

+ Giá trị là phạm trù lịch sử, là thuộc tính xã hội của hàng hóa.

-Mối quan hệ giữa hai thuộc tính: thống nhất biện chứng; thống nhất của hai mặt đối lập.

+ Hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị. Hai thuộc tính trên đều do cùng một lao động sản xuất ra hàng hóa.

+ Hai thuộc tính của hàng hóa là sự thống nhất của các mặt đối lập. Sự đối lập và mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị thể hiện ở chỗ: người làm ra hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị hàng hóa do mình làm ra, nếu họ có chú ý đến giá trị sử dụng cũng chính là để có được giá trị. Ngược lại, người mua hàng hóa lại chỉ chú ý đến giá trị sử dụng của hàng hóa, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử dụng đó người mua phải trả giá trị của nó cho người bán. Nghĩa là quá trình thực hiện giá trị tách rời quá trình thực hiện giá trị sử dụng: giá trị được thực hiện trước, sau đó giá trị sử dụng mới được thực hiện.

CÂU 3: Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa ( cụ thể, trừu tượng, mâu thuẫn )

1.Lao động cụ thể:

Là hao phí lao động của người sản xuất hàng hóa dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Gồm 4 đặc trưng riêng: mục đích riêng, đối tượng lao động riêng, phương pháp thao tác riêng và kết quả riêng.

-Lao động cụ thể là cơ sở của phân công lao động xã hội, nhiều lao động cụ thể họp thành hệ thống phân công lao động xã hội. Lao động cụ thể phụ thuộc vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật.

-Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định.

-Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn.

2. Lao động trừu tượng:

Là hao phí sức lực nói chung của người sản xuất hàng hóa trong quá trình lao động. Đó là sự tiêu hao sức lực của con người về thần kinh, cơ bắp và trí não.

-Lao động trừu tượng là hao phí lao động đồng nhất về chất, là cơ sở để so sánh các hao phí lao động cụ thể vốn khác nhau về chất không thể so sánh được với nhau.

-Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.

-Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử.

-Lao động trừu tượng phản ánh quan hệ xã hội giữa những người sản xuất.

-> Phạm trù tính chất hai mặt của lao động sản xuất ra hàng hóa có ý nghĩa to lớn, nhờ đó C.Mác xây dựng lý luận giá trị lao động một cách khoa học thực sự. Nó giải thích được những hiện tượng kinh tế phức tạp diễn ra trong nền sản xuất xã hội.

3. Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa giản đơn:

-Mâu thuẫn giữa tính chất tư nhân với tính chất xã hội của lao động sản xuất ra hang hóa. Lao động cụ thể trực tiếp mang tính chất tư nhân; lao động trừu tượng gián tiếp mang tính chất xã hội.

-Mâu thuẫn thể hiện: Sản phẩm do người sản xuất hàng hóa tạo ra có thể phù hợp hoặc không phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của xã hội. Sự không phù hợp làm cho những hàng hóa có thể không bán được và các nhà sản xuất buộc phải cải tiến kỹ thuật để hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình cho phù hợp với hao phí lao động xã hội. Cạnh tranh và sự phân hóa xã hội tất yếu xảy ra trong nền sản xuất hàng hóa đơn giản.

-Mâu thuẫn giữa lao động tự nhiên và lao động xã hội là động lực của sự phát triển nền sản xuất hàng hóa.

CÂU 4: Lượng giá trị:

1.Sự hình thành lượng giá trị của hàng hóa:

-Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng hao phí lao động của người sản xuất ra hàng hóa. Thước đo là thời gian lao động.Thời gian hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất là khác nhau. Do đó, lượng giá trị phải được tính bằng: thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết.

-Khái niệm: Thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết, một mặt là thời gian cần, đủ để sản xuất ra một hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình. Mặt khác, thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết thường phù hợp với thời gian hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa cung cấp đại bộ phận loại hàng hóa đó trên thị trường.

Khi trao đổi hàng hóa phải căn cứ vào lượng giá trị xã hội của hàng hóa.

2.Thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết là một đại lượng biến thiên, nó thay đổi phụ thuộc các nhân tố sau: năng suất lao động, và mức độ hao phí lao động.

*Thứ nhất: Năng suất lao động là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của lao động sống.

-Đo lường bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trên một đơn vị thời gian hoặc được đo bằng thời gian tiêu hao để làm ra một đơn vị sản phẩm. Lượng giá trị của hàng hóa tỉ lệ thuận với lượng lao động hao phí, tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của lao động. Khi tăng năng suất lao động:

+Tổng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên -> tổng giá trị tạo ra không đổi.

+Lượng lao động hao phí để làm ra một đơn vị sản phẩm giảm -> giá trị một sản phẩm giảm.

-Năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố:

+Trình độ thành thạo trung bình của lao động.

+Sự phát triển của khoa học công nghệ và mức độ ứng dụng thành tựu vào sản xuất.

+Năng lực tổ chức quản lý sản xuất.

+Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.

+Điều kiện tự nhiên.

Phân biệt năng suất lao động với cường độ lao động:

Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, nặng nhọc của lao động.Nó phản ánh mức độ hao phí lao động trên một đơn vị thời gian. Tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động. Khi tăng cường độ lao động:

Lượng hao phí lao động trên một đơn vị thời gian tăng -> tổng giá trị tăng lên tương ứng.

Số lượng sản phẩm tăng lên, còn giá trị của đơn vị sản phẩm không đổi.

-Cường độ lao động phụ thuộc vào các yếu tố:

+Năng lực lao động của con người.

+Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất.

+Quy mô và hiệu suất của lao động.

*Thứ hai: Mức độ hao phí lao động: Có hai mức độ hao phí lao động:

-Lao động giản đơn: là hao phí lao động của người sản xuất hàng hóa, chỉ cần có sức lao động bình thường là có thể tạo ra sản phẩm. Lao động không thành thạo.

-Lao động phức tạp: là hao phí lao động của người sản xuất hàng hóa nhất thiết phải trải qua quá trình đào tạo, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm. Lao động thành thạo.

Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn. Mọi loại hao phí lao động đều quy về hao phí lao động xã hội giản đơn trung bình cần thiết. Do đó: Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng hao phí lao động xã hội giản đơn trung bình cần thiết.

3. Cơ cấu lượng giá trị của hàng hóa:

Giá trị hàng hóa = giá trị cũ (C) + giá trị mới (V+M) = C + (V+M)

-Lượng giá trị cũ, là giá trị của các tư liệu sản xuất đã hao phí và chuyển dịch vào sản phẩm.

-Lượng giá trị mới, do lao động sống của người công nhân đã hao phí trong quá trình sản xuất.

CÂU 5: Tiền tệ:

Tiền tệ là hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.

1.Lịch sử ra đời và bản chất:

Giá trị của hàng hóa chỉ được nhận biết qua giá trị trao đổi. Phân tích sự phát triển của các hình thái giá trị giúp Mác tìm ra nguồn gốc và bản chất của tiền. Lịch sử ra đời và phát triển của tiền trải qua 4 hình thái giá trị:

-Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: Sự trao đổi trực tiếp vật – vật, theo tỷ lệ ngẫu nhiên. Hàng hóa A biểu thị giá trị một cách tương đối qua so sánh với hàng hóa B. Còn hàng hóa B là hình thái ngang giá của giá trị hàng hóa A. Hình thái vật ngang giá là cơ sở của hình thái tiền về sau.

-Hình thái giá trị mở rộng hay đầy đủ: Hình thái vật ngang giá được mở rộng trên nhiều hàng hóa khác nhau, tuy nhiên, vẫn là trao đổi trực tiếp giữa các hàng hóa, tỷ lệ trao đổi chưa cố định.

-Hình thái giá trị chung: Tất cả các hàng hóa được biểu hiện giá trị trên một thứ hàng hóa đóng vai trò là vật ngang giá chung, tuy nhiên vật ngang giá chung chưa ổn định ở một hàng hóa nào và chưa thống nhất giữa các địa phương.

-Hình thái tiền: Hình thái vật ngang giá chung được cố định ở một hàng hóa duy nhất đóng vai trò độc tôn và phổ biến gọi là hình thái tiền. Hàng hóa vàng có đặc tính tự nhiên thuận lợi dung làm vật ngang giá. Hàng hóa vàng là tiền.

Khi hình thái vật ngang giá được cố định ở hình thái tự nhiên của kim loại vàng thì vàng trở thành tiền. Vàng có một số đặc điểm thích hợp để chọn làm vật ngang giá chung.

Tiền xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa; nó liên tục giải quyết mâu thuẫn của trao đổi.

Bản chất của tiền: là một hàng hóa đặc biệt tách ra khỏi thế giới hàng hóa, trở thành vật ngang giá chung đo lường giá trị các hàng hóa khác. Tiền là biểu hiện trực tiếp của hao phí lao động xã hội và phản ánh quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa.

2. Chức năng của tiền:

Bản chất của tiền được thể hiện qua 5 chức năng:

-Thước đo giá trị:

Tiền được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa. Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa – giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị.

Giá cả chịu tác động của các nhân tố: tỷ lệ thuận với giá trị của hàng hóa, tỷ lệ nghịch với giá trị của tiền và phụ thuộc quan hệ cung – cầu về hàng hóa.

Tiêu chuẩn giá cả là đo hàm lượng vàng chứa trong một đơn vị tiền, do các quốc gia quy định. Đơn vị tiền ở các nước khác nhau là khác nhau và là cơ sở quy định tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền của các nước khác nhau.

-Phương tiện lưu thông: Tiền vàng là môi giới cho trao đổi xuất hiện dưới hình thức vàng, bạc, gây khó khăn cho trao đổi như: tiền phải chia nhỏ, xác định số lượng và độ nguyên chất.... và bị hao mòn dần, do đó tiền không còn đủ giá trị ban đầu làm tách rời giá trị thật với giá trị danh nghĩa. Tiền giấy ra đời thay thế tiền vàng. Tiền giấy do nhà nước phát hành và buộc xã hội công nhận.

+Giá trị tiền vàng và giá cả hàng hóa

+Tổng số hàng hóa lưu hành trên thị trường

+Tốc độ quay của đơn vị tiền

-Phương tiện cất trữ: Tiền tạm thời nhàn rỗi, ra khỏi lưu thông được đem cất trữ. Tiền cất trữ phải là tiền vàng có đủ giá trị.

-Phương tiện thanh toán: Kinh tế hàng hóa phát triển dẫn đến khả năng mua bán chịu, khi đó tiền làm phương tiện thanh toán, tiền dùng để chi trả khi giao dịch mua bán đã hoàn thành như trả lương, trả nợ,... Thanh toán gắn liền với chế độ tín dụng thương mại. Khả năng khủng hoảng kinh tế có thể xảy ra. Khi làm phương tiện thanh toán số lượng tiền cần thiết trong lưu thông có thể thay đổi và xác định:

-Tiền thế giới: Tiền dùng làm phương tiện thanh toán quốc tế, di chuyển của cải từ nước này sang nước khác. Tiền phải là tiền vàng hoặc là tiền tín dụng mà các nước công nhận làm phương tiện thanh toán quốc tế.

CÂU 6: Quy luật giá trị ( Nội dung, Tác động )

1. Tính tất yếu khách quan và nội dung của quy luật:

-Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Nó bao hàm cả bản chất và các nhân tố cấu thành cơ chế tác động.

-Nội dung quy luật giá trị: Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tiến hành trên cơ sở lượng giá trị của hàng hóa, tức là trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa.

+Trong sản xuất: hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết – tức là hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận được – khối lượng sản phẩm làm ra phải phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của xã hội.

+Trong trao đổi, hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau phải được trao đổi theo nguyên tắc ngang giá, tức là giá cả = giá trị. Nhưng qui luật giá trị là trừu tượng, nó được biểu hiện thông qua sự vận động của giá cả. Mặt khác, giá cả vận động trên thị trường chịu sự chi phối của các nhân tố khác như: quan hệ cung – cầu, tình trạng thị trường,...

2. Tác động của quy luật giá trị:

-Điều tiết sản xuất và lưu thông:

+Điều tiết sản xuất: thông qua hiện tượng giá cả thường xuyên biến động, sự lên, xuống của giá cả trên thị trường, quy luật giá trị có tác động làm phân phối nguồn lực của sản xuất (TLSX và sức lao động) vào trong các ngành sản xuất, các lĩnh vực của nền kinh tế, dẫn đến quy mô sản xuất của các ngành khi thì bị thu hẹp, khi thì được mở rộng.

+Điều tiết lưu thông: Giá cả biến động thu hút luồng hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao.

Tuy nhiên, tác động của quy luật giá trị thông qua biến động của giá cả là mang tính tự phát thường gây mất cân đối trong nền kinh tế.

-Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, phát triển lực lượng sản xuất:

Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa, các chủ thể kinh tế độc lập nhau, tự quyết định sản xuất kinh doanh nên hao phí lao động cá biệt của mỗi chủ thể là khác nhau. Nhưng các hàng hóa được bán theo giá trị xã hội (hao phí lao động xã hội). Để có lợi và đứng vững trong cạnh tranh, người sản xuất phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý lao động, tăng năng suất lao động. Kết quả lực lượng sản xuất ngày càng phát triển.

Tuy nhiên, không nên quá cường điệu tác động tích cực này của quy luật giá trị.

-Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, phân hóa giai cấp:

Cạnh tranh tất yếu dẫn đến xu hướng là người có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn sẽ có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội, họ sẽ có lợi và trở nên phát tài, giàu có. Ngược lại, sẽ bị thua lỗ, phá sản và trở thành người nghèo.

Quy luật giá trị, một mặt làm phân hóa giàu – nghèo bất bình đẳng thu nhập trong xã hội, mặt khác nó chi phối sự lựa chọn tự nhiên, kích thích các nhân tố tích cực và đào thải các yếu kém.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro