Vu Nhung (câu 1 - Chuong V)

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

- Cơ chế quản lý kinh tế: là những hình thức, cách thức và phương tiện mà nhà nước sử dụng để phát triển nền kinh tế quốc dân.

Hình thức, cách thức gồm: Hình thức pháp luật; hình thức kế hoạch hoá, chính sách kinh tế; hình thức hạch toán kinh tế (hình thức pháp luật tạo môi trường và bảo đảm trật tự an toàn cho các hoạt động kinh tế, kế hoạch hoá giữ vai trò định hướng, chính sách kinh tế kích thích, điều tiết sự phát triển nền kinh tế, hạch toán kinh tế có tác dụng đánh giá hiệu quả của các hoạt động kinh tế).

                Nhân loại đã trải qua 3 loại hình cơ chế kinh tế:

- Cơ chế tập trung (bàn tay hữu hình): Là sự thống nhất điều hành nền kinh tế từ một trung tâm, nhà nước quản lý bằng các chỉ tiêu pháp lệnh (chỉ áp dụng trong điều kiện có sự phát triển cao LLSX, trong hệ thống XHCN, LLSX chưa phát triển, nhưng ở nước ta đã vội vàng áp dụng, nên tạo nên cơ chế hành chính tập trung quan liêu bao cấp).

+ Cơ chế thị trường (bay tay vô hình): Là sự vận động của nền kinh tế hàng hoá dưới sự tác động của quy luật thị trường (quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh…) không do nhà nước quy định.

+ Cơ chế hỗn hợp: Là sự kết hợp bàn tay hữu hình và bàn tay vô hình (vừa có sự can thiệp của nhà nước vừa tuân theo quy luật thị trường- hiện nay Việt Nam đang áp dụng cơ chế này).

2. Đặc điểm của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp và khuyết tật của nó

·         Đặc điểm của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp

- Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà nước bù, lãi thì Nhà nước thu.

- Các cơ quản hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của mình. Các doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, cũng không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất, kinh doanh.

 - Quan hệ hàng hóa - tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu.

- Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực.

- Xây dựng nền kinh tế khép kín về LLSX; không thừa nhận sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, coi kế hoạch là đặc trưng quan trọng nhất của nền kinh tế XHCN.

 - Nhà nước bao cấp bằng những hình thức:

+ Bao cấp qua giá: Nhà nước quyế định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá thị trường.

+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên, theo định mức qua hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu với mức giá khác xa so với giá thị trường đã biến chế độ tiền lương thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động.

+Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đố làm nảy sinh cơ chế “xin - cho”.

·         Khuyết tật của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp

- Cơ chế này trong những thời kỳ nhất định đã tập trung được tối đa các nguồn lực kinh tế, phát huy được sức mạnh tổng hợp cả nước, phù hợp với điều kiện có chiến tranh. Bên cạnh đó, còn có những hạn chế:

+ Thủ tiêu cạnh tranh.

 + Kìm hãm tiến bộ khoa học công nghệ.

+ Triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động.

+ Không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh.

2. Những đột phá đầu tiên trong đổi mới tư duy về cơ chế quản lý kinh tế của Đảng (1979-1986)

·         Bước 1: Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (8-1979)

- Hội nghị phủ định một số yếu tố của thể chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp.

- Thừa nhận sự cần thiết phải kết hợp kế hoạch với thị trường (tuy nhiên thị trường vẫn được coi ở vị trí thứ yếu, bổ sung cho kế hoạch.

- Nhận thấy sự cần thiết phải kết hợp nhiều loại lợi ích, huy động vai trò của tiểu thương, cá thể, tiểu chủ… làm cho sản xuất bung ra.

- Như vậy, Hội nghị đã đột phá vào khâu quan trọng nhất của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp: Chế độ công hữu và kế hoạch hóa trực tiếp.

·         Bước 2: Chỉ thị 100, Quyết định 25 CP, 26CP của Chính phủ (1981)

- Nội dung các chỉ thị, quyết định trên là nhằm giải phóng sức sản xuất. Những điều chỉnh này đã tạo ra hình thái song song tồn tại giữa kinh tế công hữu kế hoạch hóa với phi công hữu và thị trường tự do. Đây là nét đặc thù từ sau Hội nghị Trung ương 6. “Cộng sinh” và “xung đột” giữa hai loại cơ chế kinh tế, hai loại thị trường là đặc trưng cơ bản của thời kỳ manh nha cho sự ra đời của thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.

·         Bước 3: Đại hội V của Đảng (1982)

- Nhấn mạnh: Xác lập chế độ quản lý và kế hoạch hóa đúng đắn, đổi mới chế độ quản lý và kế hoạch hiện hành. Xóa bỏ cơ chế hành chính quan liêu bao cấp.

- Về kế hoạch hóa nền kinh tế, kế hoạch phải thấu suốt nguyên tắc hạch toán kinh doanh XHCN.

- Để chấn chỉnh và phát huy tốt vai trò của phân phối lưu thông, Đại hội chủ trương kết hợp chặt chẽ cả ba biện pháp quản lý: Kinh tế, hành chính, giáo dục, trong đó biện pháp kinh tế là gốc. Như vậy, Đảng đã nhận thức được vai trò của các biện pháp kinh tế, của các động lực kinh tế, thay vì đề cao, tuyệt đối hóa các biện pháp hành chính mệnh lệnh như trước đây.

·         Bước 4: Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (6-1985)

- Chủ trương xóa bỏ cơ chế bao cấp, thực hiện cơ chế một giá, chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN, thừa nhận quy luật của sản xuất hàng hóa.

- Đề cập ba nội dung quan trọng của cái cách: Giá cả, tiền lương, tiền tệ (giá – lương – tiền).

+ Giá cả: Thực hiện cơ chế một giá thống nhất và đánh giá đúng, đủ chi phí cho giá thành sản phẩm.

+ Tiền lương: Xóa bỏ chế độ tiền lương hiện vật, thực hiện tiền lương tiền tệ gắn với xóa bỏ bao cấp. Chế độ tiền lương phải đảm bảo cho người lao động tái tạo sức lao động và gắn với chất lượng và hiệu quả lao động.

+ Tiền tệ: Đổi mới lưu thông tiền tệ; thu hút tiền nhàn rỗi; đẩy nhanh nhịp độ quay vòng đồng tiên; chuyển ngân hàng sang hạch toán kinh doanh XHCN.

- Tuy nhiên, tổng điều chỉnh giá- lương – tiền thất bại; lạm phát tăng vọt; kinh tế vĩ mô bất ổn. Điều đó cho thấy cần phải tiếp tục đổi mới, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro