win 2k3 sp23

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Bài 23

PHỤ LỤC

Mục tiêu Các mục chính Bài tập bắt Bài tập làm

buộc thêm

Kết thúc bài học này giúp

cho học viên biết thêm

một số phần mềm Mail

Server và Proxy Server

được sử dụng rộng rãi

trên thị trường. Đồng thời

học viên cũng có thể so

sánh với các phần mềm

đã học để có một lựa

chọn chính xác khi triển

khai trong một môi trường

thực tế.

I. Phần mềm Mail Server -

MDaemon

II. Phần mềm Proxy Server -

WinGate

Dựa vào bài

tập môn Dịch

vụ mạng

Windows

2003.

Dựa vào bài

tập môn Dịch

vụ mạng

Windows

2003.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

651

I. Cài Đặt Mdaemon.

QUẢN TRỊ MAIL SERVER- MDAEMON

1. Click vào tập tin cài đặt có tên setup.exe sau đó màn hình License sẽ hiện ra. Để tiếp tục, hãy

nhấn nút I Agree.

2. Chọn thư mục để cài đặt, mặc định chương trình MDaemon sẽ cài vào ổ đĩa cài hệ điều hành. Ta

có thể cài Mdaemon ở một vị trí khác bằng cách chọn nút Browse, chọn Next để tiếp tục việc cài

đặt.

3. Nhập tên user và tên công ty, chọn Next để tiếp tục việc cài đặt.

4. Chọn các thành phần sẽ cài đặt

+ MDaemon server and supporting Files: cài chương trình Mdaemon Server.

+ MDConfig Remote Configuration Client : điều khiển những biến cấu hình MDaemon từ

xa.

+ Remote Administration Server: Quản trị Mail Server từ xa

+ WorldClient Web-Mail Server: Cấu hình Web-Mail Server để cho phép những Client

gửi/nhận mail ở bất kỳ nơi nào.

Hình 6.1: Chọn thành phần cài đặt.

5. Sau khi nhấn Next, trình Setup MDaemon sẽ sao chép các file vào thư mục đã chọn, tạo folder

chương trình MDaemon và bước kế tiếp là cấu hình cho MDaemon.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

652

Hình 6.2: Chỉ định DNS Server.

6. Cấu hình DNS Server: Trong quá trình cài đặt bạn không cần hoặc cần chỉ ra những DNS Server

bằng cách chọn nút Use Windows DNS Settings. Sau đó, chỉ ra địa chỉ IP của Primary DNS

Server và Backup DNS Server.

7. Nhập vào những thông tin của user để MDaemon tạo ta account trong quá trình setup.

+ Full Name: nhập vào tên đầy đủ của account. Ví dụ Tran Thanh Tri

+ Mailbox: địa chỉ Email của account (không bao gồm tên domain)

+ Password: nhập vào password cho account (Không có khoảng trắng)

+ This account is the Postmaster: chỉ định account này là Postmaster alias.

+ This account has Administration level web access: cho phép account này có quyền

quản trị khi truy cập Mail qua Web.

+ Nhấn Next để tiếp tục việc cài đặt.

8. Chọn chế độ khởi động MDaemon Server: Nếu bạn muốn chương trình MDaemon khởi động khi

máy tính bật lên thì chọn Setup MDaemon as a system service. Khi cấu hình ở chế độ này, bạn

không cần logon vào Server để thao tác.

9. Tiếp theo là màn hình cho phép lựa chọn việc cấu hình theo hướng dẫn (wizard) hay không?

Hình 6.3 chọn chế độ configure qua Wizard.

II. Cấu hình Mail Server.

- Sau khi cài đặt chương trình Mdaemon, bước quan trọng kế tiếp là chúng ta phải cấu hình

Domain của mình để người dùng trong domain có thể gửi/ nhận mail.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

653

- Tất cả những thao tác cấu hình domain thông qua menu Setup | Primary Domain.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

654

Hình 6.4: Cấu hình domain cho Mail Server.

II.1. Cấu hình Domain/ISP.

Hộp thoại này lưu những thông tin về địa chỉ IP và domain name. Thêm vào đó, chúng ta sẽ chỉ ra

mức độ mà Mail Server sẽ chuyển mail đến ISP hay gateway.

- Domain Name: Nhập vào tên domain. Tên domain này mặc định khi tạo account và nó được

đăng ký trên Internet.

- HELO domain: Tên domain này sẽ được sử dụng trong câu lệnh SMTP HELO/EHLO.

- Domain IP: Địa chỉ IP của Primary Domain.

- ISP or smart ...: chỉ ra ISP của bạn hoặc tên của máy Mail hoặc địa chỉ IP. Thông thường, chúng

ta chỉ ra địa chỉ IP của SMTP Server ISP.

- Send every outbound ...: tất cả những Mail gửi ra khỏi domain đều chuyển đến máy gateway.

Máy gateway được chỉ ra trong ISP or smart...

- Send only ...: chỉ những Mail gửi ra ngoài mà không được chuyển đến đích sẽ được chuyển đến

Mail Gateway chỉ ra trong ISP or Smart...

- Attempt ...: Gửi tất cả những mail ra ngoài đến một máy trung gian. Những mail không gửi được

sẽ được gửi lại theo những cấu hình trong phần Retry queue setting.

II.2. Cấu hình Ports.

Chỉ ra những port mà chương trình Mdaemon giám sát. Và những port mà chúng ta cấp cho SMTP,

POP, IMAP hay UDP để truy vấn DNS. Thông thường, chúng ta không thay đổi những thông số mặc

định này.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

655

Hình 6.5: Chỉ định giá trị Port.

III. Cấu hình lịch kết nối và dịch vụ quay số.

III.1. Lập lịch kết nối.

- Click vào menu Setup | Send/receive scheduling

Hình 6.6: Lập lịch biểu kết nối quay số.

- Local/RAW/system mail processing interval- 3 min: thời gian nghỉ giữa các giao dịch xử lý Mail

là 1 - 60 phút.

+ Deliver/collect remote mail...: nếu checkbox này được chọn thì thời gian phân phối/tập

hợp mail sẽ dựa trên Local/RAW/system mail.... Ngược lại, nó sẽ hoạt động dựa trên lịch

mà chúng ta lập.

+ Deliver local mail... : xử lý và phân phát ngay sau khi một giao dịch SMTP hoàn thành.

Điều này có tác dụng phân phát Mail cục bộ ngay lập tức.

- Simple scheduling: thời gian nghỉ giữa lần giao dịch Mail cuối cùng được start trước khi khởi tạo

một giao dịch mới.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

656

+ Scheduling options: Hiệu chỉnh tùy chọn về lịch biểu.

+ Always send mail if there's ...: Mdaemon sẽ khởi tạo một giao dịch nếu trong hàng đợi ra

ngoài có từ xx messages trở lên.

+ Always send mail if a waiting...: Mdaemon sẽ khởi tạo một giao dịch nếu có một

message trong hàng đợi ra ngoài đợi đến số phút chỉ định.

+ Scheduled remote mail ...: lập lịch để Mdaemon xử lý Mail bao gồm ngày, giờ, phút.

III.2. Cấu hình Quay số.

- Click vào Setup | Dialup/Dialdown.

Hình 6.7: Cấu hình kết nối quay số.

- Dialup Settings.

- ISP Logon Settings.

- Post Connection.

- LAN Domains.

- LAN Ips.

III.2.1 Dialup Settings.

- Dialup control:

+ Enable RAS Dialup/Dialdown Engine: Chọn tuỳ chọn này cho phép dùng dịch vụ RAS kết

nối vào ISP để gửi và nhận thư.

+ Dialup Only if Remote Mail is Waiting in Outbound Queue Chọn tuỳ chọn này để

MDaemon chỉ quay số kết nối khi có thư gửi ra (outbound message) trong hàng đợi chờ

gửi. Tuỳ chọn này cho phép tiết kiệm thời gian quay số tuy nhiên nếu không quay số thì

MDaemon sẽ không lấy được thư từ bên ngoài gửi vào.

+ Notify Postmaster When Dialup Attempts Fail Gửi thông báo đến Postmaster xử lý khi

có lỗi không quay số được.

- Dialup attempts:

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

657

+ Make This Many Attempts To Establish A Session: Số lần thử quay số kết nối máy ở xa.

+ After Dialing, Wait This Many Seconds For A Valid Connection: Thời gian MDaemon

chờ cho máy ở xa trả lời và hoàn thành kết nối RAS.

- Connection persistance:

+ Once Established, MDaemon Will Not Close The RAS Session Mặc định MDaemon sẽ

đóng phiên kết nối RAS sau khi việc gửi nhận Mail với máy ở xa hoàn tất. Đánh dấu tuỳ

chọn này cho phép phiên làm việc cho dù đã hoàn thành việc gửi nhận.

+ Keep Sessions Alive For At Least XX Minutes Thời gian giữ kết nối trước khi đóng.

III.2.2 ISP Logon Settings.

Hình 6.8: Chỉ định Account kết nối quay số.

- Logon Name: Tên logon dùng để chuyển cho máy ở xa trong quá trình đăng nhập

- Password: Mật khẩu dùng để chuyển cho máy ở xa trong quá trình đăng nhập

- Use This RAS Dialup Profile: Tên profile đã tạo dùng cho kết nối từ xa trong cửa sổ Dialup

Networking.

- Maximize Use of this Connection Profile: Cho phép MDaemon theo dõi profile được mô tả ở

trên, trong trường hợp profile này đang dùng để kết nối thì Mdaemon sẽ dùng luôn kết nối này để

gửi nhận Mail mà không theo lịch.

- New Profile: Tạo mới profile Dialup Networking.

- Edit Profile: Sửa profile Dialup Networking.

- Hang-up Now: Ngắt kết nối RAS với ISP. Nút này chỉ sáng lên khi đang có kết nối.

III.2.3 LAN Domains.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

658

Hình 6.9: Chỉ định tên domain cho Mail Server quản lý.

- These Domains Are On My Local LAN Các domain liệt kê ở đây được MDaemon xem như

domain cục bộ của mạng cục bộ LAN. Như vậy không cần phải quay số khi có thư gửi cho

domain cục bộ.

- New Local LAN Domain Thêm 1 tên domain LAN cục bộ và nhấn nút ADD.

- Relay Mail For These Domains Nếu chọn tuỳ chọn này MDaemon sẽ chuyển tiếp mail cho các

domain trên.

IV. Cấu hình DomainPOP Mail.

Cấu hình DomainPOP nhằm mục đích nhận mail từ POP mailbox từ ISP để phân phát lại cho người

dùng trong domain.

- Từ menu Setup chọn DomainPOP mail collection...

- Chọn tab Account để khai báo những thông số.

Hình 6.10: Chỉ định pop Mail Server.

- DomainPOP host properties.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

659

+ Enable Domain Pop Mail Collection: Chọn tuỳ chọn này cho phép MDaemon lấy thư từ

hộp thư trên POP server của ISP về phân phát lại cho các user nội bộ.

+ Host name or IP: Tên DNS hoặc địa chỉ IP của máy chủ POP của ISP.

+ Logon name/Password: Tên user và mật khẩu dùng để lấy thư trên máy chủ ISP.

- Mail download control.

+ Leave a copy of message on host server: nếu chọn, Mdaemon sẽ không xóa những mail

được tập hợp từ ISP.

+ Don't download messages larger than [XX] KB (0 = no limit) : không download những

messages > xx KB.

+ Delete large messages from DomainPOP and MultiPOP hosts: Mdaemon sẽ xóa những

message có kích thước vượt quá qui định bằng cách xóa chúng từ DomainPOP và không

download về.

o Warn postmaster about large DomainPOP messages: gửi một thông báo đến

Postmaster khi có một message lớn được phát hiện trong DomainPOP mailbox.

+ Download messages according to size (small messages first): cho phép Mdaemon

download message theo kích thước từ nhỏ nhất đến lớn nhất.

- Over quota accounts.

+ Warn account holder and delete over quota message: nếu chọn, Mdaemon sẽ gửi

message đến cho user khi dung lượng đĩa của user vượt quá giới hạn cho phép. Những

message sau đó sẽ bị hủy.

+ Warn account holder and forward over quota message to Postmaster: nếu chọn,

Mdaemon sẽ gửi message đến cho user và Postmaster thông báo dung lượng đĩa của

user vượt quá giới hạn cho phép.

V. WorldClient Server.

- World Client là một giải pháp của webmail, cho phép các máy trạm có thể sử dụng mail thông

qua trình duyệt Web, các user có thể truy cập Mail của mình ất cứ nơi nào.

- Các tính năng lợi của workclient server: cho phép tìm kiếm thư, đọc thư từ trình duyệt Web,

Client có thể giao tiếp bằng nhiều ngôn ngữ, hỗ trợ cơ chế lưu địa chỉ, có thể quản lý các thư

mục(chứa danh sách các Mail được lưu trữ ), gởi nhận file attachment...

- Ngoài ra world client còn cung cấp:

+ Calendar and scheduling system(lập lịch biểu cho hệ thống )

+ ComAgent's Instant Messaging System: cung cấp các thông báo(sound, visual alert) khi

có thư mới.

V.1. Cách Cấu Hình WorldClient server.

Khởi tạo world client ta chọn Setup->WorldClient/RelayFax... -> Enable worldclient server.

- Login vào worldclient:

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

660

+ Từ trình duyệt Web ta gõ địa chỉ http://<mailserver>:port. Thông thường worldclient mặc

định được đặt portnumber là 3000.

+ Nhập vào MDaemon account's user name and password.

+ Chọn nút Sign-in.

- Thay đổi WorldClient's Port.

+ Chọn Setup->WorldClient Server...

+ Nhập vào port number trong hộp thoại "Run WorldClient Server using this TCP Port".

- Các thuộc tính của worldclient: Để xem các thuộc tính của worldclient ta thực hiện: Từ menu

setup chọn worldclient/relay fax:

+ Server Options.

+ Domain Options.

+ Address Book.

+ Calendar & Scheduling.

+ RelayFax.

Hình 6.11: Thay đổi thuộc tính của World Client.

- Server Options Tab.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

661

+ Enable WorldClient server: Nếu checkbox này được lựa chọn nghĩa là ta cho phép

workclient server hoạt động ngược lại nếu ta không chọn tức là ta khoá workclient

server(disable).

+ WorldClient is running under IIS: nếu tuỳ chọn này được chọn thì WorldClient được

chạy dưới Internet Information Server (IIS) mà không chạy dưới webserver của

WorldClient.

+ Run WorldClient server using this TCP port: Mặc định WorldClient sẽ lắng nghe kết nối

từ webbrowser của user trên portnumber là 3000.

+ Sessions not composing a message expire after xx inactive minutes: định thời gian tồn

tại cho một session khi một user login vào worldclient mà không gởi message.

+ Sessions composing a message expire after xx inactive minutes: định thời gian cho

một session gởi thông điệp.

+ Cache HTML templates to increase web server performance: cho phép worldclient lưu

trữ lại các mẫu HTML vào trong bộ nhớ để phục vụ cho các lần truy cập sau này của

browser, điều này sẽ làm tăng thông suất của server.

+ Use cookies to remember logon name, theme, and other properties: cho phép sử dụng

cookies để nhớ lại các thông tin của user(logon name, theme và những thông tin khác) tại

máy tính cục bộ của người dùng.

+ Respond to read confirmation requests: tuỳ chọn này cho phép worldclient các thông

điệp yêu cầu xác nhận thông tin.

+ Require IP persistence throughout WorldClient session: yêu cầu session của user phải

sử dụng địa chỉ IP tĩnh khi connect tới worldclient server.

+ Bind WorldClient's web server to these IPs only: cho phép ta giới hạn WorldClient

server lắng nghe trên các địa chỉ IP cụ thể nào. Chú ý rằng nếu ta chỉ định nhiều địa chỉ IP

thì giữa chúng phải cách nhau bằng dấu phẩy. Nếu chúng ta không chỉ định địa chỉ IP nào

thì mặc định WorldClient sẽ hoạt động trên các địa chỉ chỉ định cho miền Primary and

Secondary.

+ Restart WorldClient (required to recognize new TCP port): cho phép khởi động lại

WorldClient server. Chú ý: khi ta thay đổi cấu hình Port của WorldClient thì ta phải khởi

động lại dịch vụ này.

V.2. Sử dụng WorldClient.

- WorldClient cho phép ta có thể sử dụng Mail bằng trình duyệt Web(còn gọi là webmail). để sử

dụng Mail này ta truy cập vào địa chỉ http:// địa chỉ IP của Server hay địa chỉ DNS của Server kèm

theo dấu ":" và số hiệu Port.

- Tuy nhiên ta có thể sử dụng cách truy cập thông thường vào địa chỉ mailserver mà không cần

kèm theo số hiệu Port theo sau địa chỉ URL, để làm điều này ta phải hiệu chỉnh lại số hiệu Port

cho phép WorldClient lắng nghe trên Port 80. Ví dụ http://www.nhon.com:3000

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

662

Hình 6.12: Truy cập Web Mail.

- Để Logon vào và sử dụng hệ thống ta phải được Mail Server cung cấp một Account. Sau khi

nhập vào Username và Password chọn nút Sign In, lúc này màn hình sử dụng Mail được hiển

thị.

Hình 6.13: Sử dụng Web mail.

VI. Quản trị người dùng.

VI.1. Tạo và thay đổi thuộc tính người dùng.

- Tạo account bằng cách từ menu Account | New account hoặc Account Manager. Account

Manager là một công cụ giúp quản lý những account.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

663

Hình 6.14: Quản lý tài khỏan Mail.

- Khi tạo mới một account click vào nút New, chỉnh sửa hay hủy account thì chọn account sau đó

click vào Edit hay Delete.

Hình 6.15: Tạo tài khoản Mail.

VI.1.1 Thông tin của Account.

- Full name: Họ tên đầy đủ. Các thông tin khác sẽ được phát sinh từ các macro. Có thể để nguyên

hoặc sửa đổi nếu cần

- Mailbox name: tên hộp thư của user. Tên hộp thư này kết hợp với tên domain trong cấu hình

Setup\Primary Domain name để tạo thành địa chỉ E-mail của user này theo dạng

MailboxName@DomainName

- Allow This Account To Be : cho phép user truy cập hộp thư bằng các phần mềm POP3 Client

như Eudora hoặc Outlook Express.

- Account password: mật khẩu cho user dùng khi truy cập bằng POP3 client.

- Note/Comment...:

VI.1.2 Thông tin của Mailbox.

- Message Directory : đường dẫn thư mục mailbox chứa các thư nhận trên máy chủ chờ user kết

nối vào và lấy thư về đọc

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

664

- Storage Format : định dạng tên file mail lưu trong thư mục mailbox. Mặc định là theo RFC822.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

665

VI.1.3 Forwarding.

- Cho phép chuyển tiếp Mail nhận đến 1 địa chỉ khác

Hình 6.16: Chỉ định forward mail.

- This Account is Currently Forwaring Mail : user này cho phép chuyển Mail đến địa chỉ nhập vào

bên dưới. Tính năng này dùng cho người đi công tác xa không có điều kiện truy cập hộp thư cục

bộ, khi đó họ đăng ký 1 hộp thư khác và chuyển mail đến hộp thư mới.

- Retain A Local Copy Of Forwarded mail : giữ lại 1 bản sao của thư chuyển tiếp trong hộp thư

cục bộ.

- Advanced Forwarding Option.

+ Forward The Message To This Host: chuyển thư đến 1 máy chủ khác mô tả trong ô này.

+ Use This Address In SMTP Envelope: địa chỉ Mail dùng trong cấu trúc của thư chuyển

tiếp.

+ Use This TCP Port: kết nối vào cổng nào trên máy chủ nhận thư chuyển tiếp.

VI.1.4 Thiết lập hạn ngạch cho mailbox.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

666

Hình 6.17: Giới hạn hạn nghạch đĩa.

- This Account must Observe These Quota Settings : user bị giới hạn số thư lưu trong hộp thư

và giới hạn dung lương hộp thư.

+ Maximum Number Of Messages Stored At Once: tổng số thư được lưu trong mailbox.

+ Maximum Disk Space Allowed: dung lượng tối đa của mailbox. Khi user đạt tới 2 giới

hạn trên thì thư gửi đến cho user này sẽ bị từ chối.

VI.1.5 Webmail cho tài khoản.

- Account can access email...: đánh dấu tuỳ chọn này cho phép user truy cập mailbox qua Web.

- This Account can Config Itself Via Web : cho phép user tự cấu hình qua Web.

- Chọn các tham số cấu hình mà user có thể thay đổi qua Web, ví dụ:

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

667

+ Edit Real Name: đổi tên.

+ Edit POP logon: đổi tên logon vào POP server.

+ Edit POP password: đổi mật khẩu logon vào POP server.

Hình 6.18: Webmail cho tài khoản.

VI.1.6 MultiPOP.

Cho phép user truy cập vào nhiều mailbox trên nhiều POP Server.

- Enable MultiPOP Mail Collection For This Account : đánh dấu tuỳ chọn này cho phép lấy thư từ

nhiều mailbox trên các POP Server khác về đưa vào mailbox này của user. Với mỗi Server,

nhập vào các tham số.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

668

+ Server : địa chỉ IP hoặc tên DNS của POP Server.

+ Logon : tên logon.

+ Pass : mật khẩu.

+ Nhấn nút Add để đưa vào danh sách hoặc Remove để loại bỏ.

+ Nhấn nút Enable để cho phép truy cập vào Server.

+ Đánh dấu Leave A Copy Of Message On POP Server: để lại bản sao trên POP Server

sau khi lấy Mail về.

+ Don't download Messages Lager Than n KB: không lấy các thư kích thước lớn hơn n KB.

Hình 6.19: Hiệu chỉnh MultiPOP Mail.

VI.2. Tạo bí danh cho tài khoản.

- Chọn menu Accounts | Address Aliases.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

669

+ Address Alias : tên bí danh.

+ Actual address : tên user mà bí danh này trỏ đến.

+ Nhấp chuột vào nút Add để tạo bí danh.

+ Nhấp chuột vào nút Remove để bỏ bí danh đáng chọn.

Hình 6.20: Tạo Alias cho tài khoản.

VI.3. Tạo Mailing List cho tài khoản.

Chọn menu Lists | New List.

- Tab Options :

+ Đặt tên cho mailing list.

+ Name Of Mailing List: tên danh sách thư tín. Tên này kết hợp với tên domain để trở thành

địa chỉ E-mail của nhóm.

+ List Reply To Address: địa chỉ E-mail trả về của nhóm thư tín.

Hình 6.21: Tạo group mail.

- Tab Members: Cho phép thêm, hủy thành viên của nhóm thư tín, để thêm một thành viên ta thực

hiện như sau: chọn tên user trong danh sách New Member's E-mail Address và nhấn nút Add.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

670

QUẢN TRỊ PROXY SERVER - WINGATE

Giới thiệu WinGate Proxy.

WinGate là 1 dịch vụ chạy trên máy tính đơn và cung cấp cho nhiều máy tính khác truy cập vào

Internet . Nó làm được điều này bằng cách cho phép tất cả máy tính đó chia sẻ đồng thời một kết nối

Internet . WinGate cung cấp 3 phương pháp để hổ trợ việc chia sẽ một kết nối Internet (Proxies ,

WinGate Internet Client , NAT-based General Purpose Internet Sharing) , và cho phép ta tùy chỉnh

WinGate lệ thuộc vào người dùng mạng .

WinGate cho phép kết nối toàn bộ mạng cục bộ vào Internet bằng 1 Modem đơn.

I. Cài đặt Wingate.

I.1. Yêu cầu phần cứng.

Để cài đặt chương trình WinGate , ta cần phải chuẩn bị các yêu cầu về phần cứng và phần mềm như

sau :

- Windows 95 , 98 , NT ( đối với các phiên bản từ 4.0 trở về sau ) . Phiên bản WinGate từ 3.0.5 trở

đi không thể chạy trên môi trường Windows NT 3.5.1 .

- Nếu cài trên máy tính chạy hệ điều hành Windows NT, cần phải cài phiên bản Service Pack 4 trở

đi .

- Cần có 1 kết nối trực tiếp ra Internet .

- Cả hai loại máy WinGate Server và máy Client đều phải cài bộ nghi thức TCP/IP.

- Cài đặt Winsock 2 đối với một số phiên bản của Windows 95.

I.2. Cài đặt Wingate proxy.

- Kiểm tra cấu hình phần cứng và phần mềm theo đúng yêu cầu.

- Từ thư mục của đĩa/thư-mục cài đặt , chạy tập tin WinGate.exe.

- Chọn nút I Agree để đồng ý các điều kiện của phần mềm đề ra.

- Xuất hiện cửa sổ yêu cầu chọn loại dịch vụ cần cài đặt , có 2 loại:

+ Configure this Computer as a WinGate Internet Client : cấu hình máy tính như là 1 máy

Client ( máy trạm ).

+ Configure this Computer as the WinGate Server : cấu hình máy tính như là 1 máy

WinGate Server.

+ Trong phần hướng dẫn này ta chọn vào nút cấu hình như là 1 máy Server. Sau đó nhấn nút

Continue.

- Xuất hiện cửa sổ thông báo cài đặt WinGate Server, nhấn nút chọn Next để tiếp tục.

- Xuất hiện cửa sổ yêu cầu ta chọn loại cài đặt:

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

671

+ Install WinGate (Enter your WinGate key below): cài đặt WinGate , khi chọn nút này ta

phải nhập vào Lincense Name và Lincense Key .

+ Evaluate WinGate Home , Standard or Pro (Free 30 day trial): cài đặt thử nghiệm

WinGate trong vòng 30 ngày .

+ Purchase WinGate now (Online): Vào trang Web của WinGate để mua 1 license dùng để

cài đặt sử dụng.

- Trong trường hợp này, chọn nút ở trên cùng (Install WinGate) , nhập vào License Name và

Lincense Key và nhấn nút Next để tiếp tục .

- Màn hình kế tiếp đưa ra lựa chọn Use NT for User Authentication ( GateKeeper and Client ) .

Nếu chọn lựa chọn này thì các tài khoản người dùng được tạo sẵn trong Windows NT/2000 sẽ

đồng bộ với các tài khoản tạo trong WinGate .

- Trong trường hợp này ta không cần chọn lựa chọn này , nhấn Next để tiếp tục .

Hình 6.22: NT User and Authentication.

- Trong bước cài đặt kế tiếp, màn hình cài đặt đưa ra 1 lựa chọn Install ENS. Nếu chọn lựa chọn

này, quá trình cài đặt sẽ cài thêm vào Extended Network Support (ENS) hỗ trợ kĩ thuật Network

Address Translation (NAT), firewall .

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

672

Hình 6.23: Chọn ENS.

- Nhấp chuột vào lựa chọn Enable Auto Update để tự động cập nhật phiên bản mới của WinGate.

Chọn Next để tiếp tục.

- Màn hình cài đặt cho biết vị trí thư mục cài dịch vụ WinGate . nhấp chuột vào Begin để tiếp tục .

- Sau khi cài đặt xong dịch vụ , quá trình cài đặt hiển thị màn hình thông báo hoàn tất việc cài đặt.

chọn Finish.

- Nhấp chuột vào nút Ok để khởi động lại máy tính .

- Sau khi cài đặt xong, ta sẽ thấy biểu tượng của WinGate được tạo ra tại thanh tác vụ.

I.3. Khởi động/tạm ngưng WinGate.

- Khởi động Wingate: Chọn Start | Programs | WinGate | Start WinGate Engine.

- Tạm ngừng dịch vụ WinGate bằng cách nhấp chuột vào phải vào biểu tượng WinGate , chọn

Stop Engine.

II. Cấu hình Wingate.

II.1. Khảo sát các thông tin chung.

- Use current Windows login: Dùng lựa chọn này khi ta đang dùng định danh trên NT Server . Khi

bật lựa chọn này cho phép ta tự động đăng nhập, WinGate sử dụng username và password của

NT Server hiện hành.

- Log on to local machine: Đăng nhập vào máy cục bộ.

- Use these details next time to login directly : Các lần đăng nhập kế tiếp không đưa ra yêu cầu

nhập username và password . Lưu ý là GateKeeper không lưu lại các password, do đó chỉ dùng

lựa chọn này khi dùng lựa chọn User current Windows login.

- Sau khi khởi động chương trình WinGate lên, xuất hiện GateKeeper.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

673

Hình 6.24: Giao diện GateKeeper.

- Activity Panel.

+ Hiển thị tất cả các phiên làm việc của người dùng và được cập nhật theo thời gian. Người

quản trị có thể dùng màn hình này để quan sát và có thể xóa đi những phiên làm việc cụ thể

nào đó.

+ Có nhiều biểu tượng thể hiện các phiên làm việc trong màn hình Activity. Những biểu

tượng này xuất hiện khi các phiên làm việc còn hoạt động, và biến mất khi các phiên làm

việc hoàn tất.

+ Data sessions : thể hiện thực thể của proxy hoặc dịch vụ đang dùng.

+ User sessions : thể hiện người dùng nào đang sử dụng WinGate và đang mở phiên làm

việc dữ liệu nào. Nếu một người dùng chưa được định danh, họ chỉ xuất hiện khi có một

phiên làm việc dữ liệu đang hoạt động. Nếu một người dùng được định danh, họ sẽ xuất

hiện với một biểu tượng chìa khóa, và ở màn hình Activity cho tới khi thoát ra.

+ Computer Session : Có dạng biểu tượng máy tính, chỉ ra máy tính nào đang sử dụng

WinGate .

+ Authenticated User: Người dùng được định danh.

+ Assumed User: Người dùng sử dụng WinGate từ 1 vị trí có thể nhận biết được, nhưng

chưa đăng nhập vào WinGate.

+ Unknow User: người dùng sử dụng WinGate từ 1 vị trí không nhận biết được, và chưa

đăng nhập vào WinGate.

- History Panel.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

674

Hiển thị thông tin về các lần truy cập sử dụng dịch vụ WinGate.

Hình 6.25: Active Panel.

- Firewall Panel.

+ Hiển thông về connection của các máy trạm bị bộ lọc của wingate ngăn chặn.

- System Tab.

+ Trong tab này giúp chúng ta theo dõi và đặt cấu hình về caching, dialer, ENS, Scheduler

... trong hệ thống wingate.

Hình 6.26: System Tab.

- Service Tab.

Cho phép user có thể cấu hình, start hoặc stop các service, thêm hoặc loại bỏ một dịch vụ.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

675

Hình 6.27: Services tab.

- Users Tab : Cho phép ta quản lý, kiểm toán, tạo mới, ghi nhận các thông tin của các wingate

user, giới hạn quyền truy cập các dịch vụ trong wingate cho các user, giới hạn các user logon

vào wingate thông qua wingate keeper.

Hình 6.28: User tab.

III. Cấu Hình Các Dịch Vụ Hệ Thống.

III.1. Cấu hình Caching.

- Caching : Lưu trữ dữ liệu dùng chung tại 1 nơi mà nó có thể được truy xuất nhanh chóng và thuận

tiện khi cần thiết. WinGate cung cấp việc caching các tài nguyên Internet, bao gồm : đồ họa, các

tài liệu HTML hoặc các tập tin khác.

- Điều thuận lợi của Caching đó là nó chia sẽ cho tất cả các người dùng sử dụng dịch vụ WWW

Proxy Service, giúp người dùng có thể truy cập thông tin nhanh chóng các website mà họ

thường xuyên vào (do website được lưu trữ lại cho các lần truy cập sau).

- Từ cửa sổ GateKeeper : Chọn tab System - click đôi vào Caching. Cửa sổ Caching Properties

hiện ra.

- Tab General.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

676

+ Enable cache lookups : cho phép tìm kiếm trong cache.

+ Enable additions to cache : cho phép thêm thông tin vào cache.

+ Limit cache size to ... MB : giới hạn kích thước của cache.

+ Purge cache when full : xoá sạch thông tin được lưu khi cache đầy.

+ Number of days before rechecking HTML files : số lượng ngày trước khi kiểm tra lại các

tập tin dạng HTML.

+ Number of days before rechecking HTML files : số lượng ngày trước khi kiểm tra lại các

tập tin dạng khác.

Hình 6.28: Cấu hình Cache.

- What to cache tab.

Hình 6.29: Thay đổi thuộc tính cho Cache.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

677

+ Cache everything : lưu trữ mọi thông tin.

+ Specify which request will be cached : lưu lại những dữ liệu được chỉ định trong các bộ

lọc phía dưới.

+ Add Filters : thêm vào một bộ lọc thông tin mới.

+ Add Criterion : thêm vào các tiêu chuẩn lọc thông tin cho bộ lọc.

+ Delete : xóa đi các thông tin theo qui định trong các bộ lọc phía dưới.

III.2. Extended Network Support (ENS):

ENS cung cấp các công cụ mới cho phép quản trị kết nối của user trong mạng wingate, cung cấp các

cơ chế lọc packet thông qua firewall, hỗ trợ NAT, hỗ trợ Multisubnetwork.

- General tab.

Hình 6.30: General tab.

+ General Purpose Internet Sharing (NAT):Tuỳ chọn này là một công cụ dịch địa chỉ(NAT)

cho phép bất kỳ một máy tính nào trong mạng nội bộ có thể truy cập trực tiếp Internet qua

wingate server mà không cần phải thông qua www proxy server.

+ Support for Multiple Subnetworks (router):Tuỳ chọn này cho phép chia sẻ các tài nguyên

mạng(drive, data, resource...) giữa các máy tính trên các đường mạng khác nhau và

chúng được liên thông với nhau thông qua một Router mềm có cài đặt wingate.

+ Security Firewall Protection: Wingate còn cung cấp một kỹ thuật lọc packet(packet-

filtering), ở những phiên bản trước wingate chỉ được cung cấp ở mức độ proxy firewall,

trong phiên bản mới này cung cấp chức năng packet-filtering mạnh hơn chức năng trước

để chống sự tấn công trên mạng bao gồm : cấm dịch vụ (denial of service (DOS)), tấn

công thông qua cơ chế ping (ping of death), quét port (port scanners), Trojans và nhiều

cơ chế khác.

- Routing Tab.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

678

Hình 6.31: Cấu hình routing.

+ Hiển thị bảng routing table hiện tại trên Server bao gồm các thông số về network,

gateway và subnetmask, metric.

+ Relay UDP broadcast Packets: cho phép cơ chế tiếp nhận và chuyển tiếp UDP packet từ

subnet này sang subnet khác.

+ Enable support for multiple default routes: Khi connection được tạo thì default

gateway khác đựơc chỉ định tới Router, và default gateway này được gán mức độ ưu tiên

cao hơn default gateway thông thường, và thường xảy ra lỗi routing giữa hai subnet, vì

packet được gởi từ subnet này sang subnet khác dự vào gateway có độ ưu tiên cao hơn

do đó làm packet không tới đích được, khi tuỳ chọn này được lựa chọn thì chức năng

routing trong wingate dự vào gateway được Router chỉ định ban đầu.

- Firewall tab.

+ Extended Security Options: Cung cấp các chức năng cơ sở về an ninh mật giúp ta có thể

bảo vệ hệ thống chống lại một số phương pháp tấn công thông dụng.

+ Advanced Packet-Filtering: Các gói tin (packets) có thể được lọc (filtered) thông qua

protocol, interface, port và có thể cho phép (allowed), không cho phép (denied) hay giới

hạn (redirected) việc truy cập của các máy tính khác trong mạng đi qua proxy (ta có thể

xem tab Port Security và Policies)

+ Intrusion Logging: Ghi nhận về các sự kiện về bất kỳ sự tấn công từ bên ngoài vào, hay

các dấu hiệu của sự tấn công vào hệ thống(xem tab Logging).

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

679

Hình 6.32: Cấu hình Firewall.

III.3. Cấu hình các dịch vụ proxy.

Wingate proxy cung cấp các dịch vụ user như: ftp proxy server, Logfile Server, Pop3 Proxy

server, RTSP Streaming Media, SockProxy server, Telnet Proxy server, VDOlive proxy server,

WWW proxy server, XDMA Proxy service, trong phần này ta sẽ thảo luận một số dịch vụ đặc trưng

như: www proxy server, sockproxy server, ftp proxy server.

Hình 6.33: Cấu hình dịch vụ proxy.

III.3.1 Cấu hình FTP Proxy.

FTP Proxy Server cho phép sử dụng các trình ứng dụng FTP Client mà có hỗ trợ phương thức

username@hostname qua firewall. Ví dụ: WS_FTP, CuteFTP.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

680

Hình 6.33: Cấu hình dịch vụ FTP Proxy.

Port 21 thường được sử dụng cho FTP proxy server. FTP service cho phép chúng ta có thể kết nối

qua firewall khác.Trong phần Connection tab trong tuỳ chọn cascaded proxy server cho phép ta

thực hiện điều này, các tab về binding và interface, session, Policies, logging chúng tôi đã khảo sát

qua trên phần DHCP Server.

- None-proxy Requests tab.

+ FTP Proxy Service có thể được cấu hình để phục vụ cho cả 2 loại yêu cầu: proxy ( ủy

quyền ) và non-proxy ( không ủy quyền ). Các yêu cầu không ủy quyền thường xuất phát

từ các người dùng bên ngoài Internet .

+ Sau đây là các xử lý của dịch vụ đối với các yêu cầu không ủy quyền Reject request : loại

bỏ yêu cầu.

+ Pipe request through to predetermined server : chuyển yêu cầu sang một máy Server

khác được xác định trước bởi các tham số phía dưới (Server - Port)

+ Redirect client to predetermined location : chuyển hướng máy trạm sang vị trí khác trong

URL .

+ Server Request : phục vụ yêu cầu này dựa vào các thiết lập Web Server (ví dụ như thư

mục gốc của Server , tên tập tin mặc định,..).

- Connection tab.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

681

+ Directly: đây là Option mặc định được sử dụng khi wingate server được kết nối trực tiếp

tới internet.

+ Through cascaded proxy server: sử dụng khi ta muốn wingate proxy truy cập qua proxy

khác, trước khi nó truy cập internet.

+ Through SOCKS4 server: kết nối qua SOCK4 Server kèm theo password.

+ Through HTTP proxy with SSL support: tuỳ chọn này được sử dụng khi ta muốn

tunneling SSL thông qua http proxy.

Hình 6.34: Connection tab.

III.3.2 Cấu Hình Dịch Vụ WWW Proxy.

Cung cấp việc truy cập Internet cho các máy trạm sử dụng nghi thức HTTP.

- Mở cửa sổ GateKeeper, chọn tab Service, double click vào biểu tượng WWW Proxy Server.

Hình 6.35: Cấu hình WWW proxy.

- General tab.

+ Service Name: Tên loại dịch vụ

+ Description: Dòng mô tả về dịch vụ.

+ Service will start automatically: dịch vụ tự động được khởi động.

+ Manual start/stop: Dịch vụ được khởi động hoặc ngừng bằng tay.

+ Service is disabled: Dịch vụ mặc định bị tắt đi.

+ Service port: Cổng cho phép máy trạm kết nối vào dịch vụ proxy.

+ Use java client authentication as required by policies: Cho phép kiểm tra định danh các

máy trạm sử dụng trình duyệt có khả năng Java.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

682

- Bindings tab.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

683

+ Allow connections coming in on any interface: cho phép các kết nối đến từ mọi

interface.

+ Connecitons will be accepted on the following interface only : chỉ chấp nhận các kết nối

đến từ interface được chỉ định.

+ Specify interfaces connections will be accepted on : chấp nhận các kết nối từ các

interface mô tả phía dưới.

-

Hình 6.36: Bindings tab.

- Interfaces tab.

+ Connections out will be made on any interface . The operating system will choose the

correct interface: sử dụng tất cả các interface để quay kết nối ra ngoài (Internet)

+ Connections to be made out on the following interface only : chỉ sử dụng interface

được chỉ định để quay kết nối ra ngoài.

+ Rotate connections out on all the following interfaces : sử dụng luân phiên các

interface được chỉ định phía dưới để quay số ra ngoài.

Hình 6.37: Interface tab.

- Sessions tab.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

684

+ Sessions time out after ... seconds of inactivity : thời gian hết hạn một phiên làm việc

không còn hoạt động.

Hình 6.38: Session tab.

- Polices tab.

+ Right: một số quyền người dùng đối với dịch vụ này.

+ User can access this service: người dùng có khả năng truy cập vào dịch vụ này.

+ User can modify this service: người dùng có thể thay đổi cấu hình dịch vụ này.

+ User can start/stop this service: người dùng có thể khởi động hoặc ngừng dịch vụ này.

+ Add: thêm vào người dùng mới có quyền được chỉ định trong Right.

Hình 6.39: Policies tab.

- Non-proxy Requests tab.

WWW Proxy Service có thể được cấu hình để phục vụ cho cả 2 loại yêu cầu: proxy (ủy quyền) và

non-proxy (không ủy quyền). Các yêu cầu không ủy quyền thường xuất phát từ các người dùng bên

ngoài Internet .

Sau đây là các xử lý của dịch vụ đối với các yêu cầu không ủy quyền.

Download tài liệu này tại diễn đàn quản trị mạng và quản trị hệ thống | http://www.adminviet.net

685

+ Reject request : loại bỏ yêu cầu.

+ Pipe request through to predetermined server : chuyển yêu cầu sang một máy Server

khác được xác định trước bởi các tham số phía dưới (Server - Port).

+ Redirect client to predetermined location : chuyển hướng máy trạm sang vị trí khác trong

URL.

+ Server Request : phục vụ yêu cầu này dựa vào các thiết lập Web Server (ví dụ như thư

mục gốc của Server , tên tập tin mặc định , ...).

- Connection tab.

+ Directly: đây là Option mặc định được sử dụng khi wingate server được kết nối trực tiếp

tới internet.

+ Through cascaded proxy server: sử dụng khi ta muốn wingate proxy truy cập qua proxy

khác, trước khi nó truy cập internet.

+ Through SOCKS4 server: kết nối qua SOCK4 server kèm theo password.

Hình 6.40: Connection tab.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#win