Chuong 8️⃣

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

🌺🌺🌺🌺🌺🌺🌺🌺🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍋🍊🍊🍊🍊🍊🍊🍊🍊🍊🍊🍊🍊🍊🍊
Phụ lục nội dung nâng cao 1

MỘT GÓC NHÌN NÂNG CAO VỀ CẶP CHỈ SỐ "THÁCH THỨC VÀ ĐỈNH CAO"

Phương pháp rút gọn các chỉ số thách thức và đỉnh cao thành một chữ số rất hữu ích cho người mới bắt đầu. Tuy nhiên, bạn càng đào sâu các con số thì càng có nhiều điều để khám phá. Bạn có thể hiểu sâu hơn khi phân tích ngày và tháng sinh ở dạng hai chữ số, thay vì rút gọn tới khi còn một chữ số.

Ví dụ: số 8 có thể được rút gọn từ 17, 26, 35, 44, 53, v.v.. Nếu luận giải số 1 và 7, chúng ta sẽ khám phá nhiều hơn chỉ mỗi số 8. Tương tự với số 2 và 6, 5 và 3 cũng vậy. Hơn nữa, các cặp hai chữ số giống như đối tác - hai cá thể đứng cạnh nhau. Giải thích từng chữ số riêng lẻ, như số 1 và số 7, trước khi bạn rút gọn chúng xuống còn 8 sẽ giúp hé lộ nhiều kiến giải sâu xa hơn.

Ngoài việc khám phá các số tạo nên số có một chữ số cuối cùng, phiên bản nâng cao còn giúp ta bổ sung thêm phân tích đối với các chỉ số thách thức. Đầu tiên, đọc số rút gọn từ phiên bản đơn giản, sau đó đọc số có hai chữ số từ phiên bản nâng cao. Những chỉ số thách thức bổ sung này cho phép bạn nhìn sâu hơn vào khoảng thời gian bối rối hoặc khó khăn trong cuộc sống của mình. Tương tự, phân tích các chỉ số đỉnh cao theo cách này cũng sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn sâu sắc hơn về chúng.

Bảng P.1: Bảng danh xưng

Trong Chương 2, bạn đã hoàn thành phiên bản đơn giản của chỉ số thách thức và đỉnh cao. Trong chương này, bạn sẽ làm việc với phiên bản nâng cao (xem Bảng P.1).

Thay vì rút gọn ngày sinh của bạn thành ba chữ số đơn lẻ, hãy giữ chúng ở dạng hai chữ số. Nếu tháng sinh của bạn là tháng 10 = 10, hãy sử dụng nó là 10; nếu tháng sinh của bạn là tháng 11 = 11, hãy sử dụng nó là 11 và nếu tháng sinh của bạn là tháng 12 = 12, hãy sử dụng nó là 12. Nếu ngày sinh của bạn có hai chữ số, hãy sử dụng hai chữ số. Bây giờ hãy rút gọn bốn chữ số trong năm sinh của bạn xuống chỉ còn hai. Ví dụ, năm 1936 sẽ được rút gọn thành 19 (1 + 9 + 3 + 6 = 19).

Tiếp đến, hãy điền số ngày tháng năm sinh của bạn vào ba ô trên cùng và dưới cùng của phần chỉ số thách thức và đỉnh cao nâng cao của Bảng P.1. Nhập chúng theo thứ tự bạn thường viết (tháng, ngày và năm; hoặc ngày, tháng và năm).

Thực hiện theo các hướng dẫn bên dưới để tìm các chỉ số thách thức và đỉnh cao nâng cao của bạn. Lưu ý, chỉ số thách thức được tính bằng cách trừ các chữ số của ngày sinh và chỉ số đỉnh cao được tính bằng cách cộng các chữ số của ngày sinh. Hãy nhớ trong phiên bản này, bạn không rút gọn về một chữ số trong quá trình tính toán.

Chỉ số thách thức

1. Trừ tháng và ngày (lấy số lớn hơn trừ số nhỏ hơn) và ghi vào vòng tròn được đánh dấu "1st" trên phần chỉ số thách thức của biểu đồ. (Hãy nhớ rằng luôn lấy số lớn hơn trừ số nhỏ hơn để tránh số âm).

2. Trừ ngày và năm (lấy số lớn hơn trừ số nhỏ hơn) và ghi vào vòng tròn được đánh dấu "2nd" trên phần chỉ số thách thức của biểu đồ.

3. Trong vòng tròn được đánh dấu "1st" và "2nd", lấy số lớn hơn trừ số nhỏ hơn và ghi lại trong vòng tròn được đánh dấu "3rd" trên phần chỉ số thách thức của biểu đồ.

4. Trừ tháng và năm (lấy số lớn hơn trừ số nhỏ hơn) và ghi vào vòng tròn được đánh dấu "4th" trên phần chỉ số thách thức của biểu đồ.

Chỉ số đỉnh cao

1. Thêm tháng cộng với ngày và ghi vào vòng tròn được đánh dấu "1st" trên phần chỉ số đỉnh cao của biểu đồ.

2. Thêm ngày cộng với năm và ghi vào vòng tròn được đánh dấu "2nd" trên phần chỉ số đỉnh cao của biểu đồ.

3. Cộng tổng số từ vòng tròn được đánh dấu "1st" và từ vòng tròn được đánh dấu "2nd" và ghi lại trong vòng tròn được đánh dấu "3rd" trên phần chỉ số đỉnh cao của biểu đồ.

4. Thêm tháng cộng với năm và ghi vào vòng tròn được đánh dấu "4th" trên phần chỉ số đỉnh cao của biểu đồ.

🌽🌽🌽🌽🌽🌽🌽🌽🌽🌽🌽🌽🌽🌽🌽🌽🌽🥝🥝🥝🥝🥝🥝🥝🥝🥝🥝🥝🥝🥝🥝🥝🍒🍒🍒🍒🍒🍒🍒🍒🍒🍉🍉🍉🍉🍉🍉🍉🍉🍉🍉🍉🥥🥥🥥🥥🥐🥦
❄️❄️❄️❄️❄️❄️❄️❄️❄️❄️❄️❄️❄️❄️❄️❄️❄️❄️❄️❄️❄️💧💧💧💧💧💧💧💧
Phụ lục nội dung nâng cao 2

CÁC MỐI QUAN HỆ VÀ KHẢ NĂNG TƯƠNG THÍCH - PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HAI BIỂU ĐỒ SỐ TƯƠNG QUAN

Tôi chưa bao giờ gặp ai quyết định bắt đầu một mối quan hệ mới với người khác bằng cách chọn số của đối phương. Điều đó giống như cố gắng tìm một bức tranh phù hợp với một chiếc khung trắng. Nếu bạn đã từng thử, bạn sẽ biết điều đó bất khả thi. Hầu hết chúng ta bị thu hút bởi một ai đó trước khi quan tâm đến con số của họ. Tuy nhiên, điều quan trọng cần nhớ là kể cả bạn có thể biết được khả năng tương thích và nhiều thứ khác bằng cách so sánh các con số, chắc chắn bạn vẫn không thể tính toán chính xác mức độ "phản ứng hóa học" hoặc đo được tình yêu giữa hai con tim.

Tôi đã từng chứng kiến và cũng từng có những mối quan hệ mà theo các con số là "trời cho", nhưng chúng chẳng đi đến đâu cả. Bởi vì những con số có cả mặt tích cực và tiêu cực. Mọi người có thể lựa chọn vị trí của họ giữa hai thái cực đó, nên gần như không thể đoán được một người sẽ đưa ra quyết định như thế nào.

Bạn bè thường có những điểm chung nhưng khó mà phân biệt được điều gì đưa một cặp vợ chồng đến với nhau. Lý do hai người kết hôn phức tạp hơn tình bạn và thường nằm ngoài tầm hiểu biết của chính các cặp đôi. Có lần tôi tư vấn cho một cặp đôi đang có ý định kết hôn. Họ dường như không có bất kỳ con số nào chung, mặc dù cả hai đều có con số bậc Thầy (không giống nhau). Nhưng bất chấp lời khuyên của người khác, họ vẫn muốn kết hôn. Tất cả những gì tôi có thể kết luận khi so sánh các biểu đồ của họ là họ có một nhiệm vụ đặc biệt sẽ hoàn thành cùng nhau. Căn cứ vào những con số của họ, tôi cảm thấy mối quan hệ đó là một mối quan hệ thiêng liêng, vì thế tôi khuyên họ tập trung vào tình yêu của mình, đừng quan tâm sự khác biệt.

Những người càng hiểu rõ về bản thân và xu hướng chung của mình thì càng dễ đạt được sự đồng nhất trong một mối quan hệ. Nhưng chúng ta không nên quên rằng, trong mọi trường hợp, mối quan hệ cần được quan tâm nhất là với chính bản thân ta. Khi chúng ta vượt qua sự lưỡng lự và giới hạn của bản thân để phát huy hết khả năng của mình, là lúc chúng ta tỏa sáng rực rỡ nhất, tuyệt vời nhất.

So sánh hai biểu đồ

Khi so sánh hai biểu đồ, điều đầu tiên tôi tự hỏi là điều gì đã đưa những người này đến với nhau. Để tìm câu trả lời, tôi kiểm tra và so sánh mọi chi tiết, tìm kiếm những con số đồng thời xuất hiện trong cả hai biểu đồ, không nhất thiết là ở cùng vị trí. Càng có nhiều vị trí có các số giống nhau, càng có nhiều mối liên hệ giữa hai người.

Tiếp đó, tôi đọc phần còn lại của biểu đồ. Nếu bạn muốn thử phương pháp này, hãy làm theo các bước sau:

Bước 1: Nhìn vào chỉ số các mức độ biểu hiện. Một mối quan hệ tốt có thể được xây dựng dựa trên khả năng tương thích của các mức độ này. Các mối quan hệ dễ dàng phát triển hơn nếu cùng có một con số ở bất kỳ mức độ nào - không nhất thiết phải ở cùng một mức độ. Nếu hai người có số 5 ở mức độ biểu hiện vật lý và không kìm nén bản thân quá nhiều hoặc đã vượt qua nỗi sợ thì cả hai sẽ sẵn sàng cho các cuộc phiêu lưu như lặn với ống thở ở Bahamas hoặc trượt tuyết trên dãy Alps. Tuy nhiên, nếu anh A có số 5 ở mức độ biểu hiện vật lý còn chị B có số 5 ở mức độ biểu hiện tâm trí và số 2 ở mức độ biểu hiện vật lý, thì chị B sẽ cảm thấy sợ hãi với những ý tưởng mạo hiểm và sẽ cảnh báo anh A về tất cả "những hậu quả xấu" có thể xảy ra. Nhưng trong trường hợp này, chị B sẽ hiểu tại sao anh A lại muốn tham gia một cuộc phiêu lưu như vậy và sẵn sàng lắng nghe về nó. Do đó, họ vẫn chia sẻ các mối quan tâm với nhau. Nếu có mối liên hệ chặt chẽ trên những mức độ này, những người hoàn toàn khác nhau và có những mục tiêu không trùng khớp vẫn có thể biết được ý nghĩ của đối phương. Họ sẽ có những mối quan tâm giống nhau, có thể nói ra những gì người kia đang nghĩ và có phong cách sống hệt như nhau. Một người càng lớn tuổi, thì chỉ số các mức độ biểu hiện càng chắc chắn là nền tảng vững chãi để xây dựng mối quan hệ. Ngoài ra, chúng ta có thể xem xét thêm con số thành tựu và các chu kỳ phát triển để xem liệu hai người này có chia sẻ sở thích trong cuộc sống về sau hay không. Những chi tiết đó giúp chúng ta phán đoán nhanh hơn về các mối quan hệ không khả thi.

Bước 2: Nhìn vào các chỉ số thách thức và đỉnh cao. Nếu hai người có cùng (các) thách thức và/hoặc đỉnh cao thì giữa họ sẽ có sự tương thích vì về cơ bản, họ đang giải quyết các vấn đề giống nhau. Nếu không có gì khác hút họ lại với nhau, mối quan hệ của họ chỉ có thể kéo dài đến khi chu kỳ kết thúc.

Bước 3: Bảng danh xưng có thể cho bạn biết liệu cặp đôi này có mối liên hệ từ kiếp trước hay không. Nếu cùng một con số, có số lượng giống nhau và xuất hiện ở những vị trí giống nhau, hãy dùng trực giác của bạn để cảm nhận về cuộc đời mà họ có thể đã từng chung sống hoặc những thế mạnh tương tự nhau mà họ có thể có. Sau đó, đọc số đó là gì để biết các gợi ý tổng thể. Ví dụ, cùng một số lượng các con số 4 có thể mang ý nghĩa rằng họ đã tương trợ lẫn nhau. Số lượng số 2 giống nhau có thể có nghĩa là họ đã từng là chị em hoặc sinh đôi, hoặc thuộc cùng một cộng đồng. (Các dẫn chứng đủ để đưa ra giả định rằng họ có thể đã có liên hệ kiếp trước).

Bước 4: Kiểm tra các năm cá nhân. Các mối quan hệ bắt đầu trong năm cá nhân số 9 của ít nhất một bên, có thể chỉ kéo dài trong vài tháng, là để phản ánh cho cặp đôi điều gì đó về tình yêu, hoặc có thể là nhân duyên tiền kiếp. Khuyến khích họ đợi đến năm cá nhân số 1 nếu có dự định kết hôn hoặc ít nhất là đến tháng 10, khi những ảnh hưởng của năm cá nhân tiếp theo sẽ bắt đầu bộc lộ (mặc dù một trong những cuộc hôn nhân "giàu sức sống nhất" mà tôi biết lại được tổ chức trong mùa hè năm cá nhân số 9 của người chồng). Nếu hai bên bắt đầu vào cùng một năm cá nhân, sự hài hòa trong mối quan hệ của họ có thể được tăng thêm. Năm cá nhân số 7 có thể gây khó khăn cho một mối quan hệ vì một bên hoặc cả hai đều khó gặp trở ngại khi mở lòng với đối phương.

Bước 5: So sánh các chỉ số đường đời và vận mệnh, kết hợp xem lướt qua chỉ số khát khao trái tim. Khi đường đời của một người là vận mệnh của người kia và ngược lại, giữa họ có một mối liên hệ chặt chẽ. Một số liên kết thường thấy là khi chỉ số từ tên riêng (tính tổng các chữ cái của tên riêng rồi rút gọn xuống số đơn) của một người tương đương với số vận mệnh của người kia. Khi ấy, các mối quan hệ bền chặt được xây dựng bằng cách có cùng mục tiêu, đi chung một con đường, học cùng một bài học hoặc có cùng khát khao trái tim. Trường hợp cả hai bên có cùng chỉ số tính cách tưởng chừng là tốt, nhưng ngược lại, nó phản ánh sự hời hợt và kém sâu sắc, trừ khi giữa họ có chung nhiều chỉ số khác nữa.

Bước 6: Hãy tìm số 2 và số 6. Cả hai số này đều đại diện cho mối quan hệ đối tác - đến với nhau hoặc tan vỡ. Trong các chỉ số thách thức, đỉnh cao, thành tựu, hoặc năm cá nhân, chúng đại diện cho khoảng thời gian mà các mối quan hệ trở nên căng thẳng quá mức hoặc ngược lại, đó là lúc mối quan hệ tình cảm sẽ thăng hoa với những cam kết gắn bó. Hãy nhắc nhở họ chú tâm vào bản thân họ hơn, hãy yêu bản thân mình trước và mọi chuyện sẽ đâu vào đó. Những người có nhiều con số 2 và 6 thường tập trung vào các mối quan hệ nhiều hơn các số khác.

Bước 7: Nếu có căng thẳng trong một mối quan hệ, có thể làm sáng tỏ vấn đề bằng cách trừ lẫn nhau bất kỳ con số nào ở những vị trí quan trọng, chẳng hạn như chỉ số khát khao trái tim, vận mệnh và đường đời. Ví dụ, nếu bạn làm phép trừ giữa đường đời số 5 và đường đời số 7, thì vấn đề được tìm thấy là số 2 - cần phải kiên nhẫn và hành xử khéo léo hơn với nhau.

Đừng bao giờ dựa trên các con số để thuyết phục một người từ bỏ mối quan hệ yêu đương. Các cặp đôi đến bên nhau là có lý do. Nếu bạn được yêu cầu giúp đỡ, công việc của bạn là giúp họ hòa hợp hơn bằng cách chỉ ra các điểm tương thích. Nếu bạn không thể tìm thấy bất kỳ lĩnh vực tương thích nào, hãy tìm số 3 trong biểu đồ và nhấn mạnh sự cần thiết của việc phải vui vẻ và cười đùa cùng nhau. Phân tích người này để giúp người kia hiểu hơn về đối phương có thể là những lời khuyên hữu ích nhất mà bạn đưa ra cho họ. Hãy tận dụng mọi cơ hội để xây dựng sự tích cực. Hãy tập trung trước tiên vào những điểm mạnh và sau đó hãy xem xét một cách tinh tế các vấn đề. Khi các vấn đề được xác nhận bởi một công cụ bên ngoài như Thần số học, nó có xu hướng xóa bỏ rất nhiều cảm giác áy náy chủ quan mà cặp đôi đang gặp phải. Hãy nhớ rằng, không có mối quan hệ yêu đương nào là xấu cả. Mọi mối quan hệ đều có thể được cải thiện nếu cả hai bên cùng chọn cách cố gắng vì nhau.

Bây giờ, hãy so sánh biểu đồ của George Putnam với biểu đồ của Amelia Earhart để xem chúng ta có thể khám phá những gì. Đối với biểu đồ của George Putnam, hãy xem hình dưới đây:

Hình P.2:

So sánh biểu đồ của Amelia Earhart và George Putnam

Từ những gì tôi đã biết về George Putnam: khát khao trái tim số 8 và thách thức đầu tiên số 8, tôi không rõ liệu chăng có tình yêu giữa họ hay không và nghi ngờ động cơ kết hôn của George là các cơ hội kinh doanh và quảng bá. Tôi băn khoăn điều gì đã đưa hai người này đến với nhau nên đã nghiên cứu biểu đồ của họ để tìm những con số phù hợp. George mang lại cho Amelia nguồn hỗ trợ tài chính và một nhà chức trách mà cô có thể tin tưởng. Tôi nhận thấy rằng chỉ số đường đời của anh là 4, trùng khớp với chỉ số khát khao trái tim của Amelia. Xét đến việc cha cô vừa mất, con số 4 của George khiến anh tạo cảm giác đáng tin tưởng, vững chãi như là một điểm tựa để cô có thể trông cậy và dựa vào. Vì cái tên "George" được rút gọn thành số 3 trùng với đường đời và tính cách số 3 của Amelia, nên với cô, anh ấy là người mang lại tiếng cười và niềm hạnh phúc cho cuộc đời mình. Đổi lại, Amelia mang lại cho anh ta thêm nhiều danh tiếng và tài sản.

Mặc dù rất có thể đó là một phần những điều mà họ cảm thấy hấp dẫn lẫn nhau, nhưng khi so sánh chỉ số các mức độ biểu hiện, tôi nhận thấy một dấu hiệu vững chắc về hình thức giao tiếp đặc biệt giữa họ mà không người ngoài cuộc nào có thể cảm nhận được. George có số 6 trên cả biểu hiện vật lý và biểu hiện trực giác. Trong khi đó, Amelia có số 6 trên biểu hiện tâm trí. Điều này khiến tôi tin rằng George có thể dễ dàng tác động tới cảm xúc của Amelia, thấu hiểu cô ấy và ngược lại. Số 2 ở biểu hiện tâm trí của George và ở biểu hiện cảm xúc của Amelia càng chứng tỏ mức độ giao tiếp ăn ý giữa họ. Ngoài ra, cả hai đều có các số 4 trên chỉ số các Mức độ Biểu hiện, điều này cho thấy họ có thể thành công trong việc tổ chức và lập kế hoạch cùng nhau.

Bởi vì hầu hết mọi người đều ở trong chu kỳ đỉnh cao và thách thức đầu tiên của mình trong một khoảng thời gian đáng kể, những chu kỳ ban đầu đó sẽ thiết lập nền tảng và đôi khi thậm chí tạo khuôn mẫu cho cuộc đời họ. Amelia và George đều có hai thử thách giống nhau (mặc dù theo thứ tự ngược lại) trong hai chu kỳ đầu tiên. Mỗi bên đều có thách thức số 1 (vai trò lãnh đạo) và thách thức số 2 (sự hợp tác).

Khi so sánh các Bảng danh xưng của họ, ta thấy được giữa Amelia và chồng có số lượng các số 2 và số 4 giống nhau. Từ điều này, có thể phỏng đoán rằng họ có mối liên hệ với nhau từ tiền kiếp, có thể như một cặp vợ chồng, anh em hoặc đồng đội, đại diện bởi số 2, hoặc có thể với vai trò là người tổ chức hoặc xây dựng, đại diện bởi số 4. Bằng cách trừ đi hai số trong tổng số các số 5 của George, số 7 xuất hiện như là con số quan trọng và nhiều nhất trong cuộc đời. Nhờ đó, chúng ta có thể suy ra rằng anh ấy đã dành cả đời để phát triển đức tin và lòng trung thành. Song, số 7 cũng là chỉ số vận mệnh của Amelia. Đây là một kết nối thật sự thú vị, đặc biệt là khi số 7 thường là số bị thiếu. Ở đây số 7 không chỉ tượng trưng cho những điểm mạnh của George mà còn là những gì Amelia đã thể hiện xuyên suốt cuộc đời mình. Đây là một ví dụ điển hình về sự phức tạp của các mối quan hệ.

Một mối liên hệ khác là giữa khát khao trái tim của Amelia (số 4) và khát khao trái tim của George (số 8). Đây là những cặp số rất hợp nhau vì số 8 là hai lần số 4. Vì George hơn Amelia 11 tuổi và cũng rất giàu có, nên chắc hẳn rằng cô đã luôn thấy anh ta "người lớn" hơn mình. Ngoài ra, hãy chú ý đến sự tương thích mới giữa George và Amelia khi cô ấy lấy họ Putnam; khi ấy cả hai đã có cùng chỉ số vận mệnh.

Như phía trên tôi đã đề cập, khi tìm kiếm những vấn đề nảy sinh trong một mối quan hệ, chúng ta sẽ trừ các số đi. Khi tôi trừ đường đời số 3 của Amelia cho đường đời số 4 của George, thì uẩn khuất được tìm thấy là số 1. Điều này thể hiện nhu cầu cao về quyền lợi cá nhân của Amelia. Khi chúng tôi trừ khát khao trái tim số 4 của Amelia với khát khao trái tim số 8 của George, thì vấn đề ở đó là số 4. Điều này thể hiện mối quan hệ của họ cần nhiều tính thiết thực và kiên quyết hơn. Và khi trừ đi vận mệnh số 7 của Amelia cho vận mệnh số 9 của George, thì số 2 xuất hiện biểu thị các vấn đề về quan hệ đối tác, cho thấy họ cần hợp tác và hành xử khéo léo hơn với nhau.

Khi Amelia Earhart mất tích vào năm 1937, cô đang ở năm cá nhân số 6 "kết hôn và ly hôn" và George đang ở trong năm cá nhân số 9, năm của những sự "kết thúc và hoàn thiện". Sự biến mất của cô ấy đặt dấu chấm hết cho cuộc hôn nhân của họ thay vì tan vỡ bằng việc ly hôn như những gì con số 6 biểu thị. Quả là kinh ngạc!

✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅✅

Phụ lục của nhóm biên dịch

CÂU CHUYỆN VỀ JOHNNY APPLESEED

Truyền thuyết và thực tế

Ở Mỹ có một câu chuyện truyền thuyết rất được yêu thích về Johnny Appleseed, một vị anh hùng dân gian và là người nông dân tiên phong về trồng táo trong thế kỷ XVIII. Trên thực tế, có một Johnny Appleseed và tên thật của ông là John Chapman. Ông sinh ra ở Leominster, Massachusetts vào năm 1774. Ước mơ của ông là sản xuất ra thật nhiều táo để không một ai bị đói. Mặc dù truyền thuyết khắc họa hình ảnh về Johnny như một người nay đây mai đó đầy mơ mộng, đi trồng những hạt táo tại các vùng nông thôn, song nghiên cứu cho thấy ông là một doanh nhân cẩn trọng, ngăn nắp, một người trong khoảng thời gian gần 50 năm, đã mua và bán những vùng đất đai rộng lớn và phát triển hàng ngàn cây táo rất năng suất.

Những chuyến chu du của ông bắt đầu vào năm 1792, khi John 18 tuổi. Ông và người em cùng cha, Nathaniel, 11 tuổi, đi về hướng tây, theo các dòng người nhập cư đầy quyết tâm. Ở tuổi đôi mươi, John đã bắt đầu đi đây đi đó một mình, và đó chính là cách mà ông đã dành hết phần đời còn lại để khám phá. Nathaniel đã ở lại để thực hiện công việc trồng trọt cùng với cha của mình, cũng là người đã nhập cư về miền tây. John tiếp tục đi về phía tây tới vùng đất Pennsylvania. Từ đó ông đến địa hạt Ohio Valley và sau đó là Indiana. Ông là người đi đầu ở mỗi khu dân cư và cứ mỗi năm ông lại trồng những hạt giống táo tiến xa hơn về phía tây.

Ông luôn mang theo mình một túi da chứa đầy hạt táo mà ông thu thập miễn phí từ các nhà máy sản xuất rượu táo. Truyền thuyết nói rằng ông đã liên tục trồng những hạt táo đó ở những nơi đất trống trong các khu rừng, dọc theo các con đường dành cho xe cộ và cạnh các dòng suối. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy ông đã tạo ra vô số các vườn ươm bằng cách cẩn thận lựa chọn chỗ trồng hoàn hảo, làm hàng rào bằng những cây đổ và những khúc gỗ, những bụi cây và dây leo, gieo hạt và đều đặn trở lại để sửa chữa hàng rào, chăm sóc trông nom đất đai và bán các loại cây. Ông nhanh chóng được biết đến là "người gieo hạt táo" và sau đó, ông trở nên nổi tiếng chỉ với tên gọi "Johnny Appleseed" (Hạt Giống Táo Johnny).

Trải qua nhiều năm tháng, những chuyến viếng thăm thường xuyên của ông tới các khu dân cư luôn được trông đợi và mọi nhà đều chào đón ông. Với cánh đàn ông và phụ nữ, ông là người đưa tin; còn với trẻ em, ông luôn là một người bạn. Ông cũng là người rất sùng đạo và thường thuyết giáo, giảng pháp cho mọi người dọc trên đường đi. Cuốn sách yêu thích của ông chính là Kinh Thánh.

Ông kết bạn với nhiều bộ lạc Ấn Độ da đỏ và được biết đến là người đã học thông thạo nhiều ngôn ngữ Ấn Độ da đỏ để có thể nói chuyện với họ. Ông sống bằng thực phẩm từ thiên nhiên và không bao giờ giết hại các loài vật. Mặc dù trông có vẻ nghèo khổ, song ông không phải là một người nghèo khó. Ông tích lũy được nhiều hơn số tiền ông cần đến nhờ bán cây táo và những vùng đất của mình. Ông không bao giờ dùng tới các ngân hàng mà cất tiền trong một hệ thống chôn giấu tiền rất công phu. Ông thích trao đổi và kinh doanh thương mại thực phẩm hay quần áo thay vì thu tiền từ những giống cây của mình. Đối với một người khai hoang, việc trồng cây quan trọng hơn là thu tiền từ cái cây đó.

Johnny Appleseed được mô tả là một người đàn ông có chiều cao trung bình, mắt xanh, tóc màu nâu nhạt, dáng người mảnh khảnh, dẻo dai và lanh lợi. Truyền thuyết dân gian cũng mô tả ông là người "trông khôi hài" vì cách ông ăn mặc. Người ta nói rằng ông đã dùng những cây táo để đổi lấy quần áo từ người đi khai hoang định cư. Ông được biết đến là người luôn dành tặng những thứ quần áo tốt hơn cho những người ông cảm thấy họ cần chúng hơn ông. Đây có thể là lý do tại sao truyền thuyết nói rằng thứ quần áo duy nhất ông mặc là những chiếc bao tải đựng cà phê được khoét lỗ để luồn tay ra ngoài. Ông hiếm khi đi giầy, ngay cả trong mùa đông lạnh giá. Người ta nói rằng ông có thể đi bộ trên băng và tuyết bằng chân trần và rằng lớp da trên đôi chân của ông rất dày, đến mức mà ngay cả một con rắn đuôi chuông cũng không thể cắn thủng. Một truyền thuyết khác nói rằng ông đội một chiếc nồi hình cái ô trên đầu để làm mũ. Điều này là không có cơ sở vì các loại nồi thời đó được làm bằng đồng hoặc sắt rất nặng, nhưng rất có thể là ông đội chiếc mũ mà ai đó đã bỏ đi hoặc đã làm chiếc mũ cho riêng mình bằng loại bìa cứng. Ông hiếm khi trú ẩn trong một căn nhà vì thích ngủ trên nền đất không trong rừng trống, hướng đôi chân của mình về phía một đống lửa nhỏ.

Năm 1842, Johnny thực hiện chuyến đi cuối cùng của ông trở lại bang Ohio sau khi dành 50 năm đi chu du khắp các vùng nông thôn. Trong thời gian ở đó, ông đã chuyển tới nơi sinh sống của Nathaniel, người em cùng cha của mình. Ngày 18/3/1845, ông qua đời vì bệnh viêm phổi ở tuổi 71 khi đang ghé thăm người bạn của mình, William Worth, ở bang Indiana. Truyền thuyết nói rằng đó là lần duy nhất ông bị bệnh trong suốt cuộc đời mình. Ông được chôn cất trong phần mộ không được đánh dấu gần khu vực Fort Wayne, Bang Indiana.

BẢNG KÝ TỰ VIỆT NAM VÀ BẢNG DANH XƯNG

Như các bạn đã biết, Thần số học sử dụng hai thông tin đầu vào quan trọng nhất là dữ liệu từ ngày sinh và tên gọi. Có rất nhiều hệ thống quy đổi giá trị ký tự ra con số khác nhau như là Bảng chữ cái Latinh, Ả rập, Hindi, Chaldea,... Thần số học hiện đại theo trường phái Pythagoras sử dụng hệ thống bảng chữ cái Latinh theo bảng minh họa dưới đây.

Giá trị số tương ứng với chữ cái trong tiếng Anh

Thật may mắn, nhờ có nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes (1591 - 1660) đã cất công chuyển thể các âm đọc Hán - Nôm sang hệ chữ Latinh mà ngày nay chúng ta có cơ hội để tiếp cận bộ mộn Thần số học theo hệ thống Pythagoras hiện đại một cách toàn diện và đầy đủ.

Tuy nhiên, khi sử dụng tên của người Việt quy đổi từ ký tự sang con số chúng ta cần chú ý một vài yếu tố sau đây:

1) Hệ thống Thần số học Pythagoras hiện đại sử dụng bảng ký tự quy đổi giá trị thành con số tương ứng và nó khác biệt với một số hệ thống Thần số khác khi sử dụng ngữ âm (cách phát âm, phiên âm từ ngữ) quy đổi giá trị sang con số, ví dụ như hệ thống Thần số học Phoneica.

2) Chữ Y trong một số trường hợp vừa là nguyên âm vừa phụ âm. Theo quan điểm và kinh nghiệm thực hành Thần số học nhiều năm của Học viện Phong Sơn dành cho tên của người Việt, chữ Y được chia làm hai trường hợp sau đây:

• Chữ Y là phụ âm khi nó đi kèm trong một nguyên âm đôi hoặc nguyên âm ba kết hợp với một phụ âm. Ví dụ: UYEN, UYET, UYNH, YET, YEN

• Chữ Y là nguyên âm khi

o Đứng độc lập: Y

o Đi kèm với một phụ âm trước nó và trong tên không có thêm nguyên âm nào khác: Dy, Hy, Ky, Ly, My, Sy, Ty, Thy, Vy, ...

o Là nguyên âm đôi và có không có phụ âm đi kèm: UY, AY

3) Cách thức quy ước trong Bảng danh xưng

Có hai cách tiếp cận với Bảng danh xưng đều có thể sử dụng được, các bạn có thể áp dụng bất kỳ cách nào miễn là bạn thấy phù hợp với mình.

Cách 1: Khi đếm số xuất hiện trong Bảng danh xưng, chúng ta quy đổi ký tự ra con số và đếm sự xuất hiện lần lượt của các con số trên toàn bộ tên khai sinh của mình.

Cách 2: Khi đếm số xuất hiện trong Bảng danh xưng, chúng ta quy đổi ký tự ra con số và đếm số lần xuất hiện lần lượt của các con số trên toàn bộ tên khai sinh của mình. Tuy nhiên đối với số 5, chúng ta trừ đi 2 đơn vị đối với những ai có họ Nguyễn để có tỷ lệ xuất hiện cân bằng giữa các con số.

Ví dụ: Tên NGUYỄN THANH TÒNG


🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆🔆

Đọc: Thần số học - Sức mạnh của những con số - Ruth A. Drayer trên ...
Bảng chú giải thuật ngữ

Chỉ số thành tựu (Attainment). Chỉ số đại diện cho đỉnh cao của kế hoạch cuộc đời một người và tiết lộ thiết kế của hành trình linh hồn trong kiếp sống hiện tại. Chỉ số đường đời (Birth Path) và chỉ số vận mệnh (Destiny) kết hợp để tạo thành chỉ số thành tựu, có ảnh hưởng mạnh nhất trong các chu kỳ thách thức và đỉnh cao lần thứ tư.

Tên khai sinh (Birth Name). Xem khi sinh.

Chỉ số đường đời (Birth Path). Chỉ số đại diện cho bài học cuộc sống chính của một người và ảnh hưởng từ khi sinh ra cho đến khi chết. Ngày tháng năm sinh được cộng lại với nhau và rút gọn thành một chữ số tạo thành đường đời.

Chỉ số thách thức và đỉnh cao (Challenges and Pinnacles). Những chỉ số đại diện cho tổng thể các môn học và nghiên cứu trong cuộc sống. Chỉ số đỉnh cao là một trạng thái của tâm trí; chúng đại diện cho thái độ hoặc quan điểm. Chỉ số thách thức hoạt động ở cấp độ bên ngoài, vật lý. Chỉ số thách thức "thách thức" chúng ta phát triển theo một hướng nhất định và chỉ số đỉnh cao yêu cầu chúng ta chứng minh những gì chúng ta đã học được. Các chữ số của ngày sinh được trừ theo các kết hợp khác nhau để tìm các chỉ số thách thách và được thêm vào các kết hợp khác nhau để tìm các chỉ số đỉnh cao.

Chỉ số thách thức và đỉnh cao mốc thời gian (Challenges and Pinnacles Timetable). Bốn giai đoạn trong quá trình phát triển của đường đời. Mỗi giai đoạn có một chỉ số thử thách và một chỉ số đỉnh cao cho chu kỳ đó. Thời gian của chu kỳ đầu tiên khác nhau ở mỗi người tùy theo chỉ số đường đời của họ và ảnh hưởng đến độ tuổi mà họ sẽ bước vào ba chu kỳ còn lại.

Chu kỳ trưởng thành (Maturity Cycle). Một chỉ số tính từ ngày sinh có ảnh hưởng đến giai đoạn cuộc đời từ khoảng 28 tuổi đến 56 tuổi.

Chu kỳ Trí tuệ (Wisdom Cycle). Một chỉ số bắt nguồn từ năm sinh ảnh hưởng đến giai đoạn của cuộc đời từ khoảng 56 tuổi đến khi chết.

Chu kỳ Tuổi trẻ (Youth Cycle). Một chỉ số bắt nguồn từ tháng sinh ảnh hưởng đến giai đoạn của cuộc đời từ khi sinh ra cho đến khoảng 28 tuổi.

Các chu kỳ phát triển (Growth Cycles). Các giai đoạn của cuộc sống chồng lên những chu kỳ thử thách và chu kỳ đỉnh cao và chia đường đời thành ba phần: chu kỳ tuổi trẻ, chu kỳ trưởng thành và chu kỳ trí tuệ.

Chỉ số vận mệnh (Destiny). Một chỉ số tượng trưng cho tất cả những thành tựu trong quá khứ của một người và các mẫu năng lượng mà họ đang nỗ lực để thiết lập trong cuộc sống này. Tất cả các con số đại diện cho một tên đầy đủ được cộng và giảm bớt tạo thành vận mệnh.

Biểu hiện cảm xúc (Emotional Plane). Một chỉ số đại diện cho cách mà một người cảm nhận. Nó được xác định bằng cách tính tổng số lượng các số 2, 3 và 6 trong Bảng danh xưng.

Số chẵn (Even Numbers). Đại diện cho hình thức và cấu trúc, những thứ hữu hình, và có mong muốn duy trì chúng. Chúng đại diện cho não trái.

Chỉ số khát khao trái tim (Heart's Desire). Một chỉ số đại diện cho nơi trái tim của một người thuộc về hoặc hạnh phúc nhất. Tất cả các số đại diện cho các nguyên âm của tên đầy đủ được cộng lại và rút gọn tạo thành chỉ số khát khao trái tim. Nguyên âm đại diện cho linh hồn hoặc bản chất của tên.

Bảng danh xưng (Inclusion Table). Cung cấp một khuôn khổ để kiểm đếm sự xuất hiện của mỗi con số trong tên khai sinh để giải thích năng lượng phát triển trong tiền kiếp. Số xuất hiện nhiều nhất thể hiện sức mạnh tuyệt vời, trong khi số bị thiếu thể hiện các khu vực mất cân bằng, điểm yếu hoặc đặc điểm chưa phát triển.

Biểu hiện trực giác (Intuitive Plane). Một chỉ số đại diện cho cách mà một người cảm nhận. Nó được xác định bằng cách tính tổng số lượng các số 7 và 9 trong Bảng danh xưng.

Chỉ số bài học nghiệp (Karmic Lesson). Xem phần chỉ số thiếu.

Não trái (Left Brain). Bán cầu não trái. Các hoạt động của não trái được coi là logic, tuần tự và có trật tự.

Con số bậc Thầy (Master Numbers). Các chữ số kép 11, 22, 33 và 44. Một chỉ số bậc Thầy phản ánh sự khôn ngoan và trưởng thành cần thiết để có nhiều lựa chọn và trách nhiệm hơn trong cuộc sống.

Biểu hiện tâm trí (Mental Plane). Một chỉ số đại diện cho cách mà một người suy nghĩ. Nó được xác định bằng cách tính tổng số lượng các số 1 và 8 trong Bảng danh xưng.

Các số còn thiếu (Missing Numbers). Các số bị thiếu trong một tên như được thể hiện trong Bảng danh xưng. Chúng thể hiện những khu vực mất cân bằng, những điểm yếu hoặc những đặc điểm chưa phát triển.

Những số lẻ (Odd Numbers). Đại diện cho những thứ vô hình, ví dụ: sự sáng tạo, sự tinh tế, cảm hứng và tình yêu phiêu lưu. Họ mong muốn mở rộng hình thức của sự vật. Chúng đại diện cho não phải.

Ngày cá nhân (Personal Day). Một chỉ số ảnh hưởng mỗi ngày trong cuộc sống của một người. Nó được tìm thấy bằng cách cộng năm cá nhân, tháng cá nhân và ngày theo lịch hiện tại và rút gọn về một chữ số.

Tháng cá nhân (Personal Month). Một chỉ số ảnh hưởng đến mỗi tháng trong cuộc sống của một người. Nó được tìm thấy bằng cách cộng năm cá nhân và tháng theo lịch hiện tại và rút gọn về một chữ số.

Năm cá nhân (Personal Year). Một chỉ số ảnh hưởng mỗi năm trong cuộc đời của một người. Nó được xác định bằng cách cộng tháng sinh, ngày sinh và năm dương lịch hiện tại và rút gọn về một chữ số.

Chu kỳ năm cá nhân (Personal Year Cycle). Một chu kỳ chín năm lặp lại, bắt đầu bằng chỉ số đường đời.

Chỉ số tính cách (Personality). Một chỉ số tượng trưng cho con người bên ngoài - vẻ ngoài của người đó ra sao và tên của người đó phóng chiếu điều gì ra thế giới. Tất cả các số đại diện cho các phụ âm của tên đầy đủ được cộng và rút gọn tạo thành chỉ số tính cách.

Biểu hiện vật lý (Physical Plane). Một chỉ số đại diện cho cách mà một người hành động. Nó được xác định bằng cách tính tổng số lượng các số 4 và 5 trong Bảng danh xưng.

Chỉ số đỉnh cao (Pinnacle). Xem chỉ số thử thách và đỉnh cao.

Chỉ số các mức độ biểu hiện (Plane of Expression). Các chỉ số đại diện cho cách một người suy nghĩ (biểu hiện tâm trí), hành động (biểu hiện vật lý), cảm nhận (biểu hiện cảm xúc) và linh cảm (biểu hiện trực giác).

Tên gọi hiện tại (Current Signature). Tên mà một người hiện đang sử dụng, chẳng hạn như tên đã kết hôn, biệt hiệu hoặc tên mới nếu nó đã được thay đổi.

Não phải (Right Brain). Bán cầu não phải. Các hoạt động của não phải là sáng tạo, nghệ thuật và phi tuyến tính.

Sinh nhật tâm linh (Spiritual Birthday). Một ngày cá nhân đặc biệt diễn ra ba lần mỗi tháng. Đó là ngày có tác động mạnh mẽ và là thời điểm để làm điều gì đó tuyệt vời cho bản thân. Nó được xác định bằng cách cộng tháng và ngày hiện tại lại với nhau và rút gọn về một chữ số. Khi con số này bằng với số rút gọn của ngày sinh cộng với tháng sinh, thì đó là sinh nhật tâm linh.

Biểu đồ sự kiện (Table of Events). Một bảng có nhiều hàng thể hiện các năm trong cuộc đời của một người, là phiên bản mở rộng của tên khai sinh, năm cá nhân, chỉ số thách thức và chỉ số đỉnh cao. Nó có thể được coi là "kế hoạch chi tiết" của cuộc đời một người.

Ngày vũ trụ (Universal Day). Một chỉ số ảnh hưởng đến một ngày cụ thể. Nó được tính bằng cách lấy ngày dương lịch cộng tháng vũ trụ và năm vũ trụ rồi rút gọn về một chữ số.

Tháng vũ trụ (Universal Month). Một chỉ số ảnh hưởng đến một tháng cụ thể. Nó được tính bằng cách cộng tháng dương lịch và năm vũ trụ lại với nhau và rút gọn về một chữ số.

Năm vũ trụ (Universal Year). Một chỉ số ảnh hưởng đến một năm cụ thể. Nó được tính bằng cách giảm rút gọn giá trị số của năm (xem lại cách tính năm vũ trụ) xuống một chữ số.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#dyfhuhgd