(00)DE CUONG CHINH TRI FULL

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

PHẦN I:

MÔN TRIẾT HỌC

Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin? Ý nghĩa của định nghĩa?

Tóm tắt các quan niệm của các nhà duy vật trước mác về vật chất như: hy lạp cổ đạI đặc biệt là thuyết nghiên tử củ Đêmôcrit, các nhà duy vật thế kỷ 17-18, và cuộc khủng hoảng vật lí cuốI thế kỷ 20 khi những phát minh mớI trong khoa học tự nhiên ra đời. Năm 1985 Rơnghen phát hiện ra tia X. 1986 Becơren phát hiện ra hiện trượng phóng xạ. 1987 Tômsown phát hiện ra điện tử. 1901Kaufman chứng minh được khốI lượng điện tử không phảI là khốI lượng tĩnh mà khốI lượng thay đổI thao tốc độ vận động của điện tủ.

Lênin đã khái quát những thành tựu khoa học tự nhiên và chỉ rõ rằng vật chất không bị tiêu tan. Cái bị tiêu tan bị bác bỏ chính là giới hạn trước đây về vật chất theo quan điểm siêu hình. Đồng thời ông cũng chỉ ra sự thay thế khái niệm bằng một số khái niệm khoa học khác về thế giới chứng tỏ sự phản ánh hiện thực khách quan cứ hoàn thiện mãi lên. Sự khủng hoảng đó nờm ngay trong quá trình hoạt động của con người.

1. Định nghĩa vật chất của lênin

Trong tác phẩm "chủ nghĩa kinh nghiệm và chủ nghĩa duy vật phê phán" Lênin đã đưa ra đinh nghĩa về "vật chất" như sau: "vật chất là một phạm trù triết học dung để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác củ chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".

2. Phân tích định nghĩa

Cách định nghĩa: Phạm trù vật chất la phạm trù rộng, mà cho đến nay, thực ra nhận thức luận chưa qua được. Khi định nghĩa phạm trù này không thể quy nó về vật thể hoặc một thuộc tính cụ thể nào đó, cũng không thể quy về phạm trù rộng hơn phạm trù vật chất. Do vậy chỉ có thể định nghĩa phạm trù vật chất trong quan hệ với ý thứcm phạm trù đối lập với nó và trong quan hệ ấy, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai.

Trong định nghĩa này, Lênin phân biệt hai vấn đề:

-Thứ nhất: cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các quan niệm về khoa học tự nhiên về cấu tạo và các thuộc tính cụ thể của các đối tượng, các dạng vật chất khác nhau. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học nó chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn. Vì vậy, không thể quy vật chất nói chung về vật thể, không thể đồng nhất vật chất nói chung với các dạng cụ thể của vật chất như các nhà triết học duy vật trong lịch sử Cổ đại và Cận đại.

-Thứ hai: là trong nhận thức luận, khi vật chất đối lập với ý thức, cái quan trọng để nhận biết vật chất là thuộc tính khách quan. Khách quan theo Lênin là "cái đang tồn tại độc lập với loài người và với cảm giác của con người". Trong đời sống xã hội, " vật chất là cái tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người". Về mặt nhận thức luận thì khái niệm vật chất chính là " thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức của con người và được con người phản ánh".

Như vậy, định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau:

+ Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người nhận thức được hay chưa nhận thức được.

+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động lên giác quan của con người.

+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất.

Với những nội dung cơ bản trên, phạm trù vật chất trong quan niệm của Lênin có ý nghĩa cô cùng to lớn.

3.Ý nghĩa của định nghĩa

Chống chủ nghĩa duy tâm dưới mọi hình thức.

Chống thuyết "Bất khả tri" cho rằng: con người chỉ nhận thức được bề ngoài của sự vật hiện tượng chứ không nhận thức được bản chất của sự vật hiện tượng. Lênin khắng định: con người có thể nhận thức được bản chất của thế giới.

Khắc phục những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác (đó là quan điểm siêu hình máy móc, quy vật chất nói chung về những dạng cụ thể của vật chất).

Là thế giới quan, phương pháp luận cho các ngành khoa học hiện đại tiếp tục phát triển.

Câu 2: Hãy trình bày nguồn gốc và bản chất của ý thức? Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa của vấn đề này?

1. nguồn gốc của ý thức: gồm có hai nguồn gốc chính là:

a. Nguồn gốc tự nhiên

- CNDVBC cho rằng ý thức là một thuộc tính của vật chất, nhưng không phải là của mọi dạng vật chất, mà chỉ là thuộc tính của vật chất, nhưng không phải là của mọi dạng vật chất, mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng của bộ óc con người, ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc con ngưòi, do đó khi óc bị tổn thương thì thì hoạt đông của ý thức sẽ không bình thường. Vì vậy, không thể tách rời ý thức ra khỏi hoạt động. Ý thức không thể diễn ra, tách rời hoạt động sinh lí thần kinh của bộ óc người.

Nhưng để cho bộ óc con người- một tổ chức vật chất cao-sinh ra được ý thức thì chúng ta phải xét đến mối liên hệ vật chất giữa bộ óc với thế giới khách quan.

Mọi dạng vật chất đều có thuộc tính chung là phản ánh. "Phản ánh" là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.

Thế giới vật chất luôn vận động và phát triển, thuộc tính của chúng cũng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.

+ Phản ánh vật lý, hoá học trong giới tự nhiên vô sinh mang tính thụ động.

+ Phản ánh sinh học trong giới tự nhiên hữu sinh, đã có định huớng, chọn lọc.

+ Phản ánh là hình thức phản xạ có điều kiện và không có điều kiện ở động vật có hệ thần kinh trung ương. Phản ánh tâm lý này mang tính bản năng ở động vật có hệ thần kinh cao cấp với bộ óc khá hoàn thiện.

+ Phản ánh ý thức của con nguời là hình thức phản ánh cao nhất. Ý thức ra đời là kết quả phát triển lâu dài của thuộc tính phản ánh của vật chất. Nội dung của ý thức là thông tin về thế giới bên ngoài, về vật đựơc phản ánh. Ý thức là sự phản ánh thế giới bên ngoài vào đầu óc cong người. Bộ óc cong người là cơ quan phản ánh song chỉ có riêng bộ óc thôi thì chưa có thể có ý thức. Không có tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua đố đến bộ óc thì hoạt động ý thức không xảy ra.

 Như vậy, bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác dộng lên bộ óc - đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.

b. Nguồn gốc xã hội

Lao động là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại. Lao động cũng cung cấp cho con người những phương tiện cần thiết để sống, đồng thời lao động sáng tạo ra cả bản than con người. Nhờ có lao động, cong người tách ra khỏi giới động vật. Chính thông qua hoạt động lao động nhằm cả tạo thế giưói khách quan mà con người mới có thể phản ánh được thế giới khách quan, mới có ý thức về thế giới đó.

Lao động không xuất hiện ở trạng thái đơn nhất, ngay tùe ddaauf nó đã mang tính tập thể xã hội. Vì vậy, nhu cầu tra đổi kinh nghiệm và nhu cầu trao đổi tư tưởng cho nhau xuất hiện. Chính nhu cầu đó đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.

Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động và nhờ lao động mà hình thành. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung có ý thức. Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể tong tại và thể hiện được.

Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội, đồng thời là công cự của tư duy nhằm khái quát hoá, trừu tượng hoá hiện thực. Nhờ ngôn ngữ mà con ngừơi tổng kết thực tiễn, trao đổi thông tin, trao đổi tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Ý thức không phải thuần tuý là hiện tượng cá nhân mà là một hiện tượng trong xã hội, do đó không có phương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.

Tóm lại, nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. Ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người thông qua thực tiễn xã hội. Ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội.

Bản chất của ý thức.

CNDVBC cho rằng bản chẩt của ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng động sáng tạo.

- Cả vật chất và ý thức đều là "hiện thực" nghĩa là đều tồn tại. Nhưng giữa chúng có sự khác nhau mang tính đối lập. Ý thức phản ánh, là cái phản ánh; còn vật chat là cái được phản ánh.

- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức ra đời trong quá trình con người hoạt động cải tạo thế giới, cho nên Sự phản ánh của ý thức không phải là thụ động, đơn giản như sao chép, chụp ảnh, mà có tính năng động, sáng tạo.

- Tính sáng tạo của ý thức thể hiện ra rất phong phú: phản ánh của ý thức có sự kết hợp cả cảm giác lẫn tư duy; cả trực tiếp lẫn gián tiếp; phản ánh cả hiện tại, quá khú và tuơng lai; phản ánh vừa có tính cụ thể vừa có tính khái quát, trừu tượng hoá. Do đó, ý thức không chỉ phản ánh được bản chất của sự vật, mà còn vạch ra quy luật vận động phát triển của chúng, không chỉ phản ánh đúng hiện thực, mà còn sáng tạo hiện thực.

- Ý thức là quá trình năng động sáng tạo thống nhất ba mặt sau:

+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.

+ Mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hính ảnh tinh thần.

+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiệ thực khách quan.

- Ý thức là một hiện tượng xã hội. Sự ra đời, tồn tại của ý thức gắn liền vời hoạt động thực tiễn lịch sử, chịu sự chi phối không chỉ các quy luật sinh học mà chủ yếu là các quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của con người quy định. Ý thức mang bản chất xã hội.

Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

a) Vật chất là cái có trước, nó sinh ra ý thức:

+ Nguồn gốc của ý thức chính là vật chất: Bộ não người - cơ quan phản ánh thế giới xung quanh, sự tác động của thế giới vật chất vào bộ não người, tạo thành nguồn gốc tự nhiên.

+ Lao động và các ngôn ngữ trong hoạt động thực tiễn cùng với nguôn gốc tự nhiệ quyết định sự hình thành, tồn tại và phát triển của ý thức.

- Vật chất quyết định nội dung của ý thức, ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ não con người. Tất cả những hiệ tượng ý thức của con người và xã hội loài người.

- Vật chất quyết định sự thay đổi của ý thức, một hiện tượng ý thức nào thay đổi xét cho cùng đều bắt nguồn từ nguyên nhân vật chất (thí dụ, những sinh hoạt vật chất thay đổi sẽ làm cho thói quen, tâm lý... thay đổi).

- Vật chất còn là điều kiện khách quan để hiện thực hoá ý thức tư tưởng. Những chủ chương, kế hoạch của con người chỉ được thực hiện trên những cơ sở vật chất nhất định.

b) Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất

- Ý thức do vật chất sinh ra và quy định, nhung ý thức lại có tính độc lập tương đooid của nó. Hơn nữa, sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là sự phản ánh tinh thần, phản ánh sáng tạo và chủ động chứ không thụ động, máy móc, nguyên xi thế giới vật chất. Vì vậy, nó có tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.

- Dựa trên các tri thức về quy luật khách quan, con người đề ra mục tiêu, phương hướng, xác định phương pháp, dung ý chí để thực hiện mục tiêu ấy.

- Vì vậy, ý thức tác động đén vật chất theo hai hướng chủ yếu:

+ Nêu ý thức phản náh đúng đắn điều kiện vật chất, hoang cảnh khách quan thì sẽ thúc đẩy hoặc tạo sự lợi nhuận cho sự phát triển của đối tượng vật chất.

+ Ngược lại, nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực sẽ làm cho hoạt động của người không phù hợp với quy luật khách quan, do đó sẽ kìm hãm sự phát triển của vật chất.

- Tuy vậy, sự tác động cuả ý thức đối với vật chất cũng chỉ có một mức độ nhất định chứ nó không thể sinh ra học tiêu diệt quy luật vận động của vật chất được.

4. Ý nghĩa phương pháp luận

- Nắm được mối quan hệ biện chứng giữa vật chất sẽ:

+ Củng cố lập trường thế giới quan duy tâm và biện chứng.

+ Tránh được quan điểm duy tâm, tuyệt đối hoá vai trò của ý thức.

+ Tránh được quan điểm duy vật tầm thường, cho rằng ý thức hoàn toàn phụ thuộc vào vật chất.

+ Thấy đựơc tính sáng tạo của ý thức.

- Từ mối quan hệ của ý thức và vật chất đòi hỏi:

+ Mọi suy nghĩ và hành động của cong người phải xuất phát từ thực tế khách quan, tránh bệnh chủ quan duy ý chí.

+ Đồng thời phải không ngừng nâng chao tính năng động chủ quan.

Câu 3: Trình bày nội dụng quy luật hệ thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? cho ví dụ? ý nghĩa của quy luật?

1. Nội dung quy luật

a. Vị trí, vai trò của quy luật: đây là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển.

b. Các khái niệm và nội dung chính

- Mâu thuẫn biện chứng là sự cùng tồn tại của hai mặt đối lập trong cùng một sự vật hiện tượng, chúng vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau.

- Mặt đối lâp là những mặt có khuynh hướng vận động trái ngược nhau, cùng tồn tại trong một sự vật, hiện tương (ví dụ: đồng hoá và dị hoá trong sinh vật, lực hút và lực đẩy, giai cấp thống trị và giai cấp bị trị...)

- Sự thống nhất của các mặt đối lập, chỉ sự liên hệ chặt chẽ, quy định, ràng buộc lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình, không có mặt này thì không có mặt kia và ngược lại (ví dụ: không có giai cấp thống trị thì khong có giai cấp nào gọi là bị trị và ngược lại).

- Sự thống nhất còn bao hàm cả sự đồng nhất giữa các mặt đối lập, đồng nhất chính là sự tương quan, sự giống nhau, sự thâm nhập lẫn nhau - đó là tiền đề cho sự chuyển hoá của các mặt đối lập.

- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng (đấu tranh chính kà sự giải quyết mâu thuẫn của các mặt đối lập)

- Sự chuyển hoá của các mặt đối lập: có hai hình thức cơ bản:

+ Mặt đối lập này chuyển hoá thành mặt đối lập kia.

+ Cả hai mặt đối lập chuyển lên hình thức mới cao hơn.

- Quá trình diễn tiến của mâu thuẫn được mô hình hoá như sau: Hai mặt đối lập / khác nhau  đối lập  xung đột  mâu thuẫn  đấu tranh  chuyển hoá.

- Nội dung của quy luật được tóm tắt như sau: Bất cứ sự vật nào cũng có hai mặt đối

lập trong bản than nó tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Quá tình phát triển của 1 mâu thuẫn là quá trình các mặt đối lập tương tác lẫn nhau thể hiện chỉ là sự khác nhau của hai mặt, sau đó chúng đối lập, xung đột, mâu thuẫn và đấu tranh với nhau, nếu có điều kiện hai mặt đối lập sẽ chuyển hoá lẫn nhau. Mâu thuẫn giải quyết, sự thống nhất của các mặt đối lập cũ bị phá vỡm để hình thành sự thống nhất của các mặt đối lập mới. Mâu thuẫn lại hình thành và phát triển làm cho sự vật vận động và phát triển không ngừng.

- Đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc và là động lực vảu sự vận động và phát triển: vì đấu tranh luôn phá vỡ thể thống nhất để tạo sự vận động và phát triển của sự vật.

- Sự thông nhất của các mặt đối lập chỉ là tương đối, tạm thời, còn đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối, vĩnh viễn. Chính vì vậy, làm cho sự vật, hiện tượng vận động và phát triển không ngừng.

C. Một số loại mâu thuẫn

- Mâu thuẫn bên trong - mâu thuẫn bên ngoài.

- Mâu thuẫn cơ bản - mâu thuẫn không cơ bản.

- Mâu thuẫn chủ yếu - mâu thuẫn thứ yếu.

- Mâu thuẫn đối kháng - mâu thuẫn không đối kháng (mâu thuẫn này chỉ có trong xã hôi có giai cấp, giữa hai giai cấp đối kháng).

*Chú ý: Học phải phân tích được các loại mâu thuẫn và vai trò của từng loại mâu thuẫn đối với sự vận động và phát phát triển của sự vật.

2. Ý nghĩ của quy luật

- Đứng trước bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng phải thấy sự tác động của hai mặt đối lập (mâu thuẫn).

- Phải nẳm bắt đầu sự phát sinh, tồn tại và phát triển của mâu thuẫn.

- Phải phân tích cụ thể mâu thuẫn.

- Không được điều hoà hoặc thủ tiêu mâu thuẫn.

- Phải biết sử dụng, giải quyết mâu thuẫn trong hoàn cảnh cụ thể. Việc giải quyết mâu thuẫn phải bằng cách đấu tranh của các mặt đối lập

Câu 4: Phân tích nội dung quy luật chuyển hoá từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa của quy luật?

1. Nội dung quy luật

a) vị trí, vai trò của quy luật: Đây là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này chỉ ra cách thức của sự vận động và phát triển.

b) Khái niệm chất và khái niệm lượng

- Chất của sự vật là sự thông nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó la nó và phân biệt được với các sự vật, hiện tượng khác(Ví dụ: dầu khác nước vì chúng khác nhau về chất)

Chất có tính khách quan gắn với một sự vật, hiện tượng xac đinh (tính quy định). Chất không tồn tại thuần tuý, chỉ có sự vạtt có chất mới tồn tại.

Mỗi một sự vật có nhiều thuộc tính. Tổng hợp các thuộc tính của sự vật tạo thành chất của sự vật đó.

Trong số những thuộc tính của sự vật chỉ có những thuộc tính cơ bản đặc trưng cho chất của sự vật (Ví dụ: Con người có thuộc tinh cơ bản là lao động và ngôn ngữ)

Mỗi một thuộc tính có thể là một chất bao gôm nhiều thuộc tính ở cấp thấp hơn.

- Lượng của sự vật là khái niệm dung để biểu thị những đại lượng, những con số của các yếu tố, các thuộc tính cấu thành nó, về độ lớn: to - nhỏ; quy mo: lớn - bé; trình độ: cao - thấp: tốc độ: nhanh - chậm; màu sắc: đậm - nhạt...

Lựơng cũng có tính khách quan, là cái vốn có của sự vật.

Các thuộc tính về lượng có hai loại:

+ Một loại có thể xác định được bằng định lượng: cân, đo, đong, đếm được: 5Kg gạo...

+ Một loại không xác định được bằng định lượng mà chỉ định tính: cách mạng đang lên cao, lòng tốt, giá trị của hàng hoá...

Sự phân biệt giữa chất và lượng mang tính tương đối, trong quan hệ này la lượng nhưng trong quan hệ khác lại la chất (do đó tư duy không được máy móc trong xem xét các sự vật.)

c) Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng

-chất và lượng thống nhất với nhau trong sự vật. Không có sự vật nào chỉ có chất hoặc lượng thuần tuý.

- Giữa lượng và chất có sự thống nhất tương đối trong độ. "ĐỘ" là một phạm trù triết học dung để chỉ giới hạn của sự thống nhất giữa lượng và chất, đó là giới hạn mà sự biến đổi về lượng chưa làm cho chất căn bản của sự vật thay đổi.

- Quan hệ giữa lượng và chất có mâu thuẫn: Lượng thường biến đổi nhanh hơn (tăng hoặc giảm), còn chất tương đối ổn định.

- Khi lượng biến đổi vượt độ thì làm cho chất căn bản của sự vật thay đổi.

- Khi chất của sự vật thay đổi gọi là bước nhảy (hay còn gọi là nhảy vọt). "Bước nhảy" là bước ngoặt của sự thay đổi về lượng đã đưa đến sự thay đổi về chất.

- Tại thời điểm sảy ra bước nhảy gọi là "điểm nút"-sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời.

- Lượng biến đổi làm chất biến đổi phải có điêu kiện: ví dụ, Nước sôi ở 1000C bốc thành hơi nước chỉ trong điều kiện áp suất bình thường.

- Khi sự vật mới ra đời với chất mới sẽ quy định một lượng mới tương ứng với nó về quy mô, tốc độ, trình độ... lại thiết lập sự thống nhất giữa chất và lượng ở trình độ mới.

- chất mới lại mở đường cho trong "độ" mới.

* Quy luật này được tóm tắt như sau: trong bất cứ sự vật nào cũng có 2 mặt chất và lượng, quan hệ giữa lượng và chất có tính biện chứng, sự thay đổi về lượng có thể làm cho chất của sự vật thay đổi va ngược lại (chất đổilượng đổi). chất là mặt tương đối ổn định còn lượng là mặt thường xuyên biến đổi. Lượng biến đổi đến lúc nào đó sẽ phá vỡ sự thống nhất trong khuôn khổ chất cũ (trong độ). Chất mới ra đời với lượng mới, lượng và chất mới lại có quá trình phát triển mới... cứ thế, quá trình tá động biện chứng giữa chất và lượng tạo nên cách thức

vận động, phát triển của sự vật.

- Đây là quy luật phổ biến trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy:

+ Trong tự nhiên: khi tăng hoặc giảm số lượng các nguyên tố hoá học thì hình thành các vật thể có chất khác nhau.

+ Trong xã hội: lực lượng sản xuất thay đổi làm quan hệ sản xuất thay đổi và phương thức sản xuất cũng như xã hội cũ mất đi, phương thức sx và xã hội mới ra đời.

+ Trong tư duy: khi tích luỹ đủ lượng tri thức thì học sinh chuyển lên cấp học cao hơn.

d) Những hình thức bước nhảy

- Bước nhảy trong tự nhiên không cần thông qua hoạt động của con người; bước nhảy trong xã hội phải thông qua hoạt động của con người.

- Bước nhảy khác nhau về quy mô:

+ Bước nhảy lớn, bước nhảy nhỏ

+ Bước nhảy cục bộ, bước nhảy toàn bộ.

- Bước nhảy khác nhau về tốc độ, nhịp độ:

+ Bước nhảy nhanh, bước nhảy chậm.

+ Bước nhảy đột biến, bước nhảy dần dần.

Nghiên cứu những hình thức bước nhảy có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện bước nhảy cho phù hợp để dành thắng lợi trong cách mạng.

2. Ý nghĩa của quy luật

- Muốn thay đổi về chất thì phải tích luỹ về lượng.

- Trong hoạt động nhận thức, và hoạt động thực tiến phải tránh 2 khuynh hướng:

+ Tả khuynh: tư tưởng nôn nóng, vội vàng, chủ quan duy ý chí.

+ Hữu khuynh: Tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại khó khăn, sợ sệt không giám thực hiện bước nhảy vọt, không giám làm cách mạng.

Câu 5: Thực tiễn là gì? Hãy phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? Ý nghĩa của vấn đề này?

1. Khái niệm thực tiễn

Thực tiến la toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử- xã hội của con người nhằm cải biến thế giới khách quan.

- Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt động tinh thần của con người đều là hoạt động thực tiễn.

- Là hoạt động có mục đích. Khác hoạt đông bản năng của động vật.

- Có tính lịch sử - xã hội: Là hoạt động của con người trong xã hội và trong những giai đoạn lịch sử nhất định.

- hoạt động thực tiễn rất đa dạng, cơ bản có 3 hình thức:

+ Hoạt động sản xuất vật chất

+ Hoạt động chính trị - xã hội.

+ Hoạt động thực nghiệm khoa học (Nhằm tạo ra môi trường giống hoặc gần giống môi trường sống bên ngoài: hoạt động này ngày càng đóng vai trò quan trọng).

- Trong 3 hoạt động trên, hoạt động sản xuất vật chất có vai trò quan trọng nhất, là cơ sở cho các hoạt động khác của con người và cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.

2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Thực tiễn và nhận thức không ngừng phát triển trong sự tác động lẫn nhau, trong đó thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, nguồn gốc, động lực, mục đích của nhận thức và là cơ sở của chân lý.

a) Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc, động lực của nhận thức

- Con người muốn tồn tại thì phải lao động sx để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho con người, muốn lao động sx con người phải tìm hiểu thế giới xung quanh. Vậy, hoạt động thực tiễn tạo ra động lực đầu tiên để con người nhận thức thế giới.

- Trong hoạt động thực tiễn , con người dung cac song cụ, các phương tiện để tác động vào thế giới, làm thế giới bộc lộ những đặc điểm, thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động; con người nắm bắt lấy các đặc điểm thuộc tính đó, dần dần hình thành tri thức về thế giới.

- Trong hoạt động thực tiễn, con ngườidần tự hoàn thiện bản than mình, các giác quan của con người ngày càng phát triển. do đó, làm tăng khả năng nhận thức của con người về thế giới.

- Trong bản thân nhận thức có động lực trí tuệ. Nhưng suy cho cùng thì đông lực cơ bản của nhận thức là thực tiễn. Trong hoạt động thực tiễn con người đã vấp phải nhiều trở ngại, khó khăn và thất bại. Điều đó buộc con người phải giải đáp những câu hỏi do thực tiễn đặt ra. Ănghen nói: Chính thực tiễn đã "đặt hàng" cho cac nhà khoa học phải giải đáp những bế tắc của thực tiễn (ngày càng nhiều ngành khoa học mới ra đời để đấp ứng yêu cầu của thực tiễn như KH vật liệu mới, KH đại dương, KH vũ trụ...)

- Trong hoạt động thực tiễn, con người chế tạo ra các công cụ, phương tiện có tác dụng nối dài các giác quan, nhờ vậy làm tăng khả năng nhận thức của con người về thế giới.

b) Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Mục đích của mọi nhận thức không phải vì bản thân nhận thức, mà vì thực tiễn nhằm cải biến giới tự nhiên, biến đổi xã hội vì nhu cầu của con người. Mọi lý luận khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được ứng dụng vào thực tiễn.

c) Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Làm sao để nhận biết được nhận thức của con người đúng hay sai? Tiêu chuẩn để đánh giá cuối cùng không nằm trong lý luận, trong nhận thức mà ở thực tiễn. Khi nhận thức được xác nhận là đúng, nhận thức đó sẽ trở thành chân lý.

Tuy nhiên cũng có trường hợp không nhất thiết phải qua thực tiễn khiêpr nghiệm mới biết nhận thức đó là đúng hay sai, mà có thể thông qua quy tắc logic vẫn có thể biết được nhận thức đó là thế nào. Nhưng xét đến cùng thì những nguyên tắc đó cũng đã được chứng minh từ trong thực tiễn.

Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối lại vừa có tính tương đối:

Tuyệt đối là ở chỗ: Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý, thực tiễn có khả năngg xác định cái đúng, bác bỏ cái sai.

Là tương đối ở chỗ: Thực tiễn ngay một lúc không thể khẳng định được cái đúng, bác bỏ cái sai một cách tức thì. Hơn nữa, bản thân thực tiễn không đứng yên một chỗ mà biến đổi và phát triển liên tục, nên nó không cho phép người ta hiểu biết bất kỳ một cái gì hóa thành chân lý vĩnh viễn.

3) Ý nghĩa phương pháp luận

- Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, đòi hỏi phải quán triệt quan điểm thực tiễn: việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn.

- Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học phải đi đôi với hành. Xa rời thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.

- Nhưng không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng.

Câu 6: Trình bày các khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sx và quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ sx. Sự vận dụng của đảng ta trong đường lối đổi mới?

1. Các khái niệm

a) khái niệm phương thức sx: PTSX là cách con người thực hiện quá trình sx ra của cải vật chất ở từng giai đoạn lich sử nhất định của xã hội loài người.

PTSX xet về tổ chức kết cấu, là sự thống nhật biện chứng giữa hai mặt llsx va qhsx.

b) khái niệm llsx: LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, là sự thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.

LLSX là sự kết hợp giữa người ld với tư liệu sx (trong TLSX gồm nhiều yếu tố khác nhau như: đối tượng ld, phương tiện ld nhưng công cụ ld là yếu tố quan trọng nhất vì nó quyết định năng xuất ld, tính chất ld và cách mạng của LLSX).

Ngày nay, khoa học trở thành llsx trực tiếp. Nó vừa là ngành sx riêng vừa thâm nhập vào cáo yếu tố cấu thành llsx, đem lại sự biến đổi về chất của llsx.

Trong llsx, người ld là nhân tố quan trọng nhất, vì mọi công cụ ld và thành tựu khoa học đều do người ld tạo ra. Ngày nay, loài người bước vào nền kinh tế tri thức, thì nguồn thì nguồn lực trí thức trở thành nguồn lực vô tận.

c) khái niệm qhsx: QHSX là những quan hệ cơ bản giữa người với người trong quá trình sx xã hội, là mặt xh của ptsx, tồn tại khách quan độc lập với ý thức.

QHSX bao gồm:

¬+ quan hệ sở hữu đối với tư liệu sx

+ quan hệ tổ chức, quản lý quá trình sx

+ quan hệ trong phân phối sp

Ba mặt đó có mối quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ sở hữu đối với tlsx là mặt quyết định các quan hệ khác.

2) Nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX.

a) Các khái niệm

Tính chất của LLSX là tính chất cá nhân hay xã hộI( Tính chất xã hộI hoá) trong việc sử dụng tư liệu sx (chủ yếu la công cụ LD) của con ngườI để tạo ra sản phẩm.

Trình độ của llsx là trình độ phát triển của công cụ ld, kỹ thuật, kỹ năng của ngườI ld, quy mô sx, trình độ phân công ld xh...

Sự phù hợp của QHSX vớI tính chất và trình độ của LLSX là cả ba mặt của QHSX tạo điều kiện tạo địa bàn cho llsx phát triển; nó tạo ra những tiền đề, điều kiện cho người ld kết hợp và tư liệu sx kết hợp hài hoà nhất để sx xã hội phát triển.

b) Mối quan hệ biện chứng mang tính quy luật giữa LLSX và qhsx

LLSX quyết định sự hình thành và biến đổi qhsx:

+ Nếu không có LLsx thì không có quá trình sx, do đó, không có quan hệ giữa người với người trong quá trình sx, tức là không có qhsx.

+ Trong mỗi PTSX có hai mặt la llsx và qhsx, trong đó llsx là nội cung vật chất-kỹ thuật, còn qhsx là hình thức xh của ptsx, do đó nội dung quyết định hình thức. Nó diễn ra như sau:

LLSX va QHSX phát triển không đồng bộ, vì llsx bao giờ cũng pt nhanh hơn, do trong yếu tố LLSX có yếu tố động là công cụ sản xuất. trong quá trình sx, người ld luôn tìm cách cải tạo công cụ ld để người ld bớt nặng nhọc và có năng suất cao hơn.

Công cụ lđ biến đổi pt làm cho các yếu tố của tlsx phát triển. Mặt khác khi con người cải tạo và sử dụng công cụ ld mới sẽ tích luỹ được kinh nghiệm và kỹ năng ld, nhờ vậy trình độ của người ld cũng được nâng cao.

Như vậy, tlsx phát triển, người ld nâng cao trình độ thì llsx được nâng lên một trình độ mới.

Trong khi đó qhsx phát triển chậm hơn vì nó gần với các thiết chế xã hội, với lợi ích giai cấp thống trị (giai cấp thống trị luôn muốn duy trì kiểu qhsx có lợi cho mình), với tập quán, thói quen ld...

Khi llsx phát triển lên một trình độ mới dẫn đến tất yếu mâu thuẫn với qhsx cũ, và một đòi hỏi khách quan xảy ra là phải xoá bỏ qhsx cũ, thiết lập một qhsx mới phù hợp với tính chất và trình độ mới của llsx, llsx mới và qhsx mới tạo thành một ptsx mới. Tương ứng với nó là chế độ xh mới ra đời.

- Sự tác động trở lại của qhsx đối với llsx:

+ Nếu phù hợp thì nó trở thành động lực để pt llsx.

+ Không phủ hợp thì nó kìm hãm sự phát triển của llsx, thậm chí phá hoại llsx, nó diễn ra ở dạng:

Một là, qhsx lạc hậu so với tính chất và trình độ cuat llsx.

Hai là, qhsx "tiên tiến vượt trước" giả tạo so với tính chất và trình độ của llsx

*KL: Quy luật về sự phù hợp của qhsx với trình độ của llsx là quy luật chung nhất của sự phát triển xh. Sự tác động của quay luật này đã đưa xh loài người trải qua các ptsx kế tiếp nhau từ thấp lên cao: CXNT, CHNL, PK, TBCN và phương thức SX CSCN tương lai.

3) Vận dụng quy luật này trong đường lối đổi mới của đảng ta

- Nước ta là một nước lạc hậu tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, cho nên ngay từ đầu chúng ta phải xây dựng ca llsx lẫn qhsx mới.

- Căn cứ vào thực trạng trình độ của llsx ở nước ta tồn tại nhiều trình độ (thô sơ, thủ công, cơ khí, bán tự động...) và có nhiều tính chất (cá thể, xã hội).

- đảng ta đã chủ trương:

+ Về LLSX: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoã để đến 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Đây là yếu tố có ý nghĩa quyết định chống lại"nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới". Trong đó llsx phát triển tương đối cao ld thủ công được thay thế bằng ld cơ khí, máy móc.

+ Về QHSX cần xác lập cũng phải đa dạng, phong phú về hình thức sở hữu, quản lý, phân phối. Đại hội đảng lần thứ IX đã xác định có 6 thành phần kinh tế cơ bản. "phát triển kt hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo quy định hướng XHCN; đó chính là nên kinh tế thị trường định hướng XHCN"

+ Trong thời đại ngày nay, vấn đề toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ đảng ta chủ trương mở rộng quan hệ đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế nhằm phát triển LLSX và QHSX.

- Bài học mà đảng ta rút ra trong việc cải tạo nền kinh tế - xã hội và xây dựng qhsx xhcn: nhận thức đúng quy luật và làm theo quy luật khách quan thì sẽ dành thắng lợi.

Câu 7: Trình bày khái niệ cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng, quy luật về mội quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Sự vận dụng quy luật này của đảng ta trong đường lối đổi mới?

1) Các khái niệm

a) Khái niệm cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng toàn bộ những quan hệ sx hợp thành sơ cấu kinh tế của một chế độ xh nhất định.

Toàn bộ các qhsx hiện đang tồn tại gồm có:

+ qhsx tàn dư của xh cũ;

+ qhsx thống trị của xh đó;

+ mầm mống qhsx của xh mới.

Nhưng đặc trưng cho bản chất của một CSHT là QHSX thống trị. Trong một CSHT có nhiều thành phần kinh tế, nhiều kiểu QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các thành phần kinh tế và các kiểu qhsx khác; quy đinh và tác động trực tiếp đến xu hướng chung của toàn bộ dời sống kinh tế xh. Quy định và tác đọng trực tiếp dến xu hướng chung của toàn bộ đời sống kinh tế xh.

b) Khái niệm kiến trúc thượng tầng

Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng quan điểm tư tưởng: chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết học... và những thiết chế xh tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các tổ chức quần chúng...được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định và phản ánh cơ sở hạ tầng đó.

Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong KTTT của xh có đối kháng giai cấp là nhà nước - công cụ của giai cấp thống trị xh về mặt chính trị, pháp lí. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ xh.

1) Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tần và kiến trúc thượng tầng

- Cơ sở hạ tần quyết định đối với kiến trúc thượng tầng:

+ Cơ sở hạ tầng thế nào thí kiến trúc thượng tầng như thế đó, biểu hiện:

(+) Giai cấp nào chiếm địa vị thông trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị trong đời sống chính trị và tinh thần.

(+) Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế, xét đến cùng, quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng;

(+) Bất kì một hiện tượng nào thuộc kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp luật, đảng phái, triết học hay đạo đức... đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vao csht, do csht quyết đinh.

+ Khi CSHT biến đổi sớm hay muộn thì KTTT cũng biến đổi theo.

+ Khí CSHT cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng dần dần mất theo.

+ Khi CSHT mới ra đời thì một KTTT mới phù hợp với nó cũng từng bước xuất hiện.

- Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng:

+ Sự tác động qua lại cua KTTT đối với CSHT thể hiện chức năng XH của KTTT là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó: Đấu tranh xoá bỏ CSHT và KTTT cũ.

+ Nếu KTTT tiến bộ, phản ánh đúng nhu cầu của sự phát triển kinh tế sẽ thúc đảy kinh tế phát triển, XH tiến lên.

+ Ngược lại, nếu KTTT là sản phẩm của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì nó kìm hãm sự phát triển kinh tế va tiến bộ xh. Nhưng tác dụng kìm hãm đó chỉ là tạm thời, sớm muộn nó phải thay đổi phù hợp với yêu cầu của CSHT.

+ Mỗi bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng là khác nhau, trong đó nhà nước là bộ phận tác động mạnh nhất.

Câu 8: Hình thái kinh tế xã hội là gì? Tại sao nói sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên? Vận dụng vấn đề này trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta?

1) Phạm trù hình thái KT-XH?

Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù CNDVLS, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản suất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên kiểu quan hệ sản xuất đó.

- XH là một chỉnh thể hữu cơ có cấu tạo phức tạp, trong đó những mặt cơ bản nhất là LLSX, QHXH và KTTT . mỗi mặt đó có vai trò nhất định và tác động đến các mặt khác, tạo nên sự vận động của toàn XH.

-LLSX là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái KT-XH. Sự hình thành và phát triển của mỗi hình thái kinh tế - xã hội xét đến cùng là do LLSX quyết định.

- QHSX là những quan hệ cơ bản, ban đầu quyết định mọi quan hệ XH khác, không có những mối quan hệ đó thì không thành XH và không có quy luật XH. Mỗi hình thái KT- XH có một kiểu quan hệ SX đặc trưng của nó, tương ứng với một trình độ nhất định của LLSX. QHSX là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt XH cụ thể này với XH cụ thể khác, đồng thời tiêu biểu cho bộ mặt của XH ở mỗi giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.

- Những QHSX hợp thành CSHT của XH. Trên cơ sở những QHSX đó hình thành nên những quan điểm về chính trị , pháp lý, đạo đức, triết học,.... Và những thiết chế XH tương ứng hợp thành KTTTXH mà chức năng XH của nó là bảo vệ duy trì và phát triển CSHT đã sinh ra.

- Ngoài những mặt cơ bản đã nói ở trên trong mỗi hình thái XH còn có những quan hệ dân tộc, quan hệ gia đình và các quan hệ XH khác.

* Ý nghĩa của học thuyết Mác về hình thái KTXH:

Học thuyết Mác về hình thái KTXH ra đời là một cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm về lịch sử XH. Với học thuyết này, Mác đã nhìn thấy động lực của lịch sử không phải do một lực lượng thần bí nào, mà chính là hoạt động thực tiễn của con người dưới tác động của các quy luật khách quan.

2) Sự phát triển của các hình thái kinh tế XH là quá trình lịch sử tự nhiên.

- Quan niệm coi sự vận động XH như một quá trình lịch sử tự nhiên có ý nghĩa là XH vận động theo những quy luật vốn có của nó, mà không phụ thuộc vào ý thức, ý chí và ý định của con người. về mặt này sự vận động của xã hội không khác các quá trình tự nhiên.

- Quá trình lịch sử tự nhiên của Xh loài người diễn ra như thế nào/.?

+ Mỗi hình thái KT-XH được coi như một cơ thể XH , trong đó các mặt không ngừng tác động lẫn nhau tạo thành các quy luật khách quan làm cho xã hội vận động, phát triển theo những quy luật vốn có của nó. Đó là quy luâth QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, quy luật CSHT quyết định kiến trức thượng tầng..... Chính sự tác động của các quy luật đó mà các hình thái KT-XH vận động, phát triển từ thấp đến cao.

+ Nguồn gốc cảu sự vận động và phát triển cùa XH là từ sự phát triển cảu LLSX. Sự phát triển của LLSX đã quyết định làm thay đổi QHSX. QHSX thay đổi sẽ làm cho KTTT thay đổi và do đó mà hình thái kinh tế xã hội cũ được thay thế bằng hình thái kinh tế xã hội mới cao hơn. Quá trình đó diễn ra một cách khách quan chứ không phải tuân theo ý muốn chử quan. Do đó , nó là quá trình lịch sử tự nhiên.

+ Đó là con đường phát triển chung của nhân loại là sự thay thế lẫn nhau của các hình thái KT-XH từ thấp đến cao. Cho đến nay, lịch sử nhân loại đã trải qua bốn hình thái KT-XH kế tiếp nhau: CSNT, CHNL, PK, TBCN và đang quá độ sang CNXH-giai đoạn đầu của hình thái KT-XH CSCN.

Song đối với mỗi dân tộc, mỗi vùng còn đường phát triển lại khác nhau bởi nó không chỉ bị chi phối bởi quy luật chung mà nó còn bị tác động bởi các điều kiện vê tự nhiên, chính trị, truyền thống văn hóa, điều kiện quốc tế.

Vì vậy, do đăc điểm về lịch sử, về không gian và thời gian, không phải quốc gia nào cũng phải trải qua tất cả các HT KT-XH theo một sơ đồ chung. Lịch sử cho thấy, có những nước do những điều kiện khách quan và chủ quan, bên trong và bên ngoài chi phối đã bỏ qua một hoặc hai hình thái KT-XH nào đó trong quá trình phát triển của mình. Bởi vì, trong lịch sử thường xuất hiện những trung tâm phát triển cao hơn về SXVC, về kỹ thuật hay về văn hóa, chính trị.... Sự giao lưu, xâm nhập, tác động qua lại với các trung tâm đó làm xuất hiện khả năng một số nước đi sau có thể rút ngắn tiến trình lịch sử mà không lặp lại tuần tự các quá trình phát triển của lịch sử nhân loại. ví dụ, ở một số nước (Italia, Pháp, Tây Ban Nha...) chế độ phong kiến đã bắt đầu hình thành trong lòng chế độ chiếm hữu nô lệ; ở Mỹ CBTN đã hình thành trong điều kiện XH không trải qua chế độ phong kiến. Đó là trường hợp phát triển rút ngắn bỏ qua một vài HT KT- XH.

KL: Như vậy, quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả trường hợp bỏ qua một hoặc vài hình thái hinh tế xã hội nhất định. Cả hai trường hợp đó đều là quá trình lịch sử tự nhiên, nghĩa là đều tuân theo những quy luật khách quan và đều do những điều kiện lịch sử cụ thể khách quan quy định.

3) vận dụng học thuyết hình thái KT-XH nước ta đã lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.?

- Vận dụng chủ nghĩa Mác Lênnin vào điều kiện c

ụ thể của nước ta, đảng ta khẳng định : Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau. Đó là quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá đường lối cách mạng của đảng. Việc đảng ta luôn luôn kiên định con đường tiên lên CNXH là phù hợp với xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể của nước ta.

+ Điều kiện quốc tế: Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay đnag diễn ra rất nhanh. Đảng ta chủ trương mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, điều đó cho phép chúng ta huy động được mọi nguồn lực để phát triển KT-XH. Có sự giúp đỡ của giai cấp công nhân quốc tế và lực lượng yêu chuộng hòa bình, tiến bộ trên thế giới.

+ Điều kiện lịch sử: nhân dân đoàn kết, yêu nước, yêu độc lập- tự do, cần cù, thông minh , sáng tạo; có lực lượng lao động dồi dào và một thị trường tiêu thụ hợp lý; có những điều kiện tự nhiên thuận lợi và tài nguyên phong phú.

+ Những bài học kinh nghiệm và những cơ sở vật chất mà Đảng và nhân dân ta đã có được trong mấy chục năm qua là tiền đề quan trọng để chúng ta tiếp tục XD CNXH.

+ Điều kiện quyết định : Sự nghiệp cách mạng của Nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Đó là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

- Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng là một xã hội:

+ Do nhân dân lao động làm chủ;

+ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu;

+ Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc;

+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm nó, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.

+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước tên thể giới.

Mục tiêu nhằm xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Nước ta đi lên CNXH bỏ qua chế dộ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu của CNTB, đặc biệt về khoa học và công nghệ để xây dựng một nền kinh tế hiện đại.

- Tuy nhiên trong điều kiện CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, đất nước còn khó khăn, nhiều thế lực chống phá CNXH. Do đó , chúng ta phải trải qua một thời kỳ qua độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ.

Câu 9: Hãy phân tích định nghĩa giai cấp của Lê Nin. Nguồn gốc hình thành giai cấp, vai trò đấu tranh giai cấp? Quan điểm của Đảng ta về đặc điểm và nội dung của đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay?

1) Định nghĩa giai cấp của Lê Nin :

Trong tác phẩm sáng kiến vĩ đại, Lê Nin đã đưa ra định nghĩa về giai cấp như sau:

"Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn người to lớn bao gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ ( thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn có địa vị khác nhau trong 1 chế độ kinh tế xã hội nhất định"

Từ định nghĩa trên có thể đưa ra 4 đặc trưng của giai cấp như sau:

- Giai cấp là những tập đoàn người có địa vị khác nhau trong 1 hệ thống sản xuất xã hội nhất định.

- Các giai cấp có mối quan hệ khác nhau đối với TLSX

- Các giai cấp khác nhau có vai trò khác nhau trong tổ chức lao động xã hội.

- Các giai cấp có sự khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập của cải xã hội.

Trong những sự khác nhau trên đây, sự khác nhau của họ về sở hữu đối với TLSX có ý nghĩa quan trọng quyết định nhất. Tập đoàn nào nắm TLSX sẽ trở thành giai cấp thống trị xã hội và tất yếu sẽ chiếm đoạt những sản phẩm lao động của các tập đoàn lao động khác. Đó là bản chất của những xung đột giai cấp trong các xã hội có giai cấp đối kháng.

2. Nguồn gốc hình thành giai cấp

- Trong xã hội nguyên thủy, LLSX chưa phát triển, năng suất lao động rất thấp, sản phẩm làm ra chưa đủ nuôi sống người nguyên thủy, để tồn tại họ phải sống nương tựa vào nhau, giai cấp chưa xuất hiện.

- Sản xuất ngày càng phát triển với sự phát triển của LLSX. Công cụ sản xuất bằng kim loại ra đời thay thế công cụ bằng đá, năng suất lao động nhờ đó tăng lên đáng kể, phân công lao động xã hội từng bước hình thành của cải xã hội dư thừa xuất hiện, QHSX ăn chung làm chung đã không còn phù hợp nữa. những người có chức quyền trong các bộ lạc, thị tộc đã chiếm đoạt của cải dư thừa làm của riêng, chế độ tư hữu ra đời, bất bình đẳng về kinh tế nảy sinh, trong nội bộ công xã đó chính là cơ sở của sự xuất hiện giai cấp.

- Tù binh bắt được trong các cuộc chiến tranh không bị giết như trước, được sử dụng làm nô lệ phục vụ những người giàu có trong xã hội, chế độ có giai cấp chính thức hình thành kể từ đó.

+ Như vậy sự xuất hiện chế độ tư hữu là nguyên nhân quyết định trực tiếp sự ra đời giai cấp.

+ Sự tồn tại các giai cấp đối kháng gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến và chế độ TBCN.

3. Vai trò của đấu tranh giai cấp

- Nguồn gốc của đấu tranh giai cấp: Trong xã hội có giai cấp thì tất yếu có đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai cấp có nguồn gốc sâu xa từ mâu thuẫn giữa LLSX phát triển với QHSX lỗi thời lạc hậu. Biểu hiện mâu thuẫn này về mặt phương diện xã hội là mâu thuẫn giữa một bên là lực lượng cách mạng, tiến bộ đại diện cho LLSX mới,với một bên là giai cấp thống trị, bóc lột đại diện cho những QHSX đã lỗi thời lạc hậu. Từ đó dẫn đến đấu tranh giai cấp xã hội.

- Nguyên nhân trực tiếp của đấu tranh giai cấp là do sự đối lập về lợi ích cơ bản ( lợi ích kinh tế ) giữa hai giai cấp thông trị và bị thống trị.

- Vai trò: Đấu tranh giai cấp là động lực trực tiếp của sự phát triển trong xã hội có giai cấp đối kháng. Thông quan đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là cách mạng xã hội mà mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX được giải quyết, dẫn đến sự chuyển biến từ hình thái kinh tế - xã hội thấp lên hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.

- Đấu tranh giai cấp đã cải tạo chính giai cấp cách mạng.

- Cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức đã buộc giai cấp thống trị phải đổi mới việc sở hữu, quản lý và phân phối.

- Cuộc đấu tranh đó, đã tạo ra môi trường văn hóa, nghệ thuật, khoa học và các mặt khác của đời sống xã hội.

Do đó, đấu tranh giai cấp là động lực của sự phát triển xã hội nói chung.

* Kết luận: Những kẻ áp bức và người bị áp bức luôn đối lập nhau về lợi ích đã tiến hành lúc công khai lúc ngấm ngầm một cuộc đấu tranh mà bao giờ cũng kết thúc bằng một cuộc cách mạng xã hội.

4. Quan điểm của Đảng ta về đặc điểm và nội dung của đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay.

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI, Đảng ta khẳng định hiện nay và cả trong thời kỳ quá độ của nước ta còn tồn tại một khách quan các giai cấp và đấu tranh giai cấp, đặc điểm đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay khác với các giai đoạn trước. Đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay diễn ra trong điều kiện mới với những nội dung mới và hình thức mới đấu tranh trên vả 3 lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa tư tưởng.

- Thời kỳ hiện nay cơ cấu xã hội cũng tồn tại nhiều giai cấp khác nhau, với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Do đó đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay là cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc vì mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.

Nội dung đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay:

- Đấu tranh với xu hướng phát triển tự phát xa rời mục tiêu CNXH  TBCN.

- Đấu tranh thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội chống áp bức bóc lột.

- Đấu tranh ngăn chặn và khắc tiêu cực, sai trái, tham nhũng.

- Đấu tranh chống các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam, bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

- Cho nên một trận tuyến đấu tranh giai cấp ở nước ta được xác định:

+ Một bên là quần chúng nhân dân lao động, các lực lượng đi theo con đường CNXH, đoàn kết thành một khối dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.

+ Bên kia là các tổ chức, các phần tử chống phá độc lập và CNXH.

Ở đây, về lực lượng đòi hỏi phải phát huy sức mạnh của cả dân tộc. Trong đấu tranh phải kiên định tinh thần cách mạng, mềm dẻo trong sách lược đấu tranh, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích giai cấp và dân tộc.

Câu 10. Nhà nước là gì ? Hãy trình bày nguồn gốc bản chất và chức năng của nhà nước? Đặc trưng và chức năng cơ bản của nhà nước vô sản? Liên hệ quá trình xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta ?

1. Nhà nước là gì ?

Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác .

2. Nguồn gốc, bản chất và chức năng của nhà nước

a) Nguồn gốc ra đời của nhà nước:

Quan điểm của Mac- Le Nin khẳng định : "Nhà nước là một phạm trù lich sử, nhà nước chỉ ra đời, tồn tại trong một giai đoạn nhất định của sự phát triển xã hội và sẽ mất đi khi những cơ sở tồn tại của nó không còn nữa".

Cụ thể nhà nước ra đời có nguồn gốc sau:

- Lực lượng sản xuất phát triển đã dẫn đến sự ra đời chế độ tư hữu và từ đó xã hội phân chia thành các giai cấp đối kháng, thành mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được . Điều đó dẫn đến nguy cơ các giai cấp chẳng những tiêu diệt lẫn nhau mà còn tiêu diệt luôn cả xã hội . Để thảm họa đó không diễn ra, một cơ quan quyền lực đặc biệt ra đời, đó là nhà nước . Như vậy, nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện nhà nước là mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được .

b) Bản chất của nhà nước:

- Nhà nước là của giai cấp thống trị tổ chức ra để thực hiện quyền lực chính trị và lợi ích của giai cấp thống trị . Cho nên bản chất của nhà nước chính là bản chất của giai cấp đang thống trị và không có nhà nước chung chung phi giai cấp .

c) Đặc trưng của nhà nước:

Bất kì nhà nước nào cũng có 3 đặc trưng cơ bản sau:

- Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định .

- Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội như quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tu.. và bộ máy hành chính quan liêu .

- Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị .

d) Chức năng của nhà nước:

Bất kì nhà nước nào trong lịch sử cũng ó hai chức năng . Tùy theo góc độ khác nhau, chức năng của nhà nước được phân chia khac nhau.

Dưới góc độ tính chất của quyền lực hính trị nhà nước có chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội:

+ Chức năng thống trị của giai cấp: Thực hiện quyền lực của giai cấp thống trị với xã hội

+ Chức năng xã hội : Nhà nước làm các nghĩa vụ duy trì giải quyết các mối quan hệ xã hội như quản lý vĩ mô nên fkinh tế điều chỉnh các quan hệ theo pháp luật, đàn áp sự chống đối của các giai cấp khác hoặc bảo vệ tổ quốc .

Dưới góc độ phạm vi tác động cảu quyền lực nhà nước đối với đời sống xã hội thì nhà nước có hai chức năng đối nội và đối ngoại:

+ Chức năng đối nội: Là những mặt hoạt động của nhà nước diễn ra ở trong nước . Nhà nước sử dụng công cụ bạo lực và bộ máy thống trị nói chung để duy trì các mặt trật tự về kinh tế, chính trị xã hội và tư tưởng nhằm trấn áp các giai cấp khác vafbaor vệ kinh tế, địa vị thống trị của giai cấp thống trị .

+ Chức năng đối ngoại: Giải quyết các mối quan hệ đối ngoại đối với các nước khac như chống xâm lược để bảo vệ lãnh thổ hoặc xâm lược để mở rộng lãnh thổ, thiết lập các quan hệ trao đổi về kinh tế, văn hóa, khoa hoc để phát triển đất nước .

Trong hai chức năng trên thì chức năng đối nội quyết định chức năng đối ngoaijvif quyền lực thống trị trước hết phải được khẳng định trong phạm vi lãnh thổ quốc gia .

3. Đặc trưng và chức năng cơ bản của nhà nước vô sản

- Nhà nước vô sản cũng có 3 đặc trưng và 2 chức năng như các nhà nước khác trong lịch sử nhưng có điểm khác ở chỗ:

- Nhà nước vô sản là nhà nước kiểu mới, nhà nước không nguyên nghĩa hay nhà nước nửa nhà nước, thể hiện ở những đặc điểm sau:

+ Là nhà nước của giai cấp công nhân, song do vị trí đặc điểm của giai cấp này nên nhà nước đại diện cho lợi ích của đa số nhân dân lao động, chống lại một thiểu số bóc lột và chống đối đã bị đánh đổ nhưng chưa bị tiêu diệt .

+ Là nhà nước của dân , do dân và vì dân.

+ Là nhà nước do Đảng cộng sản tổ chức và lãnh đạo, lấy học thuyets Mâc- Lenin làm hệ tư tưởng chính trị chính thống, dựa trên khối lien minh công nông và trí thức, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động .

+ Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân .

- Nhà nước vô sản thực hiện chức năng vừa trấn áp bằng bạo lực đối với bọn phản cách mạng, vừa tổ chức xây dựng xã hội mới. Trong đó tổ chức xây dựng xã hội mới là chức năng chủ yếu thuộc bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, có ý nghĩa quyết định thắng lợi của chủ nghĩa xã hội .

- Nhà nước vô sản là nhà nước quá độ sẽ tự tiêu vong . Tức là hết vai trò lịch sử khi xã hội không còn chế độ tư hữu và đối kháng giai cấp .

4. Liên hệ quá trình xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X khẳng định : Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa VIệt Nam là trụ cột của hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay để thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo ệ tổ quốc Việt Nam .

- Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam .

- Nhà nước ta được tổ chuwcsvaf hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công phối hợp chặt chẽ giữa 3 cơ quan quyền lực: lập pháp, hành pháp và tư pháp . Bộ máy nhà nước ta được tổ chức và xây dựng thông qua tổng tuyển cử của nhân dân lao động, quyền lực tối cao của nhân dân lao động được ủy nhiệm cho bộ máy công chức nhà nước thực hiện .

- Để nhà nước ta thực sự là nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, trong giai đoạn trước mắt, chúng ta chúng ta phải thực hiện đồng bộ một loạt nhiệm vụ sau:

+ Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác lập pháp và giám sát tối cao của hội đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước, cải cách nên fhanhf chính nhà nước, bao gồm cải cách thể chế hành chính, tổ chức bộ máy và kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tổ chức và hoạt động tư pháp .

+ Đẩy mạnh cuộc ddaaaus tranh chống bệnh quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước . Mặt khác, cần phải kết hợp những biện pháp cấp bách với những giải pháp có tầm chiến lược nhằm vừa hoàn thiện cơ chế chính sách, kiện toàn tổ chức, xử lý nghiêm kịp thời mọi vi phạm , tội phạm .

- Bằng việc thực hiện tổng hợp và đồng bộ những nhiệm vụ đó, chúng ta sẽ từng bước hoàn thiện nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Nước ta .

PHẦN 2: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu 1: Phân tích các thuộc tính của hàng hoá.Cách xác định lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng tới nó?

Hàng hoá là sản phẩm của lao động thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán.Vì vậy không phải bất kỳ vật phẩm nào cũng là hàng hoá.

*Hai thuộc tính của hàng hoá

-Giá trị sử dụng là công cụ của vật phẩm thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.

Giá trị sử dụng của hàng hoá do thuộc tính tự nhiên của hang hoá quy định, là nội dung vật chất của của cải vì vậy nó là một phạm trù vĩnh viễn.Giá trị sử dụng của hàng hoá có đặc điểm là: giá trị sử dụng không fải cho người sản xuất trực tiếp ra nó mà là cho người khác, cho XH.Giá trị sử dụng đến tay người khác -người tiêu dung phải thong qua trao đổi mua bán.Trong nền kinh tế hàng hoá giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.

-Giá trị của hàng hoá

Muốn hiểu được giá trị của hàng hoá fải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là biểu hiện quan hệ tỷ lệ về số lượng trao đổi lẫn nhau giữa các giá trị sử dụng khác nhau.

Thí dụ:1m vải=5kg thóc

Hai hàng hoá vải và thóc có giá trị sử dụng khác nhau lại có thể trao đổi được lại với nhau theo một quan hệ tỉ lệ nhất định, vì chúng đều là sản phẩm của lao động,có cơ sở chung là sự hao phí sức lao động của con người. Sự hao phí lao động đó chính là giá trị của hàng hoá.Vậy giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá đó.Do đó giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.Giá trị phản ánh mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. Do đó giá trị là một phạm trù lịch sử nó chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá.

*Cách xác định lượng giá trị hàng hoá:

Nếu giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá thì lượng giá trị của hàng hoá chính là lượng lao động xã hội hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó( bao gồm lao động vật hoá và lao động sống). Trong sản xuất hàng hoá, hao phí lao động cá biệt tạo thành giá trị cá biệt của hàng hoá.Trên thị trường, không thể dựa vào giá trị cá biệt để trao đổi mà fải dựa vào giá trị xã hội của hàng hoá.

Giá trị xã hội của hàng hoá được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất một loại hàng hoá nào đó.Đó là thời gian cần thiết để sản xuất một hàng hoá trong điều kiện sản xuất bình thường của XH nghĩa là với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ tay nghề trung bình và cường độ lao động trung bình.Thông thường thời gian lao động XH cần thiết của 1 loại hàng hoá nào đó gần sát với thời gian lao động cá biệt của những người cung cấp đại bộ phận loại hàng hoá đó trên thị trường.

*Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hoá:

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hoá:Năng suất lao động có ảnh hưởng trực tiếp tới lượng giá trị hàng hoá.Năng suất lao động được đo bằng số lượng thời gian hao phí để chế tạo ra một sản phẩm.Giá trị hàng hoá thay đổi tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Còn năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ kỹ thuật của người lao động, máy móc thiết bị, phương pháp tổ chức quản lý...

Cần phân biệt tăng năng suất lao động với tăng cường độ lao động.Để sản xuất ra một hàng hoá có các loại lao động khác nhau tạo ra các loại hàng hoá có giá trị khác nhau đó là lao động giản đơn và lao động phức tạp.

Câu 2: Phân tích quy luật giá trị. Biểu hiện của quy luật này qua hai giai đoạn phá triển của chủ nghĩa tư bản?

1.Quy luật giá trị:

a.Nội dung của quy luật giá trị:

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hoá ở đâu có sản xuất và trao đổi thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết. Sự hoạt động của quy luật giá trị được biểu hiện thong qua giá cả hàng hoá trên thị trường.Giá cả hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá.Trong sản xuất quy luật này yêu cầu thời gian lao động hao phí cá biệt để sản xuất hàng hoá phải phù hợp với thời gian lao động cần thiết. Trong lưu thông( trao đổi) đối với mỗi hàng hoá giá cả có thể bán cao hơn hoặc thấp hơn giá trị nhưng bao giờ cũng xoay quanh giá trị. Đối với tổng hàng hoá quy luật này yêu cầu tổng giá cả sau khi bán phải bằng tổng giá trị hàng hoá trong sản xuất. Như vậy, nhìn bề ngoài sản xuất và trao đổi hàng hoá là công việc riêng của từng người, họ độc lập và hình như không chịu sự chi phối nào, nhưng trên thực tế mọi người sản xuất và trao đổi hàng hoá đều chịu sự chi phối của quy luật giá trị.

b.Tác dụng của quy luật giá trị

Trong nền sản xuất hàng hoá quy luật giá trị có 3 tác dụng sau:

-Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá:người sản xuất hàng hoá sản xuất cái gì,bán cho ai và bằng công nghệ nào là do họ quyết định.Mục đích của họ là thu được nhiều lãi.Dựa vào sự biến động của giá cả thị trường người ta biết được hàng hoá nào đang khan hiếm, có giá cao,hàng hoá nào đang ế thừa, có giá thấp. Từ đó họ sẽ mở rộng những mặt hang đang khan hiếm, có cao và thu được nhiều lãi và ngược lại sẽ thu hẹp sản xuất thậm chí đóng cửa không sản xuất những mặt ế thừa không tiêu thụ được. Kết quả là các yếu tố sản xuất (TLSX, sức lao động) chuyển dịch từ ngành này sang ngành

khác,làm cho quy mô ngành này mở rộng, ngành kia thu hẹp. Đó là sự điều tiết sản xuất của quy luật giá trị.

Tác dụng điều tiết lưu thong của quy luật giá trị được biểu hiện ở chỗ hàng hoá bao giờ cũng được đưa từ nơi có giá bán thấp sang nơi có giá bán cao hơn.quy luật giá trị có tác dụng điều tiết sự vận động đó, phân phối các nguồn hàng hoá hợp lý hơn giữa các vùng của đất nước, giữa cung và cầu đối với các loại hàng hoá trong xh.

-Thúc đẩy LLSX phát triển: trong nền kinh tế hàng hoá người sản xuất hàng hoá nào cũng muốn có nhiều lãi.Người có nhiều lãi hơn là người sản xuất ra hàng hoá có giá trị cá biệt thấp hơn so với giá trị XH của hàng hoá, nếu các điều kiện khác giống nhau. Muốn vậy những người sản xuất phải tìm mọi cách cải tiến kĩ thuật sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề, ứng dụng những thành tựu mới nhất của KH-KT vào sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý sản xuất thực hành tiết kiệm.Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn.Kết quả là năng suất lao động tăng lên nhanh chóng.Ngoài ra để thu được nhiều lãi, người sản xuất hàng hoá còn fải thường xuyên cải tiến chất lượng, mẫu mã hàng hoá cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng,cải tiến các biện pháp lưu thong, bán hang để tiết kiệm chi phí lưu thong và tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn. Vì vậy, quy luật giá trị có tác dụng thúc đẩy LLSX phát triển.

-Phân hoá những người sản xuất hàng hoá:sự tác động của quy luật giá trị bên cạnh mặt tích cực, còn dẫn đến phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành kẻ giàu, người nghèo.Trong sản xuất hàng hoá dưới tác động của quy luật giá trị và các quy luật khác, tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ cao, có kiến thức, trang bị kĩ thuật tốt,có vốn sẽ phát tài và trở thành giàu có. Ngược lại: những người không có các điều kiện trên hoặc gặp rủi ro, tai nạn sẽ dẫn đến mất vốn,phá sản. Tác dụng này của quy luật giá trị một mặt đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển, mặt khác phân hoá XH thành kẻ giàu, người nghèo, tạo ra những điều kiện cho sự ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá lớn hiện đại, đó là nền sản xuất hàng hoá TBCN.

Biểu hiện của quy luật này qua hai giai đoạn phát triển của CNTB: Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh quy luật giá trị được biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất.

Trong giai đoạn CNTB độc quyền giá trị được biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền.

Câu 3:Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. phân tích vì sao hàng hoá sức lao động là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫnđó?

1.Mọi tư bản đều xuất hiện với một khối lượng tiền tệ nhất định và vận động theo công thức T-H-T' ,trong đó T'=T+t. số tiền trội lên so với số tiền ứng ra ban đầu được Mac gọi là giá trị thăng dư,kí hiệu là m. đây là công thức chung của tư bản

*Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản

Lí luận giá trị khẳng định rằng giá trị hàng hoá là do lao động XH của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá, nghĩa là nó chỉ được tạo ra trong sản xuất. Nhưng mới thoạt nhìn vào công thức chung ta lại có cảm giác giá trị thặng dư đựơc tạo ra trong lưu thong.Có fải lưu thong tạo ra giá trị thặng dư k? Sự lưu thông thuần tuý dù trao đổi ngang giá hay trao đổi không ngang giá cũng không hề làm tăng them giá trị.

-Trường hợp trao đổi ngang giá, những người tham gia trao đổi chỉ có lợi về mặt giá trị sử dụng chứ không có lợi về mặt giá trị, nên không tạo ra m. Trong trường hợp trao đổi không ngang giá, người này được lợi trong mua và bán, thì người khác sẽ mất đi khi bán và mua, còn xet them phạm vi toàn Xh thì đó chỉ là sự phân phối lại giá trị mà thôi.

Sự phân tích trên cho thấy trong lưu thông không làm cho T lớn lên, nhưng nếu nằm ngoài lưu thông (tức là tiền tệ để trong két) thì tiền tệ cũng không làm tăng them giá trị.Như vậy mâu thuẫn của công thức chung của tư bản biểu hiện ở chỗ: tiền tệ vừa lớn lên trong lưu thông vừa không được tạo ra trong lưu thông.

Để giải quyết được mâu thuẫn này phải tìm trên thị trường 1 hàng hoá có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản than nó. Đó là hàng hoá sức lao động.

2. Hàng hoá sức lao động :

Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực của con người, là khả năng lao động của con người.

Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá: người có sức lao động tự dovề than thể, được quyền làm chủ sức lao động của mình để có thể đi làm thuê (bán sức lao động). Họ không có tư liệu sản xuất và của cải khác trong điều kiện đó bụôc họ phải đi làm thuê tức là bán sức lao động của mình.

Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động:hàng hoá sức lao động cũng có hai thuộc tính như hàng hoá thông thường:

-Giá trị sức lao động cũng do số lượng lao động XH cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Sức lao động tồn tại trong cơ thể sống con người, muốn sản xuất và tái sản xuất ra nó con người cần phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Vì vậy giá trị hàng hoá sức lao động được tính bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết về mặt vật chất và tinh thần để duy trì đời sống bình thường của người công nhân và gia đình anh ta kể cả những phí tổn học tập để người công nhân có một trình độ nhất định.

Việc xác lập giá trị hàng hoá sức lao động như trên là tất yếu đối với quá trình tái sản xuất XH. Giá trị hàng hoá sức lao động có được phụ thuộc vào yếu tố tinh thần và lịch sử, nghĩa là nó phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể của từng nước: khí hậu, tập quán, trình độ văn minh, nguồn gốc, hoàn cảnh ra đời và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân.

-Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là công dụng của hàng hoá sức lao động, nó nhằm thoả mãn nhu cầu của người mua để sử dụng vào quá trình lao động sản xuất. Khác với hàng hoá thông thường khi được sử dụng nó có khả năng tạo ra một lượng giá trị mới hơn giá trị ban đầu của bản thân nó. Đó chính là nguồn gốc của giá trị thặng dư. Đây là đặc điểm riêng có của hàng hoá sức lao động. Đặc điểm này là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.

Câu 4:Thế nào là tư bản bất biến, tư bản khả biến?Việc phân chia TB thành hai bộ phận như vậy có ý nghĩa gi?Thế nào là tỉ suất giá trị thặng dư?

1.TB bất biến và TB khả biến

Để tiến hành sản xuất nhà TB phải ứng tiền ra để mua các yếu tố của quá trình sản xuất. Các bộ phận này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư.

-TB bất biến là bộ phận TB tồn tại dưới hình thức giá trị TLSX (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật liệu phụ...) mà giá trị của nó được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất. TB bất biến kí hiệu là c.

-TB khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức giá trị sức lao động, luôn thay đổi và tăng lên về lượng trong quá trình sản xuất, TB khả biến kí hiệu là v.

Việc phân chia TB thành TB bất biến và TB khả biến có ý nghĩa rất quan trọng ở chỗ: nó chỉ rõ vai trò và nguồn gốc của giá trị thặng dư là do sức lao động của công nhân làm thuê tạo ra. Tuy vậy cũng cần lưu ý rằng TB bất biến măcj dù không tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó là điều kiện khách quan cần thiết trong quá trình sản xuất và tăng năng suất lao động của công nhân. Việc phân chia này còn giúp chúng ta có cơ sở để phê phán quan điểm của giai cấp tư sản cho rằng máy móc sinh ra lợi nhuận cho nhà TB chứ nhà TB không bóc lột công nhân làm thuê.Từ sự phân tích trên có thể đưa ra công thức khái quát để tính giá trị của hàng hoá trong các xi nghiệp TB là: Giá trị hàng hoá= c+v+m.

2.Tỷ suất giá trị thặng dư

Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa các giá trị thặng dư với TB khả biến và được xác định bằng công thức: m'= m:v*100%

Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư còn có dạng: m'=t':t*100%

Trong đó: t là thời gian lao động tất yếu,t' là thời gian lao động thặng dư

Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà TB đối với giai cấp công nhân làm thuê. Nó chỉ rõ trong tổng số giá trị mới do sức lao động của người công nhân tạo ra thì người công nhân được hưởng bao nhiêu và nha TB chiếm đoạt bao nhiêu.

Câu 5: Thế nào là giá trị thặng dư? giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch? So sánh sự giống và khác nhau của giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối?

1.Giá trị thặng dư, giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch

-Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài sức lao động, do người công nhân làm thuê tạo ra.và bị nhà TB chiếm đoạt

Giá trị thặng dư phản ánh được bản chất của QHSX TBCN- quan hệ bóc lột của nhà TB đối với lao động làm thuê.

Mục đích của các nhà TB là sản xuất giá trị thặng dư tối đa, vì vậy các nhà TB dùng nhiều phương pháp để tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư. Khái quát lại có hai phương pháp chủ yếu để đạt được mục đích đó là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.

-Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt khỏi giới hạn thời gian lao động cần thiết. Ngày lao động kéo dài trong khi thời gian lao động cần thiết không thay đổi, do đó thời gian lao động thặng dư tăng lên.Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở chung của chế độ TBCN. Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong giai đoạn đầu của CNTB, khi lao động còn ở trình độ thủ công và năng suất lao động còn thấp.Với lòngtham vô hạn, nhà TB tìm mọi thủ đoạn để kéo dài ngày lao động, nâng cao trình độ bóc lột lao động làm thuê. Nhưng một mặt do giới hạn tự nhiên của sức lực con người, mặt khác do đấu tranh quyết liệt của giai cấp công nhân đòi rút ngắn ngày lao động, cho nên ngày lao động không thể kéo dài vô hạn. Tuy nhiên ngày lao động không thể rút ngắn đến mức chỉ bằng thời gian lao động tất yếu. Một hình thức khác của sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là tăng cường độ lao động. Vì tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động trong ngày, trong khi thời gian lao động tất yếu không thay đổi.

-Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu và tăng tương ứng với thời gian lao động thặng dư với độ dài ngày lao động không thay đổi, dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động XH. Việc tăng năng suất lao động xã hội, trứơc hết ở các ngành sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng, sẽ làm cho giá trị lao động giảm xuống do đó làm giảm thời gian lao động cần thiết.Khi độ dài ngày lao động không thay đổi,thời gian lao động cần thiết giảm sẽ làm tăng thời gian lao động thặng dư- thời gian để sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối cho nhà TB để giành ưu thế trong cạnh tranh, để thu được nhiều giá trị thặng dư, các nhà TB đã áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, cải tiến tổ chức sản xuất, hoàn thiện phương pháp quản lý kinh tế, nâng cao năng suất lao động. Kết quả là giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị XH.Nhà TB nào thực hiện điều đó thì khi bán hàng hoá của mình sẽ thu được 1 số giá trị thặng dư trội hơn so với các nhà TB khác.

-Phần giá trị thặng dư thu được trội hơn giá trị thặng dư bình thường của XH được gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch.

Xét từng đơn vị sản xuất TBCN, giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, cục bộ. Nhưng xét trên phạm vi toàn XH TB, giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Vì vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là một động lực mạnh nhất thúc đảy các nhà TB ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động.

-Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Cái khác nhau là ở chỗ giá trị thặng dư tương đối thì dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động XH, còn giá trị thặng dư siêu ngạch thì dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động cá biệt.

2.So sánh sự giống và khác nhau của giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối

Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối đều có cái chùn giống nhau về mục đích là làm cho thời gian lao động thặng dư được kéo dài ra. Nhưng chúng vẫn có sự khác nhau về giả thiết, biện pháp và kết quả..

Câu 6: Thế nào là tuần hoàn và chu chuyển của TB? Những biện pháp làm tăng tốc độ chu chuyển của TB?

1.Tuần hoàn của TB

Mọi TB sản xuất trong quá trình vận động đều trải qua 3 giai đoạn, tồn tại dưới 3 hình thức, thực hiện 3 chức năng:

GĐ1: TB mang hình thức tiền tệ, thực hiện các chức năng mua các yếu tố sản xuất tư liệu sản xuất và sức lao động.

GĐ 2: TB mang hình thức TB sản xuất, thực hiện chức năng sản xuất ra hàng hoá và tạo ra giá trị thặng dư.

GĐ 3: TB mang hình thức TB hàng hoá với chức năng thực hiện giá trị và giá trị thặng dư.

T-H

...Sản xuất.... H-T'

Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3

- Sự vận động của TB qua 3 giai đoạn, tồn tại dưới 3 hình thức, thực hiện 3 chức năng rồi quay về hình thức xuất phát của nó gọi là tuần hoàn của TB.

2.Chu chuyển của TB.

Nghiên cứu tuần hoàn của TB là nghiên cứu mặt chất của sự vận động TB, cong nghiên cứu chu chuyển TB là nghiên cứu mặt lượng hay nghiên cứu tốc độ vận động của TB. Mặc dù có sự khác nhau nhưng cả 2 cùng nghiên cứu sự vận động của TB. Vì vậy tuần hoàn và chu chuyển của TB có quan hệ mật thiết với nhau.

-Chu chuyển của TB là sự tuần hoàn của TB nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới, diễn ra lien tục, lặp đi, lặp lại không ngừng. Chu chuyển TB phản ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm của TB.

Thời gian chu chuyển của TB là khoảng thời gian từ khi TB ứng ra dưới một hình thức nhất định đến khi nó trở về cũng dưới hình thức đó nhưng có kèm theo giá trị thặng dư. Thời gian chu chuyển của TB cũng là thời gian TB thực hiện được một vòng tuần hoàn. Tuần hoàn TB bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lưu thông.

Thời gian sản xuất=thời kỳ lao động+thời kỳ gián đoạn lao động+thời kỳ dự trữ sản xuất

Cả thời kỳ gián đoạn lao động và thời kỳ dự trữ sản xuất đều không tạo ra giá trị sản phẩm. Sự tồn tại của hai thời kỳ này là không tránh khỏi. Nhưng nói chung thời gian của chúng càng dài thì hiệu quả lao động của TB càng thấp. Rút ngắn thời gian này có tác dụng quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng TB.

Thời gian lưu thông là thời kỳ TB nằm trong lĩnh vực lưu thông. Thời kỳ này bao gồm thời gian mua, thời gian bán, kể cả thời gian vận chuyển.

-Tốc độ chu chuyển của TB là khái niệm dùng để chỉ sự vận động nhanh hay chậm của TB ứng trước. Công thức tính tốc độ chu chuyển TB là: N=CH/Ch; Trong đó: N là tốc độ chu chuyển; CH là thời gian TB vận động trong 1 năm;Ch là thời gian của 1 vòng chu chuyển TB.

*Những nhân tố và biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển TB:

Theo công thức trên tốc độ chu chuyển TB phụ thuộc vào thời gian chu chuyển TB. Nói cách khác phụ thuộc vào những nhân tố ảnh hưởng đến thời gian sản xuất và thời gian lưu thông. Thời gian sản xuất dài, ngắn phụ thuộc vào các nhân tố sau:

-Đặc điểm của từng ngành sản xuất

-Tiến bộ KHKT, công nghệ

-Trình độ tổ chức phân công lao động

-Trình độ dịch vụ các yếu tố gắn với đầu vào của sản xuất.

Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và nền kinh tế thị trường hiện đại cho phép sử dụng những thành tựu kỹ thuật và công nghệ sản xuất mới, việc tổ chức sản xuất và dịch vụ sản xuất một cách khoa học... đã rút ngắn đáng kể thời kỳ gián đoạn lao động, thời kỳ dự trữ sản xuất, để tăng thời kỳ lao động và do đó làm tăng hiệu quả lao động TB.

Thời gian lưu thông dài hay ngắn là phụ thuộc vào nhiều nhân tố như:

-Tình hình thị trường (cung-cầu, giá cả...)

-Khoảng cách từ sản xuất đến thị trường

-Trình độ phát triển của GTVT..

Sự tồn tại trong thời gian lưu thông là tất yếu và có vai trò quan trọng đối với thời gian sản xuất. Song rút ngắn thời gian lưu thông sẽ làm cho TB nằm trong lĩnh vực lưu thông giảm xuống, tăng lượng TB đầu tư cho sản xuất, tạo ra nhiều giá trị, giá trị thặng dư hơn, nên làm tăng hiệu quả hoạt động TB.

Tóm lại do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nên thời gian chu chuyển của các TB khác nhau trong cùng một ngành và ở các ngành khác nhau là rất khác nhau. Để nâng cao hiệu quả sử dụng TB, các nhà TB thường tìm mọi cách khai thác mặt thuận lợi và hạn chế mặt không thuận lợi cuả những nhân tố trên để nâng cao tốc độ chu chuyển TB.

Câu 7: Thế lào là lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận? Chúng có quan hệ thế nào với giá trị thặng dư và tỷ suất giá trị thặng dư?

1.Lợi nhuận và quan hệ của lợi nhuận với giá trị thặng dư

Lợi nhuận: Hao phí lao động thực tế của XH để sản xuất hàng hoá là: c+m+v. Nếu gọi G là giá trị hàng hoá thì G=c+m+v

Chi phí sản xuất của TBCN là c+v. Nếu kí hiệu Chi phí sản xuất của TBCN là K thì K=c+vG=K+m. Khi c+v chuyển hoá thành K thì số tiền mà nhà TB thu được sau khi bán hàng hoá theo giá cả thị trường vượt trội hơn so với chi phí sản xuất TBCN được gọi là lợi nhuận, ký hiệu là P. Giá trị hàng hoá bằng chi phí sản xuất TBCN cộng với lợi nhuận (G=K+P)

Như vậy, lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư, nó phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của CNTB. Cái khác nhau giữa m và P ở chỗ, khi noi m là hàm ý so với v, còn khi nói P là hàm ý so với c+v.

Về chất, lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong đời sống thực tế nền sản xuất TBCN.

Về lượng, đối với từng nhà TB cá biệt lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không trùng khớp với nhau. lợi nhuận có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thặng dư tuỳ thuộc vào quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường. Nhưng xét trên phạm vi toàn XH thì tổng lợi nhuận luôn bằng tổng số giá trị thặng dư.

2.Tỷ suất lợi nhuận và quan hệ giữa nó với tỷ suất giá trị thặng dư

Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phẩn trăm giữa tổng số lợi nhuận (giá trị thặng dư) và toàn bộ TB ứng trước, ký hiệu là p, được xác định bằng công thức: P'=m/(c+v) x 100%;

Tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư có sự khác nhau về chất và lượng.

Về chất: tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả kinh doanh của nhà TB và chỉ cho nhà TB thấy đầu tư vào đâu có lợi hơn, còn tỷ suất giá trị thặng dư lại phản ánh trình độ bóc lột của nhà TB đối với lao động làm thuê.

Về lượng: tỷ suất lợi nhuận luôn luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư vì:

P'=(m/(c+v)) x 100% còn m'=(m/v) x 100%.

Câu 8: Phân tích các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay theo tinh thần ĐH Đảng toàn quốc lần thứ 10?

-Trên cơ sở nguyên lý và thành phần kinh tế chủ yếu mà Lênin chỉ ra trong thời kỳ quá độ (KT XHCN, kinh tế của những người sản xuất nhỏ, KTTB tư nhân, KT TBCN ) tuỳ hoàn cảnh cụ thể mà xác định cơ cấu cho từng giai đoạn phù hợp.

-Qua thực tế 20 năm đổi mới ĐH X của Đảng đã xác định nền kinh tế nước ta gồm 5 thành phần cơ bản: KT nhà nước, KT tập thể, KT tư nhân (KTTB tư nhân+KT cá thể tiểu chủ), KT tư bản nhà nước, KT có vốn đầu tư nước ngoài.

-Nội dung và vai trò của các thành phần kinh tế:

1.Kinh tế nhà nước (KTNN)

KTNN dựa trên hình thức sở hữu công hữu về TLSX chủ yếu, KTNN bao gồm các doanh nghiệp nhà nứơc (DNNN), tài nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở hữu nhà nước như đất đai, hầm mỏ,...DNNN giữ vị trí then chốt ở các ngành, lĩnh vực kinh tế và địa bàn quan trọng của đất nước.KTNN giữ vai trò chủ đạo trong nền KTQD, được thể hiện như sau

-Một là các DNNN đi đầu trong các ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả kinh tế XH và chấp hành pháp luật.

-Hai là KTNN là chỗ dựa để nhà nước thực hiện chuác năng điều tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế theo định hướng XHCN hỗ trợ và lôi cuốn các thành phần kinh tế khác cùng phát triển theo định hướng XHCN.

-Ba là KTNN cùng với kinh tế tập thể dần trở thành nền tảng vững chắc của nền KTQD.

2.Kinh tế tập thê:dựa trên hình thức sở hữu tập thể và sở hữu của các thành viên KT tập thể bao gồm các hình thức hợp tác đa dạng trong đó HTX là nong cốt, lien kết rộng rãi người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các DN vừa và nhỏ không giới hạn quy mô, địa bàn, lĩnh vực.

-HTX được hình thành trên cơ sở đóng góp cổ phần và tham gia lao động trực tiếp của các xã viên, phân phối theo kết quả kinh doanh, vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ của các xã viên. HTX được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc cơ bản là: tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ.

Nhà nứơc giúp đỡ tạo điều kiện cho HTX phát triển như đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng quỹ hỗ trợ phát triển HTX.

3.Kinh tế tư nhân - TB tư nhân là thành phần KT dựa trên hình thức sở hữu tư nhân TBCN về TLSX và bóc lột lao động làm thuê. Trong thời kỳ quá độ ở nước ta thành phần KT này có vai trò đáng kể trong việc phát triển LLSX, XH hoá sản xuất, giải quyết việc làm, khai thác các nguồn vốn và góp phần giải quyết các vấn đề XH khác.

Nhà nước khuyến khích KTTBTN phát triển rộng rãi trong các ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và xét về lâu dài có thể hướng thành phần KT này đi vào KT TBNN dưới những hình thức khác nhau.

-KT cá thể tiểu chủ: thành phần kinh tể này dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về TLSX, sự khác nhau giữa KT cá thể và tiểu chủ là ở chỗ: trong KT cá thể nguồn thu nhập hoàn toàn dựa vào lao động và vốn của bản thân và gia đình, còn trong kinh tế cá thể tuy nguồn thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào lao động và vốn của bản thân, gia đình nhưng có thuê lao động.

-Ở nước ta trình độ LLSX còn tấp, thành phần KT này có vai trò to lớn trong nhiều ngành nghề và ở khắp các địa bàn cả nước. Nó có khả năng sử dụng và phát huy hiệu quả các tiềm năng về vốn, sức lao động, các kinh nghiệm sản xuất ngành nghề truyền thống. Hạn chế của thành phần kinh tế này là ở tính tự phát, manh mún và chậm ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất. Vì vậy cần tạo điều kiện để thành phần KT này phát triển và hướng dẫn vào KT tập thể một cách tự nguyện hoặc làm vệ tinh cho các DNNN, HTX.

4.Kinh tế TBNN là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu hỗn hợp về vốn giữa TBNN và kinh tế TBNN trong và ngoài nước dưới các hình thức hợp tác liên doanh.

Kinh tế TBNN có khả năng to lớn về vốn, công nghệ, tổ chức quản lý tiên tiến, thành phần kinh tế này có vai trò đáng kể trong giải quyết việc làm và tăng trưởng kinh tế. Sự tồn tại của thành phần kinh tể này là rất cần thiết, cần phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ quá độ ở nước ta.

5.KT có vốn đầu tư nước ngoài: thành phần này dựa trên hình thức sở hữu hầu như tuyệt đối là vốn của nước ngoài nhưng chủ sở hữu không nhất thiết là các nhà TB. Những năm gần đây tỷ trọng kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng đáng kể (chiếm gần 25% vốn đàu tư từ nước ngoài) và vai trò của nó đối với tăng trưởng kinh tế cũng lớn lên (>16% GDP).

Đối với thành phần kinh tể này cần tạo điều kiện thuận lợi để nó phát triển, cải thiện môi trường pháp lý và kinh tế để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài hướng vào xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế XH gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm việc làm.

Câu 9: Phân tích các đặc điểm của nền kinh tế thị trường

1.Nền kinh tế thị trường còn ở trình độ kém phát triển

-Kết cấu hạ tầng vật chất và XH còn ở trình độ thấp, lạc hậu, máy móc cũ kỹ, quy mô sản xuất nhỏ bé, năng suất chất lượng, hiệu quả sản xuất còn thấp.

-Cơ cấu kinh tế mất cân đối và kém hiệu quả (nhà nước là chủ yếu, ngành nghề chưa phát triển, phân công hợp tác chuyên môn hoá sản xuất chưa rộng, chưa sâu, giao lưu hàng hoá còn nhiều hạn chế).

-Thu nhập quốc dân và thu nhập bình quân đầu người còn thấp, sức mua hàng hoá, tỷ suất hàng hoá chưa cao.

-Còn chịu ảnh hưởng lớn của nền kinh tể chỉ huy với cơ chế tập trung, quan lieu, bao cấp.

2.Nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo.

-Các thành phần kinh tế tiến hành sản xuất hàng hoá tuy có bản chất kinh tế khác nhau nhưng chúng đều là những bộ phận của cơ cấu KTQD thống nhất với quan hệ cung- cầu, tiền tệ, giá cả chung...Bởi vậy chúng vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau, mỗi đơn vị kinh tế là một chủ thể độc lập, tự chủ và tất cả đều bình đẳng trước pháp luật, tuy nhiên mọi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật kinh tế riêng, chính sự tác động này làm cho các thành phần kinh tế có sự khác nhau, mâu thuẫn nhau khiến cho nền kinh tế phát triển theo những phương hướng khác nhau. Vì vậy, nhà nước ta phải sử dụng nhiều biện pháp để ngăn chặn và hạn chế những khuynh hướng tự phát, tự tiêu của các thành phần kinh tế và định hướng sự phát triển của các thành phần kinh tế này theo hướng XHCN. Muốn vậy nhà nước phải củng cố, xây dựng khu vực kinh tế nhà nước đủ mạnh để làm tốt vai trò chủ đạo, định hướng XHCN đối với các thành phần kinh tế khác.

3.Nền kinh tế thị trường phát triển theo cơ cấu mở

-Xuất phát từ nhiệm vụ và quan điểm "Việt Nam muốn là bạn của các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển", chính sách đối ngoại về kinh tế của nước ta hiện nay được thực hiện theo những định hướng sau:

+Đa dạng hoá, đa dạng phương hoá kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức kinh tế không phân biệt chế độ chính trị trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền bình đẳng và cùng có lợi. Củng cố và tăng cường vị trí của Việt Nam ở các thị trường quen thuộc và với bạn bè truyền thống, tích cức thâm nhập tạo chỗ đứng cho các thị trường mới, phát triển mối quan hệ dưới mọi hình thức

+Kinh tế đối ngoại là một trong những công cụ kinh tế đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu KT-XH đề ra cho từng giai đoạn cụ thể và phục vụ đắc lực mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, thực hiện CNH-HĐH.

+Tăng cường hội nhập kinh tế thế giới, phát huy ý chí tự lực, tự cường kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.

Vậy theo định hướng trên, nước ta đã lập lại quan hệ bình thường với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế bước đầu đã thu được những thành tựu quan trọng về kinh tế đối ngoại.

4.Nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng XHCN với sự quản lý của nhà nước.

Đây là đặc điểm cơ bản nhất của kinh tế thị trường ở nước ta, làm cho nền kinh té thị trường ở nước ta khác với nền sản xuất hàng hoá giản đơn trước đây và khác với nền kinh tế thị trường của các nước TBCN.

Câu 10: Trình bày những giải pháp hình thành và phát triển kinh tế thị trường ở nước ta?

Những giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, muốn phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp

1.Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần

-Thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế trong TKQĐ là một trong những điều kiện để thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển, nhờ đó mà sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế.

-Cùng với việc đổi mới, củng cố KTNN và kinh tế hợp tác. Việc thừa nhận và khuyến

khích các thành phần kinh tê cá thể, tư nhân phát triển là nhận thức quan trọng về xây dựng XHCN. Tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật và đều là nội

2.Mở rộng phân công lao động, phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ, tạo lập các yếu tố đồng bộ, các yếu tố thị trường.

-Phân công lao động là cơ sở của việc trao đổi sản phẩm. Để đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hoá cần phải mở rộng phân công lao động XH, phân bố lại lao động và dân cư theo hướng chuyên môn hoá, hợp thức hoá nhằm khai thác mọi nguồn lực, phát triển nhiều ngành nghề, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện có và tạo việc làm cho người lao động, mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài gắn phân công trong nước với phân công lao động quốc tế, gắn thị trường trong nước với thị trường ngoài nước.

-Cần phải phát triển mạnh thị trường hàng hoá và dịch vụ, hình thành thị trường sức lao động, quản lý chặt chẽ đất đai, nhà cửa, xây dựng thị trường vốn, thị trường chứng khoán.

Để khai thác có hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao động, công nghệ tài nguyên thực hiện mở rộng phân công lao động cần phải hoàn thiện đồng bộ các thị trường tiền tệ, vốn, sức lao động, chất xám, thông tin, tư liệu lao động, tư liệu tiêu dùng... điều này sẽ đảm bảo cho việc phân bố và sử dụng yếu tố đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất phù hợp với nhu cầu của sự phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.

3.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng KHCN, đẩy mạnh CNH-HĐH

Trong kinh tế thị trường các doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững được trong cạnh tranh nếu thường xuyên thay đổi công nghệ để hạ chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn vậy phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng KHCN vào sản xuất và lưu thông hàng hoá. Muốn vậy cần phải phải đẩy mạnh CNH-HĐH, xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở và dịch vụ hiện đại đồng bộ. Trước hết là hệ thống đường xá, cầu cống, bến cảng, sân bay, điện nước...

4.Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp, đổi mới các chính sách tài chính tiền tệ giá cả.

-Sự ổn định chính trị là nhân tố quan trọng để phát triển, là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước yên tâm đầu tư. Giữ vững ổn định chính trị ở nước ta hiện nay là giữ vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, tăng cường hiệu lực của quản lý nhà nước, phát huy đầy đủ vai trò làm chủ của nhân dân.

-Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để quản lý nền kinh tế nhiều thành phần. Nó tạo nên hành lang pháp lý cho tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

-Đổi mới chính sách tiền tệ, giá cả nhằm mục đích thúc đẩy sản xuất phát triển, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, giảm bội chi ngân sách, góp phần khống chế và kiểm soát lạm phát, xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng.

5.Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi

-Hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô phải được kiện toàn phù hợp với nhu cầu kinh tế thị trường , bao gồm điều tiết chiến lược, kế hoạch, pháp luật, chính sách và các đòn bẩy kinh tế, bằng biện pháp giáo dục, khuyến khích, hỗ trợ và bằng cả răn đe, trừng phạt, ngăn ngừa, điều tíêt thông qua bộ máy nhà nước và các đoàn thể.

-Đẩy mạnh sự nghiệp đào tạo cán bộ quản lý kinh doanh cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong thời kỳ mới. Đồng thời phải có phương hướng sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ đúng đắn với đội ngũ đó nhằm kích thích họ không ngừng nâng cao trình độ nghiệp bụ, bản lĩnh quản lý.

6.Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.

Thực hiện có hiệu quả kinh tế đối ngoại, chúng ta phải đa dạng hoá hình thức, đa dạng hóa đối tác, quán triệt nguyên tắc hai bên cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau, không phân biệt chế độ chính trị XH, cải cách cơ chế quản lý xuất nhập khẩu thu hút vốn đầu tư nước ngoài, kỹ thuật nhân tài và kinh nghiệm quản lý.

Những giải pháp trên tác động qua lại với nhau sẽ tạo nên sức mạnh thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá nước ta theo định hướng XHCN.

Câu 11: Vì sao trong thời kỳ quá độ lên CNXH tồn tại nhiều hình thức phân phối?Nội dung các hình thức phân phối cơ bản ở nước ta hiện nay?

-Phân phối là một khái niệm rộng, tuỳ theo góc độ xem xét mà có những nội dung phân phối khác nhau như: phân phối tổng sản phẩm, phân phối TLSX, TLTD, theo lao động, theo vốn, giá trị tài sản đóng góp vào sản xuất kinh doanh.

-Mỗi một PTSX có 1 quan hệ phân phối khác nhau, phân phối là một mặt của QHSX, do quan hệ tư hữu TLSX chi phối và quyết định

-Phân phối là một khâu của quá trình tái sản xuất, do sản xuất quyết định

*Tính tất yếu khách quan của nhiều hình thức phân phối thu nhập cá nhân trong TKQĐ ở nước ta được quy định bởi các yếu tố sau:

-Do yêu cầu của sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau của nền kinh tế nhiều thành phần

-LLSX ở nước ta còn kém phát triển, do đó để huy động tối đa mọi nguồn lực vào phát triển sản xuất phải thực hiện nhiều hình thức phân phối khác nhau tương ứng với sự đóng góp của các nguồn lực đó

-Nước ta đang trong thời kỳ hình thành và phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, do đó quan hệ phân phối cũng phải là sự kết hợp các hình thức phân phối của cơ chế thị trường (phân phối theo vốn) với các hình thức phân phối của CNXH (phân phối theo lao động).

*Các hình thức phân phối cơ bản ở nước ta hiện nay:

-Phân phối theo lao động: đây là nguyên tắc phân phối cơ bản dưới CNXH. Đó là nguyên tắc phân phối thu nhập cho người lao động dựa vào số lượng và chất lượng lao động mà mỗi người đã đóng góp cho XH, không phân biệt giói tính, màu da, tuổi tác, ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít, ai ko làm k hưởng.Thực chất của nguyên tắc này là phân phối theo hiệu quả mà người lao động đã cống hiến.

+Nguyên tắc phân phối theo lao động yêu cầu: trong điều kiện như nhau, lao động ngang nhau thì trả công ngang nhau, lao động khác nhau thì trả công khác nhau.Trong điều kiện khác nhau, lao động như nhau có thể trả công khác nhau, hoặc lao động khác nhau có thể trả công bằng nhau.

+Phân phối theo lao động không có nghĩa là người lao động sẽ nhận toàn bộ những gì mà họ đã cống hiến cho XH mà họ chỉ nhậnn được phần còn lại của tổng sản phẩm XH sau khi đã khấu trừ di các phần cần thiết như: khoản để bù đắp cho những TLSX đã hao phí (mở rộng sản xuất, lập quỹ dự trữ hoặc quỹ bảo hiểm đề phòng tai nạn, những rối loạn do những hiện tượng tự nhiên gây ra), khoản để bù đắp chi phí quản lý chung, không trực tiếp thuộc về sản xuất (quản lý hành chính, an ninh quốc phòng), khoản để đáp ứng yêu cầu chung (trường học, bệnh viện, nhà trẻ,..), khoản lập quỹ cần thiết để nuôi dưỡng những người không có khả năng lao động. Phần còn lại sẽ được phân phối theo tỷ lệ với lao động của người lao động đã cống hiến. Việc khấu trừ như vậy là cần thiết vì tổng sản phẩm XH sản xuất ra ngoài việc đảm bảo lợi ích nhu cầu trực tiếp của mọi người lao động mà còn phải đảm bảo cho cuộc sống chung của cả cộng đồng trong hiện tại và tương lai

+Phân phối theo lao động là một tất yếu khách quan dưới CNXH. Trong TKQĐ nó được thực hiện trong thành phần kinh tế nhà nước và một phần trong kinh tế tập thể vì:

-Thành phần KTNN và KT tập thể dựa trên chế độ công hữu về TLSX do đó mọi người đều có quyền và nghĩa vụ như nhau nên phải lấy lao động làm căn cứ phân phối.Có sự khác biệt giữa những người lao động về thái độ tổ chức và trình độ lao động.LLSX tuy đã phát triển nhưng chưa đến mức đủ để phân phối theo nhu cầu do đó phải thực hiện phân phối theo lao động.Tác dụng cuả việc phân phối theo lao động kết hợp chặt chẽ lợi ích kinh tế kinh tế với kết quả SXKD đảm bảo cho ai đóng góp nhiều lao động giỏi thì sẽ thu nhập ca và ngược lại từ đó kích thích tính tích cực của người lao động làm cho họ ra sức học tập, nâng cao trình độ văn hoá, khoa học...góp phần giáo dục thái độ, tinh thần và kỉ luật lao động đúng đắn cho người lao động, chống lại những kẻ lười lao động, thiếu ý thức lao động.Hạn chế của phân phối theo lao động: mọi người lao động có thể lực, trí lực hoàn cảnh và điều kiện khác nhau, nên phân phối theo lao động chưa hoàn toàn bình đẳng vì không thể đáp ứng nhu cầu như nhau, với một công việc nhau nhưng trên thực tế người này vẫn được lĩnh nhiều hơn người kia, người này vẫn được lĩnh nhiều hơn người kia

-Phương pháp thông qua phúc lợi tập thể: đây là nguyên tắc phân phối ngoài thù lao lao động được thực hiện thông qua các quỹ phúc lợi tập thể và xã hội để xây dựng phúc lợi chung như nhà ăn tập thể, nhà trẻ trường học, câu lạc bộ bệnh viện..nó được áp dụng nhằm khắc phục trong chừng mực nhất định những hạn chế của nguyên tắc phân phối theo lao động.

-Tác dụng của việc phân phối thông qua quỹ phúc lợi tập thể xã hội.

+Nâng cao thêm mức sống của toàn dân nhất là đối với những người có thu nhập thấp, đời sống khó khăn, rút ngắn sự chênh lệch về thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng.

+Góp phần thực hiện mục tiêu phát triển con người toàn diện trong CNXH vì đó là những điều kiện vật chất tinh thần, nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của con người, để qua đó phát huy năng lực sáng tạo, năng khiếu cá nhân, tính tích cực của các thành viên trong xã hội.

-Giáo dục ý thức cộng đồng

Xã hội càng phát triển thì các quỹ phúc lợi ngày càng nhiều càng thể hiện được tính ưu việt cua CNXH.

-Phân phối theo vốn. là nguyên tắc phân phối thu nhập theo dựa trên cơ sở sở hữu giá trị tài sản hay vốn góp vào quá trình sản xuất kinh doanh. thực chất đây là hình thức phân phối theo quyền sở hữu quá khứ để nhân một phần sản phẩm thặng dư.

+Trong TKQĐ nền kinh tế nước ta còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế . tương ứng với mọi thành phần kinh tế là một quan hệ sở hữu đặc trưng về TLSX, do đó có những quan hệ phân phối khác nhau.

+Trong các cơ sở kinh tế có yếu tố đầu vào là TB và lao động làm thuê thì nguyên tắc phân phối thống trị là phân phối theo TB và giá cả sức lao động.

+Với thành phần kinh tế cá thể, chủ thể vừa là người lao động, vừa là người sở hữu, họ tự phân phối và tự quyết định lấy quan hệ tích luỹ và tiêu dùng.

+Ở các công ty cổ phần, cổ đông là những đối tượng khác nhau: có thể là nhà nước, tập thể, tư nhân, ngoài ra còn có một bộ phận đáng kể nguồn vốn được huy động dưới hình thức như: tiền, gửi tiết kiệm, công trái, trái phiếu...thực chất là vốn vay. Vốn tồn tại ở nhiều hình thức khác nhau, có thể phân thành các hình thức chủ yếu sau: vốn tự có của các chủ doanh nghiệp độc lập, vốn cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần và của các xã viên trong HTX, vốn cho vay. Chủ sở hữu các nguồn vốn trên được quyền hưởng lợi ích hợp pháp từ sở hữu các tài sản ở vốn đó.Trong thành phần KT TB nhà nước việc phân phối ở đây cũng được thực hiện theo nguyên tắc vốn góp.

 việc thực hiện nguyên tắc phân phối theo vốn góp hay theo tài sản là tất yếư khách quan, nó có tác dụng to lớn trong việc khai thác tối đa mọi tiềm năng về vốn trong các thành phần kinh tế, trong tầng lớp dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho SXKD để phát triển kinh tế đất nước trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp.

PHẦN 2: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Câu 1: Trình bày khái niệm hình thái kinh tế-xá hội CSCN và những điều kiện cơ bản của sự ra đời của nó.

1.Khái niệm hình thái kinh tế-xã hội CSCN

Sự phát triển của XH loài người là một tong quá trình lịch sử tự nhiên của sự thay thế các hình thái kinh tế-xã hội từ thấp đến cao (CSNT, CHNL, PK, TBCN, CSCN)

Sự thay đổi PTSX này bằng PTSX khác là do trình độ phát triển của LLSX. Sự ra đời của hình thái kinh tế-xã hội CSCN bắt nguồn từ những nhân tố kinh tế- chính trị XH do chính CNTB tạo ra.Hình thái kinh tế-xã hội CSCN chỉ được hình thành thông qua CMVS nhằm thực hiện thời kỳ quá độ từ hình thái kinh tế-xã hội TBCN sang hình thái kinh tế-xã hội CSCN.

Theo Mac- Anghen thì hệ thống hình thái kinh tế-xã hội CSCN phát triển từ thấp đến cao, từ giai đoạn XHCN lên giai đoạn CSCN. Trong chế độ XHCN chế độ kinh tế và sự phát triển văn hoá mới đạt tới giới hạn đảm bảo cho XH thực hiện theo nguyên tắc "làm theo năng lực hưởng theo lao động". Trong CNCS con người không còn bị lệ thuộc vào một cách phiến diện và cứng nhắc vào phân công lao động, còn lao động không chỉ là phương tiện sinh sống mà nó trở thành nhu cầu bậc nhất của cuộc sống. XH có đủ điều kiện vật chất và tinh thần để thực hiện nguyên tắc "làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu". Trong XH đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người.

2.Những điều kiện cơ bản cho sự ra đời của hình thái kinh tế-xã hội CSCN

Sự thay đổi PTSX này bằng PTSX khác là do sự phát triển của LLSX quyết định. Do đó sự ra đời của hình thái kinh tế-xã hội CSCN cũng bắt nguồn từ những nhân tố kinh tế, chính trị Xh do chính CNTB tạo ra.

-Điều kiện kinh tế: sự ra đời ngày càng phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp đã tạo ra một LLSX mang t/c XH hoá cao, đạt tới trình độ tự động hoá, điện tử, tin học hoá, ...đã vượt ra khỏi khuôn khổ của QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về LLSX. Sự phát triển của LLSX đòi hỏi phải xoá bỏ QHSX TBCN, mặt khác nó đã tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của hình thái kinh tế-xã hội mới.

-Điều kiện chính trị-xh: cũng trong quá trình phát triển nền công nghiệp hiện đại CNTB đã sản sinh ra giai cấp công nhân hiện đại, không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng. Sự ra đời của hình thái kinh tế-xã hội CSCN bắt nguồn từ mâu thuẫn kinh tế và được biểu hiện ra về mặt xh là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Mâu thuẫn chính tri-xh này chỉ có thể được giải quyết triệt để sau khi giai cấp công nhân thiết lập được chính quyền nhà nước của mình. Sự ra đời nhà nước của giai cấp công nhân là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của hình thái kinh tế-xã hội CSCN.

Hình thái kinh tế-xã hội CSCN ra đời tuân theo quy luật vận động khách quan của lịch sử, phù hợp với khát vọng của nhân dân lao động là xoá bỏ mọi áp bức bất công, con người được tự do bình đẳng và được hạnh phúc.

Câu 2. Trình bầy phương hướng và những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Năm 1991 tại đại hội VII, đảng ta đã xác định đặc trưng và phương hướng xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam như sau:

1.Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa

-Do nhân dân lao động làm chủ.

-Có 1 nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lương sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.

-Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.con người phải được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.

-Các dân tộc trong nước bình đẳng đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.

-Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.

-Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân do dân và vì dân.

Tất cả những đặc trưng trên để tiến tới một xã hội dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.

2.Phương hướng cơ bản xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

-Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa - nhà nước của dân do dân và vì dân, lấy lien minh công nông và tầng lớp trí thức làm nền tảng dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỉ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích quốc gia và của nhân dân.

-Phát triển LLSX, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là nhiệm vụ trọng tâm, nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động và cải thiện đời sống nhân dân.

-Phù hợp với sự phát triển của LLSX, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. phát triển nền kinh tế hang hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể đóng vai trò nền tảng của nền kinh tế quốc dân. thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.

-Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá làm cho thế giới quan của Chủ nghĩa mác - lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội.kế thừa và phát triển những truyền thống văn hoá tốt đẹp của các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại. xây dựng một xã hội dân chủ văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá của con người với trình độ tri thức, văn hoá và thẩm mĩ ngày càng cao. chống những tư tưởng văn hoá phản tiến bộ, chống lại những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

-Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh. thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hữu nghị hợp tác với tất cả các nước.

-Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

-Xây dựng đảng trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

*Những đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát thấp, với nền kinh tế sản xuất nhỏ và lạc hậu, lại phải khắc phục hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại. bước vào thời kì quá độ Việt Nam xây dựng, phát triển cả LLSX mới lẫn QHSX mới. thực chất thời kì tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là tạo sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. đây là một sự nghiệp khó khăn, lâu dài và phức tạp với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra đan chen và đấu tranh giữa cái cũ và cái mới.

-Về chính trị:Không ngừng củng cố và hoàn thiện nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, giữ vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, quán triệt quan điểm lấy dân làm gốc, đảm bảo lợi ích của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động và của dân tộc.

-Về kinh tế:phát triể nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh tế đất nước. sử dụng nhiêù hình thức sở hữu. từng bước hiện đại hoá LLSX phát triển QHSX phù hợp. thực hiện thắng lợi CNH - HĐH.

-Về mặt xã hội:nâng cao hiệu quả đảm bảo quyền công dân, quyền con người: giải quyết việc làm, tích cực xoá đói giảm nghèo xóa bỏ sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp trong xã hội, giữa các dân tộc, các vùng miền của TQ, từng bước giải phóng con người khỏi những quan hệ thiếu lành mạnh, xã hội công băng, dân chủ, văn minh.

-Về văn hoá:nền văn hoá mới với thế giới quan của chủ nghĩa Mác - Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội, chấp nhận sự khác nhau về ý kiến, thế giới quan nhưng về hành động thì phải tuân thủ pháp luật. khắc phục nững tư tưởng lạc hậu, bảo thủ, xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa văn minh hiện đại.

PThực hiện hiệu quả những vấn đề trên nhằm đạt mục tiêu: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh là nhiệm vụ cơ bản của đảng và nhân dân ta.

Câu 3. Phân tích những thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân và những nội dung cơ bản để xác đinh kn về giai cấp công nhân và khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

1.Khái niệm về giai cấp công nhân.

Mac-ănghen đã dùng rất nhiều thuật ngữ khác nhau để nói về g/c công nhân như: g/c vô sản, g/c vô sản đại công nghiệp, g/c vô sản đại cơ khí.

Nhưng dù khái niệm giai cấp công nhân có nhiều tên goi khác nhau như thế nào thì nó vẫn chỉ mang 2 thuộc tính cơ bản:

-Về phương thức lao động, phương thức sản xuất: đó là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính công nghiệp hiện đại và xã hội hoá cao.

-Về vị trí trong quan hệ sản xuất TBCN: đó là những người sản xuất không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho tư bản và bị các nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư.

Phân tích.

Ngày nay, do sự phát triển của CNTB, bộ mặt của giai cấp công nhân có nhiều thay đổi. cơ cấu ngành nghề của giai cấp công nhân có sự biến đổi theo hướng mở rộng: bên cạnh công nhân của nền công nghiệp cơ khí đã xuất hiện công nhân của nền CNH với việc ứng dụng phổ biến công nghệ thông tin vào sản xuất. cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, giai cấp công nhân có xu hướng " tri thức hoá" ngày càng tăng và ngày càng tiếp thu thêm nhiều những người từ tầng lớp trí thức vào hàng ngũ mình. Do đ ó, giai cấp công nhân ngày càng tăng về cả chất và lượng. nhưng sự phát triển trình độ tri thức không làm thay đổi bản chất của giai cấp công nhân- là người làm thuê, bán sức lao động của mình cho nhà tư bản. trước đây họ bán sức lao động chân tay thì giờ đây họ bán cả sức lao động trí óc (điều đó lí giải tại sao hiện nay nhà tư bản không tăng cường bóc lột công nhân bằng thời gian lao động mà bằng giá trị thặng dư đạt được lại tăng gấp bội).

ở các nước tư bản do có sự phát triển của sản xuất và văn minh, đời sống của công nhân đã có nhiều thay đổi quan trọng: phần đông họ không còn là những người vô sản trần trụi, đã bắt đàu có một số TLSX phụ, một số công nhân đã có cổ phần trong xí nghiệp. nhưng thực tế TLSX cơ bản quyết định nền sản xuất TBCN vẫn nằm trong tay giai cấp tư sản, người công nhân vẫn chỉ là người đi bán sức lao động cho giai cấp tư sản, họ bị bóc lột với những hình thức ngày càng tinh vi hơn.

Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, lãnh đạo cuộc đấu tranh cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, xét toàn bộ giai cấp thì giai cấp công nhân đã là người làm chủ, nhưng trong điều kiện còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế thì còn một bộ phận công nhân vẫn phải làm thuê cho các DN tư nhân, họ vẫn bị những chủ sở hữu tư nhân bóc lột về giá trị thặng dư.

Căn cứ vào 2 tiêu chí cơ bản trên, người ta có thể đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về giai cấp công nhân như sau: "Giai cấp công nhân là một tập đoàn Xh ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của LLSX có tính chất xh hoá ngày càng cao: là LLSX cơ bản, tiên tiến, trực tiếp và gián tiếp tham gia vào quá tình sản xuất, tái sản xuất ra của cải, vật chất và cải tạo các quan hệ xh, là lực lượng chủ yếu của tièn trình quá độ từ CNTBlên CNXH. Ở các nước TB, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản là không có TLSX, phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước XHCN họ là những người cùng nhân dân lao động, làm chủ những TLSX chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn XH, trong đó có lợi ích chính đáng của bản thân họ".

2.Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

-Trong mỗi thời kỳ chuyển biến của CM XH loài người, từ một hình thái kinh tế-xã hội này sang một hình thái kinh tế-xã hội khác hơn luôn có một giai cấp đứng ở vị trí trung tâm, đóng vai trò là động lực chủ yếu và là lực lượng lãnh đạo quá trình chuyển biến đó. Giai cấp này có nhiệm vụ lịch sử là thủ tiêu chế độ XH cũ, xây dựng chế độ xh mới phù hợp với yêu cầu khách quan của tién trình lịch sử. Toàn bộ những nhiệm vụ và mục tiêu đó được gọi là sứ mệnh của 1 g/c

-Sứ mệnh lsử của giai cấp công nhân là lãnh đạo các tầng lớp nhân dân lao động đấu tranh để xoá bỏ CNTB, từng bước xây dựng CNXH và CNCS. Tức là xoá bỏ chế độ người bóc lột người, áp bức bất công, xây dựng một xh tự do cho mỗi người là tự do cho tất cả mọi người. Đây là nội dung cơ bản bao trùm sứ mệnh lsử của giai cấp công nhân.

Anghen viết:" hoàn thành được kỳ công giải phóng thế giới là sứ mệnh lsử của g/c vô sản hiện đại"

-Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, trong tiến trình thực hiện sứ mệnh của mình, giai cấp công nhân phải tuỳ vào điều kiện hoàn cảnh đăc thùcủa nước mình mà đưa ra những chiến lược và sách lược phù hợp để có thể thực hiện được sứ mệnh lsử của mình. Để thực hiện sứ mệnh lsử của mình, giai cấp công nhân cấn quán triệt những nội dung cơ bản sau đây:

+Ở các nước TBCN khi chính quyền nằm trong tay g/c tư sản, khi chưa có tình thế CM thì giai cấp công nhân cần tập trung lực lượng đấu tranh đòi quyền lợi kinh tế, xh, dân chủ, chuẩn bị thời cơ, nếu tình thế CM xảy ra thì tiến hành CM XHCN.

+Ở các nước XHCN, chính quyền đã thuộc về giai cấp công nhân, thì phải sử dụng chính quỳên đó để cải tạo xh cũ, xây dựng và bảo vệ chế độ XHCN, làm tốt nghĩa vụ quốc tế.

+Đối với giai cấp công nhân Việt NAm, g/c đang nắm chính quyền CM, lãnh đạo đất nước. Vì vậy sứ mệnh lsử của nó là: xây dựng đất nước thành một nước XHCN giàu mạnh, công bằng, văn minh...đồng thời làm tròn nghĩa vụ đối với giai cấp công nhân quốc tế.

Câu 4: Những quan điểm cơ bản của nhà nước kinh điển của chủ nghĩa Mac-Lênin về điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lsử của giai cấp công nhân?

1.Địa vị kinh tế-xh của giai cấp công nhân

-Giai cấp công nhân là một bộ phận quan trọng nhất và CM nhất trong các bộ phận cấu thành LLSX của XHTB, họ là đại diện cho LLSX của XH tiên tién có trình độ XH hoá ngày càng cao. Chúng ta thấy rằng trong LLSX của PTSX TBCN, giai cấp công nhân chính là lực lượng lao động sử dụng công cụ lao động, tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất nuôi sống xh, phục vụ cho sự phát triển của xh. Lực lượng lao động này là yếu tố hết sức CM, vì nó luôn biến đổi về số lượng và chất lượng để đáp ứng với sụ phát triển của nền đại công nghiệp. Vì vậy nó đại diện cho nền sản xuất tiên tiến nhất. Trong XH TBCN với sự xuất hiện của nền đại công nghiệp, của nền sản xuất lớn, hàng hoá rẻ, chất lượng cao, cạnh tranh với hàng hoá của những người sản xuất nhỏ, làm cho họ bị phá sản và rơi vào tình trạng vô sản, không có TLSX, họ phải làm thuê cho g/c tư sản và bị g/c này bóc lột giá trị thặng dư, bóc lột nặng nề. Họ bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao động của chính họ, tuy nhiên kết quả ấy cũng không nuôi sống được chính họ chứ chưa kể đến gia đình họ.

-Giai cấp công nhân là một g/c đại diện cho một lượng sản xuất được xh hoá ngày càng cao, là một lượng lao động ngày càng trưởng thành và lớn mạnh trong quy trình công nghiệp ngày càng hiện đại và lao động của họ làm ra tuyệt đại bộ phận của cải cho xh. Tính chất xh hoá ngày càng cao thì mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX TBCN ngày càng cao, yêu cầu phải xoá bỏ QHXH cũ, xây dựng QHSX mới XHCN phù hợp với trình độ phát triển của LLSX đó là tất yếu khách quan.

Như vậy chính điều đó đã làm cho giai cấp công nhân không chịu sống c/s bị bóc lột mà quyết tâm đứng lên lật đổ g/c tư sản. Địa vị này lá sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

-Trong chế độ TBCN, giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản mâu thuẫn với lợi ích cơ bản của g/c tư sản và thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động. Họ đều bị nhà TB bóc lột và đều có nhu cầu được giải phóng, thủ tiêu chế độ tư hữu, thiết lập chế độ công hữu về TLSX. Chính điều đó đã thống nhất lợi ích của giai cấp công nhân với lợi ích cơ bản của các g/c, tầng lớp khác trong sự áp bức bóc lột của g/c tư sản và họ đều muốn giải phóng.Mac-Anghen viết:" tất cả các phong trào trước đó đều do thiểu số thực hiện, mưu lợi cho thiểu số, ngược lại phong trào vô sản là phog trào của khối đại đa số mưu lợi ích cho khối đại đa số"

Tóm lại: qua nghiên cứu địa vị của giai cấp công nhân trong nền kinh tế-xh, chúng ta thấy rằng giai cấp công nhân có những đặc điểm mà các giai tầng xh khác không thể có được. Chính điều đó mà giai cấp công nhân đã được giao phó sứ mệnh lsử là thủ tiêu CNTB, xây dựng CNXH và CNCS.

2.Những đ2 chính trị xh-yếu tố khách quan quy định sứ mệnh lsử của g/c công nhân

-Giai cấp công nhân là g/c tiên tiến nhất: tính chất tiên tiến biểu hiện trong lao động sản xuất, trong đấu tranh xây dựnh xh mới...tính chất tiên tiến này là đặc điểm hết sức cơ bản quy định sứ mệnh lsử của giai cấp công nhân. Nó do các yếu tố khách quan quy định:

+Họ là lực lượng nằm trong guồng máy sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại, guồng máy trên đòi hỏi giai cấp công nhân cần phải không ngừng nâng cao về trình độ tri thức, khoa học công nghê, kỹ năng, kỹ xảo...

+T/c tiên tiến của giai cấp công nhân còn là do giai cấp công nhân ngày càng được bổ sung những tri thức do nhận thức được quy luật tất yếu của lsử hình thành và phát triển của chính g/c mình.

+Mặt khác trong cuộc đấu tranh chồng g/c tư sản, đã cung cấp cho giai cấp công nhân những kinh nghiệm đấu tranh chính trị giúp cho họ trở thành g/c tiên tiến.

+Họ có một học thuyết CM và khoa học soi đường, đó là chủ nghĩa Mac-Lênin

+Họ có sự lãnh đạo của ĐCS là đội tiên phong chính trị chỉ đường dẫn lối cho phong trào của giai cấp công nhân.

-Giai cấp công nhân là lực lượng có tinh thần cách mạng triệt để: tính triệt để trong phong trào CM của g/c công nhân là không phải duy trì chế độ tư hữu mà xoá bỏ hoàn toàn chế độ tư hữu, xoá bỏ mọi hình thức bóc lột, xoá bỏ mọi sự khác biệt về giai cấp và đấu tranh giai cấp, xây dựng 1 chế độ xã hội mới, ấm no hạnh phúc. 1 xã hội viết được lên lá cờ là: làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu.Tính chất triệt để cách mạng đó có được là do:

+Dưới chế độ TBCN giai cấp công nhân không có TLSX, bị áp bức bóc lột nặng nề. mâu thuân giữa giai cấp tư sản ngày càng gay gắt, không thể điều hoà được. do đó 1 yêu cầu đặt ra là: muốn giải phóng giai cấp vô sản thì phải làm 1 cuộc cách mạng lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập 1 chế độ xã hội mới- chế độ xã hội chủ nghĩa và CNCS.

+Do giai cấp công nhân được vũ trang bằng hệ tư tuởng tiên tiến là học thuyết Mac- Lenin và được Đảng cộng sản lãnh đạo giúp giai cấp công nhân nhận thức thế giới và cải tạo thế giới theo quy luật phát triển của lịch sử.

-Giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức và kỉ luật cao.

+Tính tổ chức, kỉ luật thể hiện ở chỗ: họ đc tập hợp thành 1 đội ngũ thống nhất, có sự liên kết chặt chẽ, kỉ luật nghiêm minh trong sản xuất cũng như trong chiến đấu. Đặc điểm này có đc là do:

+Đk sản xuất tập trung và trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại có cơ cấu tổ chức chặt chẽ...đã tôi luyện cho giai cấp công nhân có tính tổ chức và kỉ luật cao.

+Trong cuộc đtranh chống giai cấp tư sản với bộ máy đàn áp khổng lồ và nhiều thủ đoạn thâm độc của giai cấp tư sản đòi hỏi giai cấp công nhân fải đoàn kết lại thành 1 tc chặt chẽ mới chiến thăng đc kẻ thù.

-Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế và bản sắc dân tộc: đặc điểm này được thể hiện ở tinh thần đoàn kết chặt chẽ và giúp đỡ lẫn nhau trên tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản chân chính cùng đấu tranh vì mục tiêu chung là xoá bỏ CNTB xây dựng 1 xã hội mới xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa của giai cấp công nhân.Bản chất trên có được là do phương thức sản xuất của cntb quy định đó là quy trình quốc tế hoá trong sản xuất đã tạo cho giai cấp công nhân liên minh với nhau.

Do giai cấp tư sản lien minh với nhau trên phạm vi thế giới để chống lại phong trào đấu tranh của công nhân và các dân tộc bị áp bức. do đó muốn hoàn thành sự nghiệp giai cấp công nhân phải đoàn kết lại phối hợp đấu tranh trên phạm vi thế giới.

Tóm lại: trên đây là những đặc điểm cơ bản mang tc fổ biến của giai cấp công nhân trên toàn thế giưói đc hình thành từ địư vị kinh tế, xã hội trong long phương thức sx TBCN vì thế nó đc giao fó cho sứ mệnh l trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản xây dựng xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng sản nhưng do đk và đặc thù từng nước mà giai cấp công nhân có thể thực hiện sứ mệnh của mình ở mức độ khác nhau.

Câu 5:Phân tích các quan điểm của Lenin và Hồ Chí Minh về đk thành lập ĐCS và mối quan hệ giữa Đảng với giai cấp công nhân

1.Quan điểm của Lenin và Hồ Chí Minh về đk thành lập ĐCS:

Sứ mệnh lsử của giai cấp công nhân xuất hiện một cách khách quan song để biến khả năng khách quan đó thành hiện thực thì phải thông qua những nhân tố chủ quan ấy, việc thành lập ra ĐCS là yếu tố quyết định nhất đảm bảo cho giai cấp công nhân có thể hoàn thành sứ mệnh lsử của mình

-Giai cấp công nhân công nhân ra đời trong lòng xh TBCN, nó ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng, đi từ tự phát đến tự giác. Chỉ khi nào giai cấp công nhân đạt đến trình độ tự giác bằng việc tiếp thu lý luận khoa học và CM của chủ nghĩa Mac-Lênin thì giai cấp công nhân mới nhận thức được vị trí, vai trò của mình trong xh, nguồn gốc tạo nên sức mạnh và biết tạo nên sức mạnh đó bằng sự đoàn kết, nhận rõ mục tiêu, con đường và những biện pháp giải phóng g/c mình, giải phóng XH và giải phóng nhân loại. Phải có chủ nghĩa Mac soi sáng, giai cấp công nhân mới đạt được trình độ nhận thức lý luận về vai trò lsử của mình. Sự thâm nhập của chủ nghĩa Mac vào phong trào công nhân dẫn đến sự hình thành chính đảng của giai cấp công nhân. Lênin đã thấy được tính quy luật ấy khi ông nghiên cứu vấn đề thành lập đảng trong điều kiện CNTB đã chuyển sang CNĐQ, Lênin chỉ ra rằng: đảng là sự kết hợp phong trào công nhân với chủ nghĩa Mac. Sự kết hợp đó tạo cơ sở vững chắc cho cả hai: "Chủ nghĩa Mac cần phong trào công nhân với tư cách là lực lượng để thực hiện chủ nghĩa của mình và phong trào công nhân cần chủ nghĩa Mac để soi đường, dẫn lối đấu tranh. Nhưng Lênin cũng chỉ ra rằng mỗi nước khác nhau sự kết hợp ấy là sản phẩm của lịch sử, được thực hiện bằng con đường đặc biệt, tuỳ theo điều kiện không gian và thời gian. HCM khi tiếp thu luận điểm này đã khẳng định tính đúng đắn của nó. Nhưng người cũng nhận thấy hạn chế là luận điểm này chưa tính đến các quốc gia lạc hậu, kém phát triển, nơi có phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ và chiếm ưu thế. Trong các nước đó, bên cạnh phong trào công nhân, phong trào yêu nước của các tầng lớp nhân dân chiếm vị trí vô cùng to lớn. Chính vì vậy, HCM đã cho rằng: ở các nước kém phát triển như VN, ĐCS ra đời là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mac-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Chỉ có sự lãnh đạo của ĐCS, giai cấp công nhân mới chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác. C.Mac đã nhấn mạnh rằng trong cuộc đấu tranh chống lại g/c tư sản, chỉ khi nào g/c vô sản tự tổ chức được một chính đảng độc lập thì mới có thể hành động với tư cách là một g/c được

2.Mối quan hệ giữa ĐCS với giai cấp công nhân

Đảng chính trị là tổ chức cao nhất, đại biểu tập trung cho trí tuệ và lợi ích của toàn thể g/c. Đối với giai cấp công nhân đó là ĐCS, chẳng những đại biểu cho trí tuệ và lợi ích của giai cấp công nhân mà còn là đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động và dân tộc.

Giai cấp công nhân là cơ sở XH- g/c của Đảng, là nguồn bổ sung lực lượng của Đảng. Đảng là đội tiên phong chiến đấu, là bộ tham mưu của g/c, là biểu hiện tập trung lợi ích, nguyện vọng, phẩm chất, trí tuệ của giai cấp công nhân và dân tộc.

Giữa Đảng và giai cấp công nhân có mối quan hẹ hữu cơ ko thể tách rời. Những đảng viên của ĐCS có thể không phải là công nhân nhưng là người giác ngộ về sứ mệnh lsử của giai cấp công nhân và đứng trên lập trường của g/c này. Với một ĐCS chân chính thì sự lãnh đạo của Đảng chính là sự lẫnh đạo của g/c. Đảng với g/c là thống nhất nhưng Đảng có trình độ lý luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo cả g/c và dân tộc vì thế không thể lẫn lộn đảng với g/c. Đảng đem lại giác ngộ cho toàn bộ g/c, sức mạnh đoàn kết, nghị lực CM, trí tuệ và hành động CM của toàn bộ g/c, trên cơ sở đó lôi cuốn tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác và cả dân tộc đứng lên hành động theo đường lối của đảng nhằm hoàn thành sứ mệnh lsử của mình.

Câu 6: Phân tích những điều kiện để giai cấp công nhân VN làm tròn sứ mệnh lsử của mình đối với CM VN?

1.Vài nét về sự ra đời và phát triển của giai cấp công nhân VN

-Giai cấp công nhân VN ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần 1 và thực dân Pháp và liên tục phát triển mạnh mẽ trong cuộc khai thác thuộc địa lần hai.

-Ra đời muộn, số lượng còn nhỏ bé, trình độ thấp hơn nhiều so với giai cấp công nhân của các nước TBCN phát triển.

-Đa số xuất thân từ nông dân, bị phá sản do chính sách cướp đoạt ruộng đất của thực dân Pháp

2.Truyền thống CM của giai cấp công nhân VN

-Giai cấp công nhân VN nhanh chóng vươn lên đảm nhận sứ mệnh lsử của mình. Trong CM dân tộc, dân chủ nhân dân, giai cấp công nhân lãnh đạo CM VN giành nhiều thắng lợi, như: CM tháng 8 năm 1945, cuộc kháng chiến chống Pháp 9 năm (1946-1954), cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954-1975). Đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới, hiện nay giai cấp công nhân đang là lực lượng xung kích trên mọi mặt trận như: phát triển kinh tế, văn hóa, xh và bảo vệ tổ quốc, nhằm góp phần đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH và CNCS.

-Tuy nhiên hiện nay giai cấp công nhân VN đang đứng trước thực trạng: hiện nay giai cấp công nhân VN gồm 5 triệu người lao động (trong đó có 2 triệu công nhân kỹ thuật và 3 triệu công đoàn viên chức. Họ lao động ở mọi thành phần kinh tế của đất nước, chiếm 1,6 thành phần dân số, 1,6 lực lượng lao động XH, đây là lực lượng làm ra 3,7 % tổng sản phẩm XH. So với trình độ của đất nước thì số lượng giai cấp công nhân vẫn còn ít, trình độ văn hoá không đồng đều. Trước sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế, đội ngũ giai cấp công nhân ở nước ta có nhiều biến động mạnh mẽ về nơi làm việc, thu nhập, mức sống, điều kiện làm việc, chăm sóc sức khoẻ.

3.Đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân VN

Từ khi xuất hiện trên vũ đài đấu tranh, giai cấp công nhân Việt Nan là g/c mới xuất hiện, là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế, có địa vị kinh tế xh và những đặc trưng cơ bản, có sứ mệnh lsử như giai cấp công nhân quốc tế. Song sự hình thành giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng về kinh tế-xh, về lsử, văn hoá, cho nên giai cấp công nhân Việt Nam vừa có những đặc điểm riêng vừa có những đặc điểm chung. Điều đó cắt nghĩa vì sao giai cấp công nhân Việt Nam tuy còn tương đối non trẻ chưa phát triển về số lượng cũng như chất lượng, nhưng đã đảm bảo sứ mệnh là người lãnh đạo CM dân tộc dân chủ nhân dân, sau đó tiến hành CM XHCN. Những đặc điểm chủ yếu đó là:

Thứ nhất: họ không phải là sản phẩm trực tiếp của nền đại công nghiệp mà là sản phẩm trực tiếp của 2 cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp.

Thứ 2: giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước khi có g/c tư sản trong nước, sớm có Đảng Mac-lênin lãnh đạo, do phần lớn xuất thân từ nông dân cho nên dễ dàng thực hiện sự liên minh công- nông bền vững, cở sở của khối đoàn kết rộng rãi.

Thứ 3: ra đời muộn ở một nứơc thuộc địa nửa phong kiến, công nghiệp chưa phát triển, chịu 3 tầng áp bức, bóc lột (phong kiến, tư sản, đế quốc) nhưng kế thừa truyền thống yêu nước nồng nàn, ý chí đấu tranh bất khuất của dân tộc.

Thứ 4: giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sau CM tháng 10 Nga vĩ đại, không bị ảnh hưởng bởi khuynh hướng cơ hội chủ nghĩa, nó luôn gắn bó với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.

Tóm lai: những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế kết hợp với những đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam đã giúp chi giai cấp công nhân Việt Nam sớm đứng ở vị trí tiên phong lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong CM dân tộc dân chủ nhân dân và ngày nay giai cấp công nhân Việt NAm cùng toàn thể dân tộc tiến hành cuộc CM XHCN từng bước giành thắng lợi hết sức to lớn.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#hưng