0110 CIN

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Tân sinh trong thượng mô CTC ( CIN )

1.      Định nghĩa

-          Là tổn thương đa dạng với tăng sản tb thượng mô ko trường thành, nhân dị dạng, nhiều hình ảnh phân bào, đảo lộn cấu trúc. Đây là tổn thường tiền K. 20-35 tuổi

-          Thường pt ở vùng tiếp giáp gai- trụ, đb dọc màng đáy lên bề mặt bm

-          Tb bm ss nhanh,tróc nhanh với tb non ko trưởng thành + dị dạng nhanh

2.      Vi thể

-          Tăng sản bm với tb tương đối non, mất cực tính, tb đáy với cận đáy chiếm 1/3 bề mặt.

-          Lớp bm dễ tróc nhanh

-          Nhân bất thường, ko đồng đều, đa dạng, tỉ lệ nhân/ b.tương tăng, chất nhiễm sắc tăng sắc trên cùng 1 lớp tb ko đồng bộ

-          Nhiều hình ảnh phân bào

3.      Phân loại

CIN 1: tăng sản tb đáy ở lớp sâu bm. Ko quá 1/3 bề dày bmô

CIN 2: tăng sản tb đáy lan lên ko quá 2/3 lớp thượng mô

CIN 3 : tăng sản tb đáy chiếm gần hết bề dầy lớp bm. Trên bề mặt có thể có vài lớp tb trưởng thành:

-          Dạng tb nhỏ, thường ở cổ ngào tc hay kênh CTC

-          Dạng tb lớn sừng hóa,thường từ phần CTC, có cầu liên bào rõ, hạt nhân to,sừng ở bm dạng vệt trắng

-          Dạng tb lớn ko sừng hóa,thường ở vùng biến đổi, tb ko biệt hóa, cỡ tb cận đáy. Thường gặp nhất

Còn biến đổi: mạch máu dưới bm biến đổi, ngoằn nghèo, pt dựng đứng gần sát bề mặt ,tạo hình ảnh chấm đáy hay khảm.

4.      Đ2

-          Chẩn đoán dựa vào tb học, soi CTC, sinh thiết

-          Điều trị : đốt laser, khoét chop (2,3)

-          Tiên lượng : 50% CIN 1 chuyển thành CIN 3. Còn lại thành CIN 2 hoặc ko thay đổi

60-70% CIN 3 chuyển thành Car tại chỗ, K xâm nhập.

5.Những yếu tố thuận lợi cho sự xuất hiện tân sinh trong biểu mô cổ tử cung:

-     Giao hợp sớm (trước 17 tuổi). Giao hợp với nhiều người, và giao hợp với người có quan hệ tình dục với nhiều phụ nữ. Những tình huống trên làm tăng nguy cơ mắc cácbệnh lây truyền qua đường tình dục gây viêm nhiễm cổ tử cung, cũng như gây những sang chấn lên cổ tử cung, là những tác nhân tác động lên vùng chuyển tiếp vốn rất nhạy cảm với các tác nhân này.1

-     Viêm nhiễm sinh dục do HPV (Human Papilloma Virus) là một yếu tố nguy cơ chính. Vai trò của HPV gây tân sinh trong biểu mô cổ tử cung đã được xác nhận. HPV là một loại virus có nhân chứa chất liệu di truyền là DNA, đã được tìm thấy trong hơn 80% các mẫu tế bào cổ tử cung bị kết luận là nghịch sản (hay tân sinh trong biểu mô) hoặc ung thư xâm lấn.

-     Tuy nhiên nhiễm HPV rất hay gặp ở những phụ nữ tuổi hoạt động tình dục, nhưng chỉ một số ít trong đó bị tân sinh CTC hay ung thư CTC. Điều này chứng tỏ còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ gây nghịch sản trong tế bào CTC. Đầu tiên là chủng HPV bị nhiễm. Đã có 77 chủng HPV được tìm ra, trong đó có 2 nhóm chính gây bệnh ở người. Các chủng HPV 6b và 11 là những chủng gây condyloma sùi ở âm hộ, âmđạo, CTC, cũng được tìm thấy trong những tổn thương nghịch sản nhẹ CIN I, nhưng diễn tiến lành tính và hiếm khi diễn tiến thành ung thư xâm lấn. Trong khi đó chủng HPV 16, 18, 31, 33 là những chủng ác tính, chúng được tìm thấy ở 50-80% các trường hợp nghịch sản và ở 90% các trường hợp ung thư CTC xâm lấn. Sở dĩ các chủng HPV này có khả năng gây bệnh cao vì chúng có khả năng ghép chất liệu di truyền của virus và với DNA của tế bào chủ, gây ra những đột biến gene có tiềm năng sinh ung.

-     Ngoài ra còn một số yếu tố khác cũng được coi là yếu tố nguy cơ, đó là điều kiện kinh tế xã hội thấp, vệ sinh kém, hút thuốc lá, và các tác nhân gây suy giảm sức đề kháng như nhiễm HIV, ....

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro