10TrChCoiXuong

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 10: Triệu chứng LS, CLS bệnh còi xương ở trẻ.

Triệu chứng lâm sàng:

Triệu chứng lâm sàng của bệnh còi xương biểu hiện khác nhau tùy thuộc vào thời kỳ và tiến triển của bệnh.

Những biểu hiện ở hệ thần kinh:

Là những triệu chứng sớm nhất, biểu hiện tình trạng thần kinh dễ bị tính thích:

+ Trẻ hay quấy khóc, ngủ không yên giấc, hay giật mình.

+ Ra nhiều mổ hôi, nhất là ở đầu làm trẻ rụng tóc, dẫn đến dấu hiệu "hói gáy".

+ Ức chế vận động toàn thân, trẻ châm chạp, ít cử động, trẻ chậm biết ngồi và biết đi.

Triệu chứng Ở xương:

+ có nhiều mức độ: mềm xương, đầu bè ra, biến dạng hoặc gây xương.

Biểu hiện ở xương tùy thuộc theo tuổi và xương nào phát triển nhanh nhất thì bị sớm nhất và nặng nề nhất.

Trẻ 3 - 6 tháng : biến đổi ớ xương sọ

trẻ 8 - 12 tháng : biến đổi ở xương lồng ngưc~

Trẻ 12 - 36 tháng : biến đổi ở xương chi.

Tổn thương xương đối xứng, không đau, xuất nện ở những vùng xương phát triển nhanh.

Xương sọ:

+ Dấu hiệu nhuyễn sọ Dấu hiệu này chỉ có giá trị đối với trẻ 3 - 6 tháng.

+ Bờ thóp mềm, thóp rộng, chậm liền.

+ dấu hiệu đầu vuông

+ Răng mọc chậm, thứ tự mọc thay dỗi; răng dễ bị sâu.

+ Xương hàm: xương hàm dưới chậm phát triển và nhỏ, xương hàm trên có thể bị bẹt ở 2 bên làm cho vòm miệng cao là một nguyên nhân làm răng mọc lộn xộn.

Xương lồng ngực

+ Chuỗi hạt sườn: do phì đại đầu nối giữa sụn và xương sườn tạo thành.

+ Biến dạng lồng ngực: móp lại 2 bên, phía dưới giãn động, phần trước nhô ra tao nên ngực gà hoặc ngực lòng thuyền.

+ Rãnh Hansson: là rãnh ở dưới vú chạy chếch sang 2 bên trách. song song về đường cố định của cơ hoành, là kết quả của bụng trướng to và xương sườn mềm.

Các xương chi:

+ Đầu các xương dài nổi dày lên tạo thành vòng cổ tay vòng cổ chân

+ xương cánh tay cẳng tay, xương đùi, xương cẳng chân cỏ thể bị cong vào trong hoặc ra ngoài.

Xương sống và xương chậu: Do xương mềm, cơ nhẽo nên trẻ ngồi sớm dễ bị gù vẹo, xương chậu có thể bị hẹp.

Các bộ phận khác:

+ Cơ và dây Chằng: trương lực cơ giảm.

+ Dấu hiệu "bụng ỏng bụng cóc , bàn chân bẹt

+ Thường thấy thiếu máu gan và tách to, hay trướng bụng, rối loạn tiêu hoá.

+ Dễ bị nhiễm khuẩn đương hô hấp do biến dạng lồng ngực và do sức chống đỡ giảm.

* Cận lâm sàng.

X quang:Thường chụp xương cổ chân, cổ tay và lồng ngực để chẩn đoán,

Thời kỳ toàn phát (điển hình) : điểm cốt hoá mờ bờ không đều hoặc không thấy xuất hiện. Nếu đến tháng thứ 9 mà không thấy điểm cốt hoá xương cả, xương móc thì có thê coi là bệnh lý.

Hình ảnh xương thường mờ nhạt do mất chất vôi.

+ Can xi máu:

can xi máu bình thường hoặc hơi giảm.

+ Phốtpho máu:

Giảm ngay từ đầu, có khi giảm nặng.

Phốtpháttaza kiềm:

thường tăng rất sớm và giảm đi rất chậm. .

Dự trữ kiềm:Giảm, máu có tình trạng toan hoá.

Công thức máu

Có tình trạng thiếu máu đẳng sắc hay nhược sắc; bạch cầu thường tăng

Nước tiểu:

Ca niệu giảm rõ rệt, P niệu cũng giảm, pH nước tiểu thường giảm và bài tiết nhiều NH3 nên mùi khai hơn.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro