15 ton tai xa hoi va y thuc xa hoi

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội   

    - Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất-xã hội giữa con người với tự nhiên và giữa con người với nhau; trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội.

Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật chất; điều kiện tự nhiên-môi trường địa lý; dân số và mật độ dân số v.v, trong đó phương thức sản xuất vật chất là thành phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc v.v cũng có vai trò nhất định đối với tồn tại xã hội. 

- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận v.v nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau. Nói cách khác, ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người với nhau, là mặt tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác định, bao gồm những mức độ khác nhau (ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận (khoa học); tâm lý xã hội và hệ tư tưởng) và các hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học v.v).

2. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội     

2.1. Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định                                      

    C. Mác và Ph. Ăngghen đã phát triển chủ nghĩa duy vật đến đỉnh cao, xây 

dựng quan diểm duy vật lịch sử và lần đầu tiên giải quyết một cách khoa học vấn đề 

sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội. Các ông đã chứng minh rằng đời sống 

tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất, rằng 

không thể tìm thấy nguồn gốc của tư tưởng tâm lý xã hội trong bản thân nó, nghĩa là 

không thể tìm trong đầu óc con người mà phải tìm trong hiện thực vật chất. Sự biến 

đổi của một thời đại nào đó cũng sẽ không thể giải thích được nếu căn cứ vào ý thức 

của thời đại ấy. 

  + Những luận điểm trên bác bỏ quan điểm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm 

muốn đi tìm nguồn gốc của ý thức trong bản thân ý thức, tư tưởng và xem tinh thần, 

tư tưởng là nguồn gốc của mọi hiện tượng xã hội, quyết định sự phát triển xã hội và 

trình bày lịch sử các hình thái ý thức xã hội tách rời cơ sở kinh tế - xã hội. 

  Chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ rõ rằng sự tồn tại xã hội quyết định ý thức xã 

hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi 

khi tồn tại xã hội (nhất là phương thức sản xuất) biến đổi thì tư tưởng và lý luận xã 

hội, những quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học, văn hóa… cũng sớm biến 

đổi theo. Cho nên ở những thời kỳ lịch sử khác nhau nếu chúng ta thấy có những lý 

luận, quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau thì đó là do những điều kiện khác nhau 

của đời sống vật chất quyết định. 

2.2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội 

  - Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội, 

và ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội, chủ 

nghĩa duy vật lịch sử không xem ý thức xã hội như một yếu tố thụ động, trái lại còn 

nhấn mạnh tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong mối quan hệ với tồn tại xã hội. 

Tính độc lập tương đối đó biểu hiện ở những điểm sau đây: 

  -  Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội. 

  +  Một là, sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên 

và trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người, thường diễn ra với tốc độ 

nhanh mà ý thức xã hội có thể phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa ý thức xã 

hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi 

của tồn tại xã hội. 

  +  Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do 

tính lạc hậu bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội. 

  +  Ba là,  ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn 

người, những giai cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu 

thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại 

các lực lượng xã hội tiến bộ. 

  -  Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. 

  + Khi khẳng định tính thường lạc hậu của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, 

triết  học mác-xít đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định,  tư 

tưởng của con người, đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt 

trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, 

chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết 

những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt 

ra. 

  + Khi nói đến tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn tại xã hội, dự kiến được 

quá trình khách quan của sự phát triển xã hội thì không có nghĩa nói rằng trong 

trường hợp này ý thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định nữa. Tư tưởng 

khoa học tiên tiến không thoát ly tồn tại xã hội, mà phản ánh chính xác, sâu sắc tồn 

tại xã hội. 

  -  Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình. 

  + Lịch sử phát triển đời sống tinh thân của xã hội cho thấy rằng, những quan 

điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được 

tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước. 

  + Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên không thể giải thích 

được một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, không 

chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Lịch sử phát triển của tư tưởng 

cho  thấy những  giai đoạn hưng  thịnh hoặc  suy tàn  của  triết  học,  văn học, nghệ 

thuật... nhiều khi không phù hợp hoàn toàn với những giai đoạn hưng thịnh hoặc 

suy tàn của kinh tế. Tính chất kế thừa trong sự phát triển của tư tưởng là một trong 

những nguyên nhân nói rõ tại vì sao một nước có trình độ phát triển tương đối kém 

về kinh tế nhưng tư tưởng lại có trình độ phát triển cao. 

  + Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính 

giai cấp của nó. Những giai đoạn khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác 

nhau của các thời đại trước đó. 

   Vì vậy, khi tiến hành cuộc đấu tranh giai cấp trên lĩnh vực ý thức hệ thì 

không những phải vạch ra tính chất phản khoa học, phản tiến bộ của những trào lưu 

tư tưởng phản động trong điều kiện hiện tại, mà còn phải chỉ ra nguồn gốc lý luận 

của chúng trong lịch sử. 

   Nắm vững quan điểm trên đây của Triết học Mác - Lênin về tính kế thừa 

của ý thức xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện 

nay trên lĩnh vực văn hoá, tư tưởng, Đảng ta khẳng định, trong điều kiện kinh tế thị 

trường và mở rộng giao lưu quốc tế, phải đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng cao bản 

sắc văn hoá dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và 

lòng tự hào dân tộc. Tiếp thu giá trị tinh hoa của các dân tộc trên thế giới, làm giàu 

đẹp thêm nền văn hoá Việt Nam. 

  -  Sự tác động qua  lại các hình thái ý  thức  xã hội trong sự phát triển của 

chúng. 

  + Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho ở mỗi hình 

thái ý thức có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực 

tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất. 

  + Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại, 

tuỳ theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức xã hội nào đó nổi 

lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác. 

  + Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức chính trị có 

vai trò đặc biệt quan trọng, ý thức chính trị của giai cấp cách mạng định hướng cho 

sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức khác. 

  * Trong điều kiện của nước ta hiện nay, những hoạt động tư tưởng như triết 

học, văn học, nghệ thuật... mà tách rời đường lối chính trị của Đảng sẽ không tránh 

  khỏi rơi vào những quan điểm sai lầm, không thể đóng góp tích cực vào sự nghiệp 

cách mạng của nhân dân. 

  - Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội. 

  + Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt 

đối hoá vai trò của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ các quan điểm duy vật tầm thường, 

hay quan điểm chủ nghĩa duy vật kinh tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức của 

thức xã hội trong đời sống xã hội. Ph. Ăngghen viết: "Sự phát triển về mặt chính trị, 

pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,... đều dựa vào sự phát triển kinh 

tế. Nhưng tất cả chúng cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh 

tế". Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội, phụ thuộc vào 

những điều kiện lịch sử cụ thể; vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó 

tư tưởng nảy sinh; vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng; vào mức độ 

phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với các nhu cầu phát triển của xã hội; vào mức 

độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro