18 Đề Đường Lối - NguyenHuan

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đề 1

Câu 1: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam ?

-         NAQ chuẩn bị các đk về CT, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng:

 + 1911: NTT ra đi tìm đường cứu nước. Người tìm hiểu kĩ các cuộc CM điển hình trên TG, đánh giá cao tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái và quyền con người của các cuộc CMTS tiêu biểu đồng thời nhận thức rõ mặt hạn chế của các cuộc CMTS→khẳng định con đường CMTS không thể đưa lại độc lập và hạnh phúc thực sự cho ND.

 + 7/1920: đọc sơ thảo lần 1 những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa→tìm ra con đường GPDT, vấn đề thuộc địa trong PTCMTG.

 + 12/1920: tham gia thành lập ĐCS Pháp và tán thành gia nhập QTCS→từ người yêu nước trở thành người cộng sản, tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài CMVS”.

_ Về tư tưởng :

 + Xúc tiến truyền bà chủ nghĩa Mác Lênin, vạch phương hướng chiến lược CMVN và chuẩn bị đk thành lập ĐCSVN thông qua những bài đăng trên các báo Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân, tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925). Vạch trần tội ác của thực dân Pháp với cái vỏ bọc của khai hóa văn minh từ đó khơi dậy tinh thần yêu nước và thức tỉnh nhân dân đánh đuổi thực dân Pháp.

 + 11/1924 đến Quảng Châu, Trung Quốc. Tháng 6/1925, lập hội VNCMTN. Kết hợp nhiệm vụ quốc tế với nhiệm vụ dân tộc . bằng nhiều con đường, người đã truyền bá M-Lenin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nd VN

èđây là sự chuẩn bị về tư tưởng , lý luận cho quá trình thành lập đảng

_ Về tổ chức :

  +Từ 1925-1927. thành lập hội việt nam cách mạng thanh niên tại Quảng châu TQ. HVNCMTN đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ CMVN, xây dựng nhiều cơ sở ở các trung tâm kinh tế chính trị trong nước. Năm 1928 thực hiện chủ trương vô sản hoá để truyền bá CN M-L và lý luận GPDT vào CN.

 + Lựa chọn những thanh niên VN ưu tú gửi đi học tại trường đại học Phương Đông LX và trường quân sự Hoàng Phố TQ nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ CM cho VN.

 + Tổ chức ra các tờ báo Thanh niên, Công nông, Lính cách mệnh, Tiền phong nhằm truyền bá CN M-L vào VN, thức tỉnh và giác ngộ quần chúng.

 + 1927, Bộ tuyên truyền của Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa bị áp bức xuất bản tác phẩm Đường kách mệnh. Tác phẩm đã đề cập những vấn đề cơ bản của một cương lĩnh CT, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập ĐCSVN.

-         Về  chính trị:

NAQ đã hình thành một hệ thống quan điểm chính trj trong tác phẩm ‘đường cách mệnh’

§  Tính chất và nhiệm vụ CMVN: là cách mạng GPDT mở đường tiến lên CNXH.

§  Chỉ rõ bản chất thực dân là kẻ thù chung của thuộc địa cảu giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới

§  Lực lượng CM: CM là việc chung của dân chúng, phải đoàn kết toàn dân, trong đó “công nông là gốc cách mệnh...”

§  CM muốn thắng lợi thì phải có một Đảng lãnh đạo...

§  ĐK quốc tế: “cách mệnh An Nam cũng là một bộ phận trong cách mệnh thế giới...”

§  Phương pháp CM: phải giác ngộ, tổ chức quần chúng

§  ĐCM có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đối với CMVN

1930 NAQ đến hương cảng triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành 1 chính đảng duy nhất của việt nam. Thong qua các văn kiện chánh cương vắn tắt của đảng, sách lược vắn tắt của đảng.. do NAQ soạn thảo  lấy tên Đảng là dcsvn

Câu 2: Phân tích đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hóa thời kì trước đổi mới.Theo anh chị qua việc nghiên cứu đó có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì cho quá trình thực hiện CNH - HDH ở Việt Nam hiện nay

§  Đặc trưng chủ yếu của CNH trước thời kì đổi mới

-         CNH theo mô hình nền KT khép kín, hướng nội và thiên về phát triển CN nặng.

-         chủ lực thực hiện CNH là nhà nước và các DN nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để CNH được thực hiện thông qua cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp ko tôn trọng các quy luật thị trường.

-         Nóng vội, giản đơn, chủ quan, duy ý chí, ham làm nhanh làm lớn, ko quan tâm đến hiệu quả KTXH.

-         CNH dựa vào lợi thế lao động, tài nguyên và nguồn viện trợ của nước ngoài

§  Đường lối CNH trước đổi mới:

•           Ở miền Bắc (1960 - 1975)

-           Đặc điểm khi tiến hành CNH: nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn TBCN

-           Mục tiêu cơ bản của CNH: xây dựng nền kinh tế XHCN cân đối

-           Phương hướng CNH: Theo tinh thần của Hội nghị TW 7, khoá 3

+          Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lí

+          Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp

+          Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với phát triển công nghiệp nặng

+          Ra sức phát triển công nghiệp TW đồng thời phát triển c. nghiệp địa phương

•           Trên phạm vi cả nước:

*          ĐH 4 (12/1976) đề ra đường lối CNH XHCN

-           Mục đích của CNH: đẩy mạnh CNH XHCN để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn XHCN

-           Nội dung chính:

+          Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

+          Vừa xây dựng kinh tế TW vừa phát triển kinh tế địa phư¬ơng trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.

-> đường lối này nhất trí với những nhận thức cơ bản về CNH ở mB trc đây đồng thời có sự phát triển thêm

*          Đại hội V (3-1982) đã xác định nội dung chính của CNH trong chặng đư¬ờng đầu tiên của thời kỳ quá độ ở n¬ước ta là phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; phát triển công nghiệp nặng cần có mức độ, vừa sức nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho công nghiệp nhẹ và nông nghiệp.

-> trên thực tế chúng ta ko làm đúng sự điều chỉnh cl quan trọng này gây hậu quả nghiêm trọng

§  Kết quả của CNH trước thời kì đổi mới

-           So với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5 lần. Nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành, đã có nhiều cơ sở đầu tiên của các ngành công nghiệp nặng quan trọng như điện, than, cơ khí, luyện kim, hoá chất được xây dựng

-           Đã có hàng chục trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học - kĩ thuật xấp xỉ 43 vạn người, tăng 19 lần so với năm 1960  là thời điểm bắt đầu công nghiệp hoá

§  Hạn chế của CNH trước thời kì đổi mới

-           Cơ sở vật chất kĩ thuật còn hết sức lạc hậu, những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân

-           Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu phát triển, nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội. Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế – xã hội.

§  Nguyên nhân của những hạn chế

-           Về khách quan, chúng ta tiến hành CNH từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không thể tập trung sức người, sức của cho CNH

-           Về chủ quan, chúng ta đã mắc sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất, kĩ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư. Đó là những sai lầm xuất phát từ chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ trương CNH

§  Phân tích định nghĩa CNH-HDH của đại hội VII. Hội nhập quôc tế sâu rộng có ý nghĩa gì tới quá trình CNH-HDH ở Việt Nam

Hội nghị TW lần thứ 7 khóa 7 đã có bước đột phá mới trong nhận thức về khái niệm cnh- hdh

·        Cnh- hdh là qt chuyển đổi căn bản , toàn diện các hoạt động sx, kinh doanh, dv và qlý kt, xh từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một các phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ KH-CN, tạo ra năng suất lao động Xh cao 

·        CNH là qt phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân đc động viên để ptcơ cấu kt nhiều ngành ở trong nc với kỹ thuật hiện đại. đặc điểm của cơ cấu kt này là một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sx ra những tư lieu sx và hàng tiêu dung, có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kt phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ về kt xh

·        HDH là qt sd công nghệ tiên tiến hiện đại phù hợp với công nghệ của TG để chuyển đổi cơ cấu kt, tạo ra năng suất lao động XH cao Quá trình CNH, HĐH ở nước ta là một quá trình rộng lớn, phức tạp và toàn diện. Có nghĩa là nó diễn ra trong các tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, có sự kết hợp giữa các bước đi tuần tự và các bước đi nhảy vọt, kết hợp giữa phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu, kết hợp giữa biến đổi về lượng và biết đổi về chất,… của các tác nhân tham gia quá trình

·        Phải tiến hành CNH gắn với hiện đại hóa :

-      Nc ta là nc nông nghiệp lạc hậu nghèo nàn, kém pt, lại bị ct phá hoại nặng nề, cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp trc đây dẫn đến nền kt bị tụt hậu so với TG, điều đó đòi hỏi nc ta phải tiến hành CNH

-      Bối cảnh TG: sự phát triển như vũ bão của KH CN, nếu nc ta không kịp thời tiến hành CNH,HDH thì sẽ bị bỏ lại phía sau, tiếp thu dc công nghệ mà không phải bỏ công sức ra tìm tòi phát minh

-      Qt toàn cầu hóa, hội nhập kt quốc tế sâu rộng, số nc bắt đầu chuyển sang nền kt tri thức yêu cầu nc ta phải bắt kịp xu thế đó

-      Hội nhập quôc tế sâu rộng có ý nghĩa gì tới quá trình CNH-HDH ở Việt Nam : Bối cảnh quốc tế với những xu hướng ưu trội bao gồm (i) toàn cầu hoá kinh tế, (ii) phát triển kinh tế tri thức, và (iii) hoà bình, ổn định và hợp tác cùng phát triển giữa các quốc gia đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Việt Nam đã và đang theo đuổi thực hiện chính sách chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường. Việc tham gia vào các quá trình liên doanh, liên kết, hợp tác song phương và đa phương, hợp tác khu vực và quốc tế của nước ta góp phần phát huy hữu hiệu lợi thế so sánh của đất nước, thu hút được những nguồn lực dồi dào về vốn, công nghệ, tri thức, kỹ năng,… của thế giới cho công cuộc CNH, HĐH. Bên cạnh đó, việc tham gia vào toàn cầu hóa kinh tế cũng tạo động lực cho việc đẩy mạnh những cải cách trong nước theo hướng hiện đại, phù hợp với khung khổ chung của quốc tế.

Đề 2:

Câu 1: Phân tích những nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua tại hội nghị thành lập ĐCSVN

Các văn kiện được thông qua tại hội nghị thành lập ĐCSVN (chính cương, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt của Đảng) hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN.

-         Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản:

 + Phương hướng chiến lược của CMVN là TSDQCM và thổ địa CM để đi tới XHCS.

 + Nvụ của CMTSDQ và thổ địa CM:

Chính trị: đánh đổ ĐQCN và bọn PK, làm cho VN hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.

Kinh tế: thủ tiêu các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của TBĐQCN để giao cho CP công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn ĐQCN làm của công chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, mở mang CN, NN, thi hành luật ngày làm 8h.

VHXH: dân chúng đc tự do tổ chức, nam nữ bình, quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hoá.

 + Lực lượng CM: thu phục đại bộ phận dân cày, dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa CM, đánh đổ đại địa chủ và PK; làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày ko ở dưới ảnh hưởng của TBQG; hết sức liên lạc với tiểu TS, trí thức, trung nông, thanh niên, tân việt… để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Với phú nông, trung, tiểu địa chủ và TB AN chưa rõ mặt phản CM thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận phản CM thì phải đánh đổ.

       + phương pháp CM : bạo lực cm quần chúng

         + Lãnh đạo CM: giai cấp VS là lực lượng lãnh đạo CM với ĐCSVN là lực lượng tiên phong.

      + Qhệ của CMVN với PTCMTG: CMVN là một bộ phận của CMTG, phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp VSTG, nhất là giai cấp VS Pháp.

èthực tiễn qt vđ của CMVN trong gần 80 năm qua đã chứng minh rõ tính khoa học và tính đứng đắn ,CM và tiến bộ của cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng

Ø  Ý nghĩa Cương lĩnh:

-         Đáp ứng được yêu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta…

-         Trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, toàn dân.

-         Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn Chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.

-      Vận dụng vào thực tiễn việt nam hiện nay

- là cương lĩnh đầu tiên của đảng ta: là cương lĩnh đúng đắn sáng tạo với tư tưởng chủ đạo là đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc. điều đó phù hợp với hc lịch sử của VN

- với cương lĩnh đại đoàn kết lần đầu tiên trên CMVN có 1 cương lĩnh chính trị phản ánh được qui luật kq của XHVN đáp ứng nhu cầu lợi ích cơ bản và cấp bách của các tầng lớp nd phù hợp vói xu thế thời đại

- đây là điều kiện tiên đề dẫn dắt CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác sự đúng đắn của cương lĩnh chính trị đầu tiên đã được khảng định lịch sử đấu tranh CM của đảng ta hơn 76 năm qua dưới sự lãnh đạo của Đ

Câu 2: Phân tích chủ trương "hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ & công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ mội trường. Thực trạng giả quyết chủ trương mày ở VN

-       Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm nghèo, đặc biệt ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc và các căn cứ cách mạng trước đây.

      Chính sách xóa đói, giảm nghèo không đơn thuần chỉ là một chính sách từ thiện, mà là một hệ thống chính sách kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị và môi trường nhằm tác động trực tiếp và gián tiếp đến các nguyên nhân cơ bản dẫn đến đói nghèo, tạo cơ hội bình đẳng cho mọi người. Đó là các chính sách giao quyền sử dụng đất, tạo vốn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, hỗ trợ về giáo dục và y tế, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, phát huy quyền làm chủ cho người nghèo và cộng đồng nghèo để giúp họ tự vươn lên thoát nghèo, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về thu nhập và mức sống giữa các tầng lớp dân cư, các thành phần dân tộc, các vùng miền trong cả nước.

  Chính sách an sinh xã hội phải từng bước tạo ra "mạng lưới" gồm nhiều tầng, nhiều lớp, nhiều hình thức phong phú về bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội nhằm bảo đảm cuộc sống xứng đáng cho những người về hưu, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, người gặp rủi ro bất hạnh và đặc biệt là những người có công với nước.

-  Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển đa dạng các hình thức tổ chức tự nguyện, nhân đạo, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, chăm sóc các đối tượng bảo trợ xã hội.

 -  Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội là nội dung rất quan trọng của phát triển bền vững. Đây còn là tiêu chí thể hiện bản chất của chế độ ta. Sự bất bình đẳng và phân hoá giàu nghèo ở mức cao tạo nên xung đột xã hội ở không ít các quốc gia trên thế giới, làm suy giảm tăng trưởng. Vì vậy, Đảng ta chủ trương phải thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển. Chúng ta sẽ tập trung hơn cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để thực hiện giảm nghèo bền vững. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, đồng thời hạn chế phân hoá giàu nghèo, chủ yếu thông qua chính sách điều tiết thu nhập, phát triển hệ thống phúc lợi xã hội và an sinh xã hội đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân phối trong các doanh nghiệp, chính sách tiền lương, bảo đảm công bằng lợi ích, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

- Tập trung sức phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo đại học và dạy nghề để có nguồn nhân lực chất lượng cao, cơ cấu hợp lý nhằm đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

- Tập trung chỉ đạo kiên quyết, đồng bộ và huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị để bảo đảm đạt được những chuyển biến rõ rệt, vững chắc trong công tác phòng chống tham nhũng, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông.

- Hoàn thiện pháp luật, chính sách về bảo vệ môi trường, có chế tài đủ mạnh đối với các trường hợp vi phạm, xử lý triệt để những ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ngăn chặn không để phát sinh thêm. Bảo vệ và cải thiện môi trường là một nội dung quan trọng của phát triển bền vững. Môi trường bị ô nhiễm, tài nguyên bị cạn kiệt, rừng bị tàn phá, đất bị xói mòn và tình trạng sa mạc hoá, biến đổi khí hậu, nguy cơ nước biển dâng… làm thu hẹp không gian sinh tồn của con người chẳng những tác động tiêu cực đến cuộc sống hiện tại mà còn đe doạ sự phát triển của các thế hệ tương lai

- Đối với nước ta, tình trạng ô nhiễm môi trường và những nguy cơ do biến đổi khí hậu và nước biển dâng là những thách thức to lớn. Vì vậy, phát triển kinh tế phải gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường; chủ động đối phó với hiểm họa nước biển dâng; sử dụng công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, phát triển kinh tế xanh là nội dung có tác động mạnh nhất đến phát triển bền vững, phải được thể hiện trong toàn bộ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như trong từng lĩnh vực, ở từng địa phương, đơn vị.

§  Thực trạng giải quyết chủ trương này ở VN

Công tác bảo vệ môi trường được quan tâm và có mặt được cải thiện. Dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở rộng, xã hội cởi mở và đồng thuận hơn. Quốc phòng, an ninh được giữ vững. Chính trị - xã hội ổn định. Diện mạo của đất nước có nhiều thay đổi; thế và lực của nước ta vững mạnh thêm nhiều; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao; tạo ra những tiền đề quan trọng để phát triển nhanh, bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

Bên cạnh những kết quả nêu trên, trong sự phát triển cũng còn nhiều yếu kém, bất cập. Những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng. Chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Tăng trưởng kinh tế còn dựa nhiều vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn hạn chế; lãng phí, thất thoát còn nhiều; hiệu quả đầu tư thấp. Tiêu hao nguyên liệu, năng lượng còn rất lớn. Việc khai thác và sử dụng tài nguyên chưa thật hợp lý và tiết kiệm. Các cân đối kinh tế vĩ mô chưa thật vững chắc, bội chi ngân sách, thâm hụt cán cân thương mại còn lớn, lạm phát còn cao. Môi trường sinh thái nhiều nơi bị ô nhiễm nặng.

Thực hiện có hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững  đòi hỏi phải tạo được sự chuyển biến có tính cách mạng, thấu suốt về nhận thức, đổi mới mạnh mẽ về tư duy, quán triệt trong mọi chính sách, quy hoạch, kế hoạch, dự án và chương trình hành động; tổ chức thực hiện quyết liệt ở tất cả các ngành, các cấp với sự đồng thuận tham gia của cả hệ thống chính trị, của cộng đồng doanh nghiệp và mọi người dân trong cả nước.

Chúng ta tin tưởng vững chắc rằng, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc với sự điều hành có hiệu quả của Nhà nước, sự phấn đấu nỗ lực của toàn dân, toàn quân, nhất định đất nước ta sẽ bước vào một thời kỳ mới phát triển nhanh và bền vững.

Đề 3 

Câu 1:Nêu cơ sở và phân tích chủ trương đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của ĐCSVN. Sinh viên hiện nay cần phải làm gì để phát huy tốt chủ trương đó

Đại hội đại biểu toàn quốc lấn thư IX của Đảng ( 4/2001).

 + Chủ trương: Đẩy mạnh chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh

thần phát huy tôi đa nội lực.

 + Phương châm: Việt Nam sắn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong

cộng đồng quốc tê, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.

 - Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006).

 + Đảng nêu lên quan điểm: thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự

chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương

hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế.

 + Chủ trương: chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tê.

 Chủ động hội nhập kinh tế quốc tê: là hoàn toàn chủ động quyết định đường lối,

chính sách hội nhập kinh tế quốc tê, không để rơi vào thế bị động; phân tích,

lựa chọn đúng phương thức hội nhập, dự báo được những tình huống thuận lợi và

khó khăn khi hội nhập kinh tế quốc tê.

 Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế: là khẩn trương chuẩn bị, điều chỉnh, đổi mới

bên trong, từ phương thức lãnh đạo quản lý đến hoạt động thực tiễn, từ trung

ương đến địa phương, doanh nghiệp; khẩn trương xây dựng lộ trình, kế hoạch, hoàn

chỉnh hệ thống pháp luật, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiêp và nền

kinh tế; tích cực nhưng phải thận trọng và vững chắc.

 → Đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc

tế được Đảng xác lập từ năm 1986 đến năm 2006 được bổ sung và phát triển theo

phương châm, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tê, hình thành đường lối

đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình hợp tác và phát triển, chính sách đối ngoại

rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế.

 * Kết quả của việc thực hiện đường lối đối ngoại từ 1996 đến nay.

 - Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước

liên quan.

 - Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa.

 + Năm 2001 quan hệ đối tác chiến lược với Nga, ngày 13/7/2001 ký Hiệp định

thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ.

 + Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giáo với 169 nước trong tổng số hơn 200

quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tháng 10/2007 Việt Nam được bầu làm ủy

viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008 -2009, ngày

11/1/2007 Việt Nam được kết nạp là thành viên thư 150 của Tổ chức thương mại thế

giới ( WTO).

 - Thu hút đầu tư nước ngoài và mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ

và kỹ năng quản lý.

 + Đến nay chúng ta đã tạo dụng được quan hệ kinh tế thương mại với hơn 180 quốc

gia và vùng lãnh thổ, ký hiệp định thương mại hai chiều với gần 90 nước kim

ngạnh xuất nhập khẩu năm 2008 đạt 62,9 tỷ USD. Thu hút được một khối lượng lớn

vốn đầu tư nước ngoài, năm 2008 đạt 65 tỷ USĐ. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo

điều kiện để nước ta tiếp cận những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, học

hỏi và tiếp thu được nhiều kinh nghiệm quản lý sản xuất hiện đại.

 - Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường

cạnh tranh.

§  Sinh viên hiện nay cần phải làm gì để phát huy tốt chủ trương đó

Tri thức nói chung và sinh viên nói riêng : là lực lượng xã hội hùng hậu, có sức

khoẻ, có trình độ học vấn, có tiềm năng sáng tạo, có khả năng tiếp cận và làm

chủ khoa học hiện đại. Trong giai đoạn cách mạng mới, với bối cảnh thế giới biến

động phức tạp, trước những thách thức to lớn của xu thế toàn cầu hoá về kinh tế,

sự phát triển của kinh tế tri thức

Hiện nay, tầng lớp trí thức và sinh viên nước ta đang đứng trước những thời cơ,thách thức moi vi vay can:

Trang bị đầy đủ kiến thức chuyên ngành, ngoại ngữ cũng như kỹ năng, tác phong làm việc công nghiệp, hiệu quả, mang tính thực hành, thực tế, thực dụng cao;

- Rèn luyện tính chuyên nghiệp trong quá trình học làm việc;

- Rèn luyện tinh thần và bản lĩnh tự tôn dân tộc để không bị choáng ngợp trước sự phát triển vượt bậc về khoa học kỹ thuật công nghệ cũng như kinh tế, văn hóa của các nước phát triển;

- Cần say mê học hỏi, tìm tòi để có sáng tạo riêng khi ra trường và làm việc;

- Cần có ý thức đóng góp vào sự phát triển, xây dựng nền kinh tế, văn hóa nước nhà tiên tiến, hội nhập nhưng không hòa tan.

Câu 2:Phân tích chủ trương xây dựng Mặt trận dân tộc à các tổ chức chính trị-xã hội trong thời kỳ hiện nay của Đảng. Anh(chị) hãy nêu ra các giải pháp cụ thể để tăng cừơng vai trò của Mặt trận dân tộc cũng như các tổ chức chính trị-xã hội

-      Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò quan trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.

-      Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội  thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội.

-      Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Thanh niên, Luật Công đoàn,…Quy chế dân chủ ở mọi cấp để Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân tham xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị.

-      Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội để khắc phục tình trạng hành chánh hóa, để nâng cao chất lượng hoạt động, làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin. 

-      Nội dung : khắc phục tình trạng hành chính hóa, nhà nc hóa, phô trương ht, nâng cao chất lượng hđ, làm tốt công tác dân vận

Đánh giá:

-      Thành tựu :

+  Nền dân chủ XHCN đc hoàn thiện, quyền lục nd đc đảm bảo

+ Tổ chức bộ máy nhà nc đc sắp xếp lại, tinh gọn và hiệu quả

+  MTTQ và các đoàn thể đã đổi mới trong hoạt động

+ Đã chủ động đổi mới và thường xuyên chỉnh đốn

-      Hạn chế:

+ hoạt động tổ chức hệ thống ct, bộ máy hành chính còn cồng kềnh kém hiệu quả

+ cán bộ công chức: tinh thần trách nhiệm và phục vụ chưa cao, môt số tham ô, tham nhũng, cửa quyền

+ vai trò phản biện và giám sát của MTTQ và các tổ chức ct còn yếu. tính chất “ hành chính” trong tổ chức và hoạt động của tổ chức này còn khá nặng nề

§  Anh(chị) hãy nêu ra các giải pháp cụ thể để tăng cừơng vai trò của Mặt trận dân tộc cũng như các tổ chức chính trị-xã hội

Tăng cường Mặt trận dân tộc thống nhất bằng việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động ,tham gia tích cực vào các chương trình phát triển KT - XH như: Phát triển giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh mương, trường lớp học, xây dựng đường điện thắp sáng, nhà văn hóa, trạm y tế... Đồng thời tích cực tham gia đóng góp xây dựng các quỹ: Đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện, bảo trợ nạn nhân chất độc màu da cam, Ngày vì người nghèo và thực hiện có kết quả các chương trình: Xóa đói giảm nghèo; dân số kế hoạch hóa gia đình; phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, quản lí giáo dục người vi phạm tại khu dân cư, góp phần xây dựng củng cố Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh

MTTQ đã thực sự đóng vai trò là tổ chức chính trị tập hợp các tầng lớp nhân dân và là cầu nối vững chắc giữa nhân dân với Đảng; góp phần quan trọng củng cố và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.

Đề 4 

Câu 1: Trong hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7-1936 Đảng ta lại đưa ra chủ trương đấu tranh mới? Phân tích chủ trương đó.

-         Chủ trương đấu tranh đòi quyền DC, DS: yêu cầu cấp thiết trước mắt của ND là tự do, dân chủ, cải thiện đời sống→Đ phải phát động q/c đấu tranh, tạo tiền đề cho CM phát triển.

-         Kẻ thù CM: kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của NDĐD cần tập trung đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.

-         Nvụ trước mắt của CM: chống PX, chống CTĐQ, chống bọn phản động TĐ và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hoà bình.Thành lập MTNDPĐ bao gồm các giai cấp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, đoàn thể chính trị, xã hội, tín ngưỡng và tôn giáo khác nhau với nòng cốt là liên minh công nông. Để phù hợp với tình hình CM, MT được đổi tên là MTDCĐD.

-         ĐKQT: ko những phải đoàn kết chặt chẽ với giai cấp CN và ĐCS P, ủng hộ MTNDP mà còn đề ra khẩu hiệu: “Ủng hộ CPMTNDP” để cùng nhau chống lại kẻ thù chung là PX Pháp và bọn phản động ở thuộc địa ĐD.

-         Hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: chuyển từ bí mật ko hợp pháp sang công khai và nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp, Mở rộng các hình thức đấu tranh công khai hợp pháp nhưng vẫn phải giữ vững nguyên tắc củng cố, tăng cường tổ chức và hoạt động bí mật của Đ, giữ mối qhệ giữa bí mật và công khai, hợp pháp và ko hợp pháp, bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đ bí mật với những tổ chức công khai, hợp pháp.

-         Nhận thức mới của Đảng về mối qhệ giữa 2 nvụ DT và DC: nếu NVDC mà ngăn trở NVDT thì cần lựa chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước.

Phân tích nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ( phản đế và điền địa) trong giai đoạng 1936-1939.Ý nghĩa thục tiễn nhận thức đó 

    Về mqh giữa nv Dân tộc và dân chủ, phản đế và điền địa ‘ không thể nói muốn đánh đổ Đế quốc phải phát triển CM điền địa, muốn giải quyết vđ điền địa phải đánh đổ đế quốc’ mà tùy hoàn cảnh nếu nhiệm vụ chống đế quốc là cần kip thì có thể tập trung đánh đổ đế quốc rồi sau mới giải quyết vđ điền địa

ðĐây là nhận thức mới của Ban chấp hành TƯ phù hợp với tinh thần trong cương lĩnh chính trị đầu tiên

-      3-1939,‘tuyên ngôn’ kêu gọi các tầng lớp nd phải thống nhất hành động hơn nữa để đòi quyền tự do dân chủ, chống nguy cơ chiến tranh đế quốc

-      7-1939 tác phẩm tự chỉ trích khắc phục n~ lệch lạc sai lầm trong phong trào vận động dân chủ, tăng cường đoàn kết nhất trí trong nội bộ Đ, mà còn là văn kiện quan trọng về xây dựng Đ, về công tác thành lập mt thống nhất rộng rãi trong đấu tranh cm ở VN

§  Tóm lại: chủ trương mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vấnđề dân tộc và dân chủ, xác định mục tiêu trước mắt của CM, từ đó đề ra các hìnhthức tổ chức và đấu tranh linh hoạt, thích hợp hướng dẫn quần chúng đấu tranhgiành chính quyền, chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh sau này.

·        Đảng ta đã giải quyết đúng đắn các quan hệ :

- mục tiêu chiến lược vì mục tiêu cụ thể trước mắt của cm

- liên minh công nông và Mặt trân dân tộc thống nhất

- vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp

- phong trào CMĐD với pt CM ở Pháp và thế giới

- đề ra các hình thức tổ chức và đấu tranh phù hợp

- chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh cao hơn vì độc lập và tự do

- đánh dấu bước trưởng thành của Đ về chính trị và tt , thể hiện bản lĩnh tinh thần độc lập tự chủ , sáng tạo của Đ, mở ra một cao trào mới trong cả nước

Câu 2: Tại sao ở nước ta hiện nay CNH gắn với HDH và CNH, HDH lại gắn với phát triển kinh tế tri thức. Theo Anh (chị) cần làm gì để phát triển kinh tế tri thức ở nước ta hiện nay

Vì sao phải kết hợp công nghiệp hoá, hiện đại hoá với pháttriển kinh tế tri thức.

công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá và công nghiệphoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.

 Ở đại hội Đảng X đã nhận định: “khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảyvọt. kinh té tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lựclượng sản xuất”. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại ,xu thế hội nhậpvà tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như tháchthức đối với đất nước. Trong bối cảnh đó, nước ta cần phải và có thể tiếnhành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn conđường phát triển kết hợp công nghiệp hóa với hiện đại hóa.Nước ta thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa khi trên thế giới kinhtế tri thức đã phát triển. Chúng ta không cần thiết phải trải qua tất cả cácbước phát triển rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đó là lợi thế của các nướcđi sau. Vì vây, đại hội X chỉ rõ: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắnvới phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng củanền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Lao động sản xuất bao giờ cũng phải dựa vào tri thức, chỉ khác nhauở mức độ nhiều hay ít. Kinh tế nông nghiệp, khởi đầu cách đây khoảngmười ngàn năm, phải dựa nhiều vào hiểu biết về canh tác, chăn nuôi, thờitiết... tức là những tri thức cơ bản về nông nghiệp. Nhưng lúc đó đất đai,lao động thủ công lại quan trọng hơn, nên tri thức chỉ đóng vai trò thứ yếu

  XX, kinh tế công nghiệp cổ điển hết tiềmnăng phát triển và bắt đầu suy thoái, vì tài nguyên trở nên cạn kiệt, ô nhiễmngày càng nghiêm trọng, chiến tranh hủy diệt đe dọa thường xuyên... Trongbối cảnh đó cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại xuất hiện và pháttriển bùng nổ, dựa trên những khối tri thức khổng lồ, rất mới và vô cùngphong phú về thế giới vật chất vĩ mô và vi mô

nền kinh tế trong đó việc sáng tạo tri thức,sự lan truyền và quảng bá nhanh tri thức đưa vào ứng dụng là động lựcchủ yếu của tăng trưởng kinh tế, tạo ra của cải, tạo ra việc làm cho tất cả các ngành kinh tế

Bởi vậy, kinh tế tri thứclà một lịch sử tất yếu

Kinh tế tri thức có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển xã hộingày nay. Phát triển kinh tế tri thức là cơ hội để rút ngắn khoảng cách lạchậu. Từ những tri thức, công nghệ kỹ thuật mới, các tư liệu lao động mới, hệthống máy móc thông minh, tự động hóa sẽ được tạo ra. Quá trình đó sẽ giúpphát hiện và sáng tạo ra nhiều đối tượng lao động mới, những nguyên liệumới, năng lượng mới,…có thể trước đây chưa từng xuất hiện, tạo ra nhiềugiá trị sử dụng mới, đáp ứng thỏa mãn nhu cầu xã hội ngày càng tốt hơn,giảm bớt việc khai thác các nguồn tài nguyên hiện hữu.

- KTTT là động lực thúc đẩy tiến trình xã hội hóa quan hệ sản xuất vàlực lượng sản xuất, làm cho phân công lao động xã hội phát triển cả về chiềurộng lẫn chiều sâu.KTTT được hình thành, phát triển trên cơ sở các ngành sản xuất sửdụng công nghệ cao. Từ đó mà tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triểncủa toàn bộ nền kinh tế.Nó thúc đẩy công nghiệp phát triển nhanh thông qua các cuộc cáchmạng, cách mạng xanh, cách mạng sinh học.

-Nó thúc đẩy công nghiệp, không ngừng gia tăng hàm lượng khoahọc – kỹ thuật, công nghệ trong sản phẩm công nghiệp qua đó mà gia tănggiá trị sử dụng, giá trị trao đổi của sản phẩm công nghiệp.

 Nó thúc đẩy trí nghiệp ở các ngành dịch vụ, thông tin, thương mại,tiền tệ… với nhiều hình thức phong phú. Nó thúc đẩy việc nâng cao đờisống xã hội, hướng đến một nền văn minh cao hơn

§  Theo Anh (chị) cần làm gì để phát triển kinh tế tri thức ở nước ta hiện nay.

·        Đó là: thứ nhất, phải đổi mới cơ chế và chính sách  phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế chính sách phải thực sự khuyến khích và buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, và phải thúc đẩy sự ra đời nhanh chóng các doanh nghiệp mới, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm mới, công nghệ mới. Phải tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, chống độc quyền.

·        Thứ hai, chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài. phát triển giáo dục và tiến hành một cuộc cải cách giáo dục mới. Trong một thời gian ngắn phấn đấu để phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong toàn quốc, phổ cập trung học phổ thông trong các thành thị, khu công nghiệp và vùng đồng bằng đông dân, tăng nhanh đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ quản lý, các doanh gia.

·        Thứ ba, tăng cường năng lực khoa học và công nghệ quốc gia để có thể tiếp thu, làm chủ, vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học và công nghệ mới nhất của thế giới cần thiết cho sự phát triển nước ta, từng bước sáng tạo những công nghệ mới đặc thù của nước ta, xây dựng nền khoa học và công nghệ tiên tiến của Việt Nam.

·        Thứ tư, đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghệ thông tin là chìa khoá để đi vào kinh tế tri thức. Muốn rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, rút ngắn khoảng cách với các nước, phải khắc phục khoảng cách về công nghệ thông tin. Trước năm 2010 trình độ công nghệ thông tin của Việt Nam phải đạt mức tiên tiến trong khu vực.

Đề 5

Câu 1: Phân tích nhận thức mới của Đảng về mỗi liên hệ giữa 2 nhiệm vụ dân tộc và dân chủ ( phản đế và điền địa). Ý nghĩa của nhận thức đó

-      Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ

  Trong văn kiện: “Chung quanh vấn đề chiến sách mới” công bố tháng 10/1936, Đảng đã nêu một quan điểm mới: “Cuộc dân tộc giải phóng không nhất định phải kết chặt với cuộc cách mạng điền địa, nghĩa là không thể nói rằng: muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa thì cần phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng”.

    Nói tóm lại, nếu phát triển cuộc tranh đấu chia đất mà ngăn trở cuộc tranh đấu phản đế thì phải lựa chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước. Nghĩa là chọn địch nhân chính, nguy hiểm nhất, để tập trung lực lượng của một dân tộc mà đánh cho được toàn thắng.

èĐây là nhận thức mới của Đ phù hợp với tinh thần trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đ và bước đầu khắc phục n~ hạn chế của Luận cương ct 10/1930

-      3/39 Đ ra bản Tuyên Ngôn kêu gọi các tầng lớp nd phải thống nhất hành động hơn nữa trong việc đòi quyền tự do dân chủ, chống nguy cơ chiến tranh đế quốc.

-      7/1939 tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ cho xuất bản tác phẩm Tự chỉ trích: khắc phục đc n~ lệch lạc, sai lầm trong phong trào vận động dân chủ, tăng cường đoàn kết nhất trí trong nội bộ Đ, mà còn là 1 văn kiện lý luận quan trọng về xd Đ, thành lập MTDT mặt trận rộng rãi ở VN.

§  Ý nghĩa của nhận thức :

-      Tóm lại: chủ trương mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vấnđề dân tộc và dân chủ, xác định mục tiêu trước mắt của CM, từ đó đề ra các hìnhthức tổ chức và đấu tranh linh hoạt, thích hợp hướng dẫn quần chúng đấu tranhgiành chính quyền, chuẩn bị cho những cuộc đấu tranh sau này.

-      Đánh dấu bước trưởng thành của Đ vè chính trị và tư tưởng, thể hiện bản lĩnh và tinh thần độc lập tự chủ sáng tạo của Đ, mở ra 1 cao trào mới trong đất nước

Câu 2: Phân tích quan điểm " Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường " trong thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam. Nêu thực trạng thực hiện quan điểm trên

Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường và tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hóa, dịch vụ và xử lý sai phạm. Phát huy tốt vai trò điều hành thị trường tiền tệ của ngân hàng nhà nước, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vừa kiểm soát lạm phát và từng bước mở rộng thị trường tín dụng, các dịch vụ ngân hàng cho phù hợp với cam kết quốc tế.

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách cho hoạt động và phát triển lành mạnh của thị trường chứng khoán, tăng tính minh bạch, chống các giao dịch phi pháp, các hành vi rửa tiền, nhiễu loạn thị trường. Tạo điều kiên phát triển các doanh nghiệp bảo hiểm thuộc các thành phần kinh tế, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm bảo hiểm thực hiện lộ trình mở cửa thị trường bảo hiểm theo cam kết hội nhập quốc tế. Hoàn thiện luật pháp, cơ chế chính sách để các quyền về đất đai và bất động sản vận động theo cơ chế thị trường. Hoàn thiện luật pháp chính sách về tiền lương, tiền công, trong đó tiền lương phải được coi là giá cả của sức lao động hình thành theo quy luật thị trường, dựa trên cung cầu về sức lao động.

- Xây dựng đồng bộ luật pháp, cơ chế chính sách quản lý, hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Nhà nước tăng đầu tư và đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa cho các ngành giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao.

·        Điều quan trọng hàng đầu, là phải nhận thức đúng đắn về tính phổ biến và tính đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; để trên cơ sở đó, hoàn thiện khung khổ pháp lý, nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động kinh tế phù hợp với quy luật vận hành của nền kinh tế thị trường, cũng như để giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển. Theo đó, mặc dù nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta được nhận thức là một hình thái kinh tế thị trường đặc biệt, có nét đặc thù là “được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”

·        Thứ hai: tiếp tục thể chế hóa các quan điểm của Đảng về phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp; đảm bảo mọi thành phần kinh tế, các chủ thể tham gia thị trường đều được coi trọng, hợp tác, cạnh tranh bình đ Thứ ba, phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường . Để vừa bảo vệ thị trường nội địa, vừa bảo đảm môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch, nhất là trong điều kiện chúng ta đến thời hạn mở cửa thị trường theo lộ trình đã cam kết với quốc tế, Đại hội XI nhấn mạnh sự cần thiết phải sớm hoàn thành việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật về kinh doanh cho phù hợp với điều kiện Việt Nam, tuân thủ những quy định của các tổ chức quốc tế và khu vực mà nước ta tham gia. Điểm nhấn trong Đại hội XI, là Đảng khẳng định phải hoàn thiện thể chế về giá theo hướng: thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường có sự điều tiết của Nhà nước; đồng thời, có cơ chế kiểm soát cạnh tranh và độc quyền trên tất cả các loại thị trường: hàng hóa, dịch vụ, tài chính, đất đai, khoa học, công nghệ và thị trường lao động. ẳng, lành mạnh, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

·        Thứ tư, nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa . Điểm nhấn quan trọng trong các văn kiện của Đại hội XI về vấn đề này, là khẳng định sự cần thiết phải “giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Nhà nước với thị trường”. Theo đó, Nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế, nhằm hiện thực hóa các mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, bằng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ điều tiết khác, nhưng “trên cơ sở tôn trọng và vận dụng đầy đủ, đúng đắn các quy luật và cơ chế vận hành của kinh tế thị trường”; Nhà nước tập trung duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, định hướng phát triển, tạo điều kiện để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững, vừa không phó mặc cho thị trường, vừa không tùy tiện can thiệp làm sai lệch các quan hệ thị trường, không lẫn lộn chức năng quản lý kinh tế nhà nước với chức năng kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực và hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước được nâng cao theo đúng những định hướng mà Đại hội XI xác định, sẽ là nhân tố vừa bảo đảm cho nền kinh tế được vận hành trôi chảy theo yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, vừa bảo đảm hiện thực hóa được các mục tiêu của chủ nghĩa xã hội một cách bền vững

Đề 6

Câu 1: Phân tích nội dung chuyển hướng chiến lược 39-45 ? Tại sao đặt mục tiêu giải phóng dân tộc lên hàng đầu

§  Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

·                Nội dung được thể hiện trong 3 nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành TƯ Đảng: Hội nghị lần 6 (11-1939), HN lần 7( 11-1940), HN lần 8 (5-1941). Nội dung chủ trương như sau:

-         Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu bởi : Mâu thuẫn chủ yếu của dân tộc ta lúc này là mâu thuẫn giữa dân tộc với phát xít Pháp - Nhật. Ban chấp hành trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”.

-         Xây dựng lực lượng cách mạng: thành lập mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, nhằm đoàn kết, tập hợp mọi lực lượng tham gia giải phóng dân tộc. Trực thuộc Mặt trận Việt Minh có Hội công nhân cứu quốc, Hội Phụ nữ cứu quốc, Thanh niên cứu quốc…

          Mặt trận Việt Minh được hình thành với một số đặc điểm: Chỉ hoạt động trong phạm vi dân tộc Việt Nam, có cương lĩnh hành động rõ ràng, có cờ đỏ sao vàng, tổ chức hoạt động một cách chặt chẽ.

-         xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiên tại , pt llcm bao gồm chính trị quân sự thành lập các khu căn cứ , chú trọng công tác xd đảng, đào tạo cán bộ và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng

          Phương châm hình thái khởi nghĩa ở nước ta: Nắm vững và dự báo được thời cơ cách mạng. chuẩn bị sẵn sàng ll nhằm lợi dụng cơ hội thuận tiện hơn cả đánh lại quân thù

·                2 dự báo của Bác tại Hội nghị trung ương 8 (5-1941):

-    Đức chắc chắn sẽ tấn công Liên Xô, nhưng Liên Xô nhất định thắng lợi, mang lại cơ hội giải phóng dân tộc cho các nước trên thế giới.

-    Cách mạng Việt Nam sẽ thắng lợi vào tháng 8 năm 1945.

§  Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

-         Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vu giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

-         Tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước vào mặt trận Việt Minh.

-         Xây dựng lực lượng quân đội thông qua việc thành lập Việt Nam giải phóng quân.

-         Đường lối là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.

§  Tại sao đặt mục tiêu giải phóng dân tộc lên hàng đầu.c2

·        Hoàn cảnh lịch sử

·        Thế giới : Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ với 2 giai đoạn.

-       Từ 1/9/1939 - 22/6/1941

        Tính chất chiến tranh: CT giữa các tập đoàn đế quốc với nhau, tháng 6-1940: Đức tấn công Pháp và Pháp đầu hàng, Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ, Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật.

-       Từ 22/6/1941 - 2/9/1945:

        22/6/1941: Đức tấn công Liên Xô. Từ đây, tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi. Một bên là lực lượng Phát xít & một bên là lực lượng đồng minh chống phát xít.

·            Trong nước :

-       Thực dân Pháp thủ tiêu toàn bộ thành quả của phong trào dân sinh 1936-1939:

+        Đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật. thẳng tay đàn áp pt đấu tranh của nd, thủ tiêu dân chủ

+        Giải tán các hội hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các hội này.

+        vơ vét sc người sc của phục vụ chiến tranh

-         22/9/1940: Phát xít Nhật đã tiến vào Lạng Sơn & đổ bộ vào Hải Phòng.

-         23/9/1940: tại Hà Nội, Pháp kí hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó, nhân dân ta chịu cảnh một cổ bị hai tròng áp bức bóc lột của Pháp – Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

Câu 2: CNH-HĐH ở VN chú trọng yếu tố nguồn nhân lực là yếu tố căn bản và bền vững ? Liên hệ ở VN

Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển linh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người … Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn.

-         Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và ngày nay trong công cuộc hội  nhập và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con người Việt Nam có truyền thông yêu nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hoá, giáo dục, có khả năng

-         Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một '' tài nguyên đặc biệt '', một nguồn lực của sự phát triển  kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát triển Nguồn  nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư  có tinh chiến lược , là  cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững..

-         Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức và trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, NNL đặc biệt là NNL CLC ngày càng thể hiện vai trò quyết định của nó. “nguồn vốn - vốn con người, vốn nhân lực”.

-         Mối quan hệ giữa nguồn lao động với phát triển kinh tế thì nguồn lao động luôn luôn đóng vai trò quyết định đối với mọi hoạt động kinh tế, chi phối qt phát triển kt-xh.''Hiền tài là nguyên khí của quốc gia ". Thứ  nhất là, nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội. Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác.

-         nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH; là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là phổ biến sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng với công nghệ tiên tiến, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đối với nước ta đó là một quá trình tất yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.

-         Khi đất nước ta đang bước vào giai đoạn CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh tế tri thức trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, do đó yêu cầu nâng cao chất lượng NNL, nhất là trí lực có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và phát triển bền vững. Đảng ta đã xác định phải lấy việc phát huy chất lượng nguồn nhân lực làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

-         Thứ ba là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nhằm  phát triển bền vững

-         Thứ tư là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

-         Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và  quốc tế, nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức lớn.

Đề 7

Câu 1:Phân tích chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" của ban Thường vụ TW Đảng (12-3-1945).Ý nghĩa của chỉ thị trên đối với CM tháng 8

-         Phát động Cao trào kháng Nhật, cứu nước: Đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, ngay đêm đó BTVTWĐ họp hội nghị mở rộng ở làng Từ Sơn, Bắc Ninh. 12/3/1945 BTVTWĐ ra chỉ thị: “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta.”

 + Chỉ thị nhận định: cuộc đảo chính N lật đổ P tạo ra 1 cuộc khủng hoảng CT sâu sắc ( kẻ thù ko rảnh tay đối phó với cm), nhưng đk k/n chưa thực sự chín muồi. Tuy vậy, đang có những cơ hội tốt làm cho những đk tổng k/n nhanh chóng chín muồi.

 + Chỉ thị xác định: PX Nhật là kẻ thù chính, cụ thể trước mắt duy nhất. Thay: “Đánh đuổi PX Nhật, Pháp” bằng “Đánh đuổi PX Nhật”.

 + Chỉ thị chủ trương: phát động 1 cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho tổng k/n. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh lúc này cần thay đổi cho phù hợp với thời kỳ tiền k/n như tuyên truyền xp, biểu tình tuần hành, bãi công CT, biểu tình phá kho thóc Nhật giải quyết nạn đói, đẩy mạnh xd các đội tự vệ cứu quốc. 

 + Chỉ thị nêu rõ phương châm đấu tranh: phát động CTDK, GP từng vùng, mở rộng căn cứ địa.

 + Chỉ thị dự kiến: đk thuận lợi để tổng k/n (đồng minh vào ĐD đánh Nhật, Nhật kéo quân ra mặt trận để phía sau sơ hở, CM Nhật bùng nổ hoặc Nhật mất nước và quân đội mất tinh thần…) tuy nhiên Đ ta nêu cao tinh thần phải dựa vào sức mình là chính , ko trông chờ , ko ỷ lại

-         Đẩy mạnh k/n từng phần, giành chính quyền bộ phận: tích cực phát triển chiến tranh du kích, gây dựng căn cứ địa kháng Nhật để chuẩn bị tổng k/n, thống nhất các lực lượng vũ trang sẵn có thành VNGPQ, quyết định xd 7 chiến khu trong cả nước và phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang,

-         Giữa lúc pt quần chúng trong cả nước đang phát triển mạnh mẽ ở cả nong thôn và thành thị Đ ta kịp thời ra khẩu hiệu : “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”→đáp ứng đúng nguyện vọng của ND→động viên hàng triệu quần chúng tham gia CM.

§  Ý nghĩa

-         Có giá trị như một chương trình hành động , 1 lời hiệu triệu, 1 ngon cờ dẫn dắt nd ta tiến hành cao trà kháng Nhật cứu nước, tạo đk cho sự sáng tạo của các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đ

-         Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết, kịp thời của Đ. Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đ và Việt minh trong cao trào chống Nhật cứu nước, trực tiếp dẫn đến thắng lợi của cuộc tổng k/n 8/45

Câu 2:Phân tích nội dung chủ trương xây dựng hệ thống Chính Trị thời kì trước đổi mới (1975-1989) của Đảng.Theo anh chị thành công lớn nhất của quá trình thực hiện chủ trương đó là gì? Tại sao?

-      Việc xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản được quan niệm là xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa; tức là xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh các quan hệ xã hội thể hiện ngày càng đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân; do đó, chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản gồm những nội dung sau:

-      Một là, xác định quyền làm chủ của nhân dân lao động được thể chế hóa bằng pháp luật và tổ chức.

-      Hai là, xác định Nhà nước trong thời kỳ quá độ là Nhà nước chuyên chính vô sản thực hiện chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, là một tổ chức thực hiện quyền làm chủ tập thể của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, một tổ chức thông qua đó Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình đối với tiến trình phát triển của xã hội.

-      Ba là, xác định Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động xã hội trong điều kiện chuyên chính vô sản. Sự lãnh đạo của Đảng là bảo đảm cao nhất cho chế độ  làm chủ tập thể của nhân dân lao động, cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

-      Bốn là, xác định nhiệm vụ chung của Mặt trận và các đoàn thể là bảo đảm cho quần chúng tham gia và kiểm tra công việc của Nhà nước. Vai trò và sức mạnh của các đoàn thể chính là ở khả năng tập hợp quần chúng, hiểu rõ tâm tư nguyện vọng của quần chúng, nâng cao giác ngộ xã hội chủ nghĩa cho quần chúng. Muốn vậy, đoàn thể phải đổi mới hình thức tổ chức và phương thức hoạt động cho phù hợp với điều kiện mới. Hoạt động của các đoàn thể phải năng động, nhạy bén với những vấn đề mới nảy sinh trong cuộc sống, khắc phục bệnh quan liêu, đơn giản và khô cứng trong tổ chức và trong sinh hoạt. Mở rộng hình thức tổ chức theo nghề nghiệp, theo nhu cầu đời sống và nhu cầu sinh hoạt văn hóa để thu hút đông đảo quần chúng vào các hoạt động xã hội, chính trị.

-      Năm là, xác định mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý là cơ chế chung trong quản lý toàn bộ xã hội.

-      Hoạt động của hệ thống chuyên chính vô sản thời kỳ 1975-1986 đã góp phần mang lại những thành tựu mà nhân dân ta đạt được trong thời kỳ 10 năm đầu.

-      Điểm tìm tòi, sáng tạo trong thời kỳ này là Đảng đã coi làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa là bản chất của hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta, đã xây dựng mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý thành cơ chế chung trong hoạt động của hệ thống chính trị ở các cấp, các địa phương.

Đề 8: 

Câu1: Phân tích nội dung Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Đảng ngày 25.11.1945. Tại sao trong chỉ thị đó, Đảng ta lại xác định " Xây dựng và bảo vệ chính quyền" là nhiệm vụ quan trọng nhất.

-      Trước tình hình mới, 25-11-1945 Ban chấp hành TƯ Đ ra chỉ thị về k/c kiến quốc, vạch con đường đi lên cho CMVN trong gđ mới. chủ trương k/c kiến quốc là :

-      Chỉ đạo chiến lược: xđ mục tiêu phải nêu cao của CMVN lúc này là DTGP, khẩu hiệu là “DT trên hết. Tổ quốc  trên hết”, nhưng ko phải là giành ĐL mà là giữ vững ĐL.

-      Xác định kẻ thù: phân tích âm mưu các nước ĐQ đối với ĐD và chỉ rõ kẻ thù chính của DT là TDPXL, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng. Phải lập MTDTTN chống TDPXL, mở rộng MTVM nhằm thu hút mọi tầng lớp ND, thống nhất MT Việt -Miên-Lào, …

-      Phương hướng, nvụ: 4 nvụ chủ yếu và cấp bách cần thực hiện là: củng cố CQ, chống TDPXL, bài trừ nội phản và cải thiện đời sống ND. Chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu Hoa-Việt thân thiện với Tưởng Giới Thạch và độc lập  về CT, nhân nhượng về KT đối với Pháp.

-      Đề ra các biện pháp cụ thể để thực hiện các nv trên

•         Chính trị : tổ chức tổng tuyển cử bầu quốc hội, ban hành hiến Pháp, củng cố chính quyền các cấp, củng cố khối đoàn kết toàn dân

•         Kinh tế: khôi phục các nhà máy,động viên nd đẩy mạnh gia tăng sx, thực hành tiết kiệm

•         Quân sự: động viên lực lượng toàn dân kiên trì k/c, tổ chức và lãnh đạo cuộc k/c lâu dài

•         Ngoại giao: phải kiên trì nguyên tắc bình đẳng, tương trợ, thêm bạn, bớt thù  trong quan hệ với các nước

•         Về văn hóa giáo dục:tổ chức pt bình dân học vụ, bài trừ tệ nạn xh, hủ tục lạc hậu

    Chỉ thị có ý nghĩa quan trọng:

+  xđ đúng kẻ thù, chỉ ra kịp thời n~ vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược

+ nêu rõ 2 nv mới của CM sau CMT8 : xay dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước

+ đề ra nv, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói , nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ chính quyền CM

§  Tại sao trong chỉ thị đó, Đảng ta lại xác định " Xây dựng và bảo vệ chính quyền" là nhiệm vụ quan trọng nhất

cuộc đấu tranh giành chính quyền phải trải qua nhiều hy sinh, gian khổ mới có thể giành được thắng lợi. Tuy nhiên, việc giành được chính quyền mới chỉ là nhiệm vụ bước đầu và cũng chưa phải là nhiệm vụ khó nhất. Nhiệm vụ nặng nề, khó khǎn và phức tạp nhất chính là xây dựng và bảo vệ chính quyền mới

Là giai đoạn Đảng ta phải lãnh đạo nhân dân đương đầu với rất nhiều khó khăn, thử thách: Ngân khố cạn kiệt, hai mươi vạn quân Tưởng kéo vào miền Bắc, thực dân Pháp núp sau lưng quân đội Anh kéo vào miền Nam, và sau chúng là Mỹ - tất cả tập đoàn đế quốc. Tuy có mưu đồ riêng nhưng chúng đều có chung mục đích là lật đổ chính quyền cách mạng non trẻ.

Câu2: Nói " Phát triển kinh tế thị trường ở VN là tất yếu khách quan" , vì sao? Theo anh, chị thì đặc trưng cơ bản nhất của nền kinh tế thị trưởng đinh hướng XHCN ở ViệtNam là gì?

k/n: kt thị trường là mô hình kinh tế mà ở đó các quan hệ kinh tế đều đc thực hiện trên tt, thông qua quá trình trao đổi mua bán. Qh hang hóa- tiền tệ phát triển đến một trình độ nhất định sẽ đạt đến kt thị trương. Kt tt là gđ phát triển của kt hàng hóa dựa trên cs phát triển của lực lượng sx

ở Vn, trong thời kỳ quá độ xhcn, n~ đk chung để kt hàng hóa xuất hiện vẫn còn tồn tại. do đó sự tồn tại kt hàng  hóa ở nc ta là một  tất yếu khách quan. Nhứng đk chung để kt hang  hóa xuất hiện và tồn tại  là

* Là cơ sở tất yếu của nền sản xuất hàng hoá vẫn tồn tại và phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu ở nước ta hiện nay.

* Là cơ sở và là động lực để nâng cao năng suất lao động xã hội nghĩa là làm cho nền kinh tế có ngày càng có nhiều sản phẩm thạng dư dùng để trao đổi mua bán. Do đó làm cho trao đổi mua bán hàng hoá trên thị trường càng phát triển hơn.

+ Sự tồn tại và phát triển của nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế khác nhau tạo nên sự tách biệt giữa các chủ thể kinh tế độc lập cũng là điều kiện tất yếu cho sự tồn tại và phát triển kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường ở nước ta.

Đại hội Đảng lần thứ IX - ĐCS Việt Nam đã khẳng định mô hình nền kinh tế nước ta trong thời kỳ quá độ là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa( gọi tắt là kinh tế thị trường định hướng XHCN)

-      Lợi ích của việc phát triển kinh tế thị trường:

- Thực hiện xã hội hoá sản xuất:

+ Nước ta trong TKQĐ muốn phát triển mạnh mẽ LLSX thì phải xã hội hoá, chuyên môn hoá lao động quá trình ấy chỉ có thể diễn ra một cách thuận lợi trong nền kinh tế thị trường.

+ Sản xuất càng xã hội hoá, chuyên môn hoá càng đòi hỏi phát triển sự hiệp tác và trao đổi, hoạt động kinh tế, xã hội càng phải thông qua sự trao đổi hàng hoá giữa các đơn vị sản xuất để đảm bảo cho những nhu cầu cần thiết của các hoạt động sản xuất khác nhau

-Chỉ có phát triển nền kinh tế thị trường mới làm cho nền kinh tế nước ta phát triển năng động.

+ Kinh tế tự nhiên do bản chất của nó, chỉ duy trì tái sản xuất giản đơn. Trong cơ chế kinh tế cũ vì coi thường quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, cung cầu nên các cơ sở kinh tế cũng thiếu sức sống và động lực để phát triển sản xuất.

+ Sử dụng kinh tế thị trường là sử dụng quy luật cạnh tranh, cung cầu buộc mỗi người sản xuất chịu trách nhiệm hàng hoá do mình làm ra. Cho nên mỗi người đều chịu sức ép buộc phải quan tâm tới sự tiêu thụ trên thị trường, sao cho sản phẩm của mình làm ra được xã hội thừa nhận và cũng từ đó họ có thu nhập.

- Phát triển nền kinh tế thị trường là phù hợp với yêu cầu của LLSX, cũng có nghĩa là sản phẩm xã hội làm ra ngày càng phong phú và đáp ứng đa dạng nhu cầu của mọi người.

- Phát triển kinh tế thị trường đòi hỏi phải đào tạo ngày càng nhiều cán bộ quản lý và lao động có trình độ cao:

+ Muốn thu được lợi nhuận họ cần phải vận dụng nhiều biện pháp để quản lý kinh tế thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, hạ gia thành sản phẩm làm cho sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường, nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế.

+ Qua cuộc cạnh tranh trên thị trường, những nhân tài quản lý kinh tếvà lao động thành thạo xuất hiện ngày càng nhiềuvà đó là một dấu hiệu quan trọng của tiến bộ kinh tế.

Như vậy phát triển kinh tế thị trường là một tất yếu kinh tế, một nhiệm vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập vào sự phân công kinh tế. Đó là con đường đúng đăn để phát triển LLSX, khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng của đất nước để thực hiện nhiệm vụ CNH, HĐH. Kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường không đối lập với nhiệm vụ kinh tế xã hội của thời kỳ quá dộ lên chủ nghĩa xã hội mà trái lại nó thúc đẩy các nhiệm vụ phát triển mạnh mẽ. Bằng thực tiễn những năm qua thực hiện công cuộc đổi mới đã chứng minh rằng việc chuyển sang mô hình kinh tế thị trường của Đảng ta là hoàn toàn đúng đắn....

§  Theo anh, chị thì đặc trưng cơ bản nhất của nền kinh tế thị trưởng đinh hướng XHCN ở ViệtNam là gì?

Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là:

+ Phát triển LLSX hiện đại gắn liền với xây dựng QHSX mới phù hợp trên tất cả ba mặt: sở hữu, quản lý, phân phối nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

- Về sở hữu: Sẽ phát triển theo hướng còn tồn tại các hình thức sở hữu khác nhau, nhiều thành phần kinh tế khác nhau, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa là thúc đẩy LLSX, cải thiện đời sống nhân dân, tăng năng suất lao động, thực hiện công bằng xã hội và phát triển chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất chủ yếu một cách vững chắc, tránh nóng vội xây dựng ồ ạt mà không tính đến hiệu quả như trước đây.

- Về quản lý: Trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa: Nhà nước xã hội chủ nghĩa sẽ quản lý kinh tế nhà nước bằng pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách. Đồng thời sử dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý kinh tế thị trường.

- Về phân phối: Kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện đa dạng hoá các hình thức phân phối. Thưc hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu; đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội, nó có tác dụng: tạo động lực kích thích các chủ thể, nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế bất công trong xã hội. Thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ công bằng xã hội.

- Tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở nước ta còn thể hiện ở chỗ: Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa giáo dục, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin , Tư tưởng hồ Chí Minh đóng vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân. Nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước.

Đề 9 : 

Câu1: Phân tích nội dung Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1945- 1950. Ý nghĩa của Đường lối đó.

-         Mục đích k/c: kế tục và phát triển sự nghiệp CMTT, đánh phản động TDP xâm lược, giành thống nhất và độc lập.

-         Tính chất k/c: là cuộc CTCM của ND, chiến tranh chính nghĩa, có t/c toàn dân, toàn diện và lâu dài, là 1 cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình. Là cuộc k/c có t/c dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

-         Chính sách k/c: liên hiệp với dt Pháp chống phản động thực dân P. Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do hoà bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân. Thực hiện toàn dân k/c. Tự cấp tự túc về mọi mặt.

-         Chương trình và nvụ k/c: đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân k/c, toàn diện k/c, trường kỳ k/c. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.

-         Phương châm tiến hành k/c: tiến hành cuộc chiến tranh nd, thực hiện k/c toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

-         k/c toàn dân: kêu gọi lực lượng toàn dân, mỗi ng dân là 1 chiến sĩ, mỗi làng xóm là 1 pháo đài

-         k/c toàn diện: đánh địch về mọi mặt: kt, ct, xh, ngoại giao

•         ct: thực hiện đoàn kết toàn dân, xh Đ,chính quyền, các đoàn thể, đoàn kêt với Miên,lào và các dt yêu chuộng tự do và hòa bình

•         quân sự: vũ trang toàn dân, xd vũ trang nd, tiêu diệt địch, gp nd và đất đai, bảo toàn thực lực và k/c lâu dài, vừa đánh vùa võ trang thêm, vùa đánh vừa đào tạo cán bộ

•         kt: tiêu thổ k/c, xd kt tự cung tự túc, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ CN,thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng

•         VH: xóa bỏ văn hóa thực dân, pk xây dựng nền VH mới theo 3 nguyên tắc: dt , KH và đại chúng

•         Ngoại giao: thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực

-         k/c lâu dài: chống âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của P, để cso thơi gian chuẩn bị mạnh hơn địch, đánh thắng địch

-         dựa vào sức mình là chính: tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của các nc khác nhưng cúng ko dc ỷ lại

-         Triển vọng k/c: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.

§  Ý nghĩa của Đường lối đó

-         Có tác dụng đưa cuộc k/c nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng, từng bước đi tơi thắng lợi vẻ vang

-         Thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết, kịp thời, đúng đắn và sáng tạo của Đ phù hợp với thực tiễn đất nc

-          Trên cơ sỏ đó tưng bước nêu ra đường lối xd vào bảo vệ tổ quốc ,vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin

Câu2: Nêu sự thay đổi cơ cấu công nghiệp,nông nghiệp, dịch vụ trong thời kỳ CNH, HDH hiện nay ở VN. Đẩy mạnh ngành Thương Mại có tác dụng gì đến CNH, HDH.

§  Nêu sự thay đổi cơ cấu công nghiệp,nông nghiệp, dịch vụ trong thời kỳ CNH, HDH hiện nay ở VN.

·        Tỷ trọng  CN và XD tăng, tỷ trọng nông lâm nghiệp và thủy sản giảm(gd 2001-2005 tỷ trọng CN và XD tăng 36,7% năm 2000 lên 41% năm 2005; tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp giảm từ 24,5% xuống còn 20.9% năm 2005) trong từng ngành kt đều có sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu sx, cơ cấu công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn với sản xuất vơi thị trường

·        Trong nội bộ ngành nông nghiệp cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi đã chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng tỷ trọng các sản phẩm có năng suất và hiệu quả kinh tế cao, các sản phẩm có giá trị xuất khẩu.

·        Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng nhanh và liên tục. Từ chỗ chưa khai thác dầu mỏ, đến nay, mỗi năm đã khai thác được khoảng gần 20 triệu tấn quy ra dầu. Ngành công nghiệp chế tác chiếm 80% giá trị sản lượng công nghiệp. Công nghiệp xây dựng phát triển mạnh với thiết bị công nghệ ngày càng hiện đại. ản phẩm công nghiệp xuất khẩu ngày càng tăng

·        Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP đã tăng từ 33,1% năm 1988 lên 38,1% năm 2005. Các ngành dịch vụ đã phát triển đa dạng hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của sản xuất và đời sống. Ngành du lịch, bưu chính viễn thông phát triển với tốc độ nhanh. Các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý... có bước phát triển theo hướng tiến bộ, hiệu quả.

·        Nhìn vào kết quả chuyển dịch cơ cấu nghành kt trong thời gian qua ta có thể nhận thấy những vấn đề sau

-         Trong khi tỷ trọng NN giản dần qua các năm. nước ta vẫn vươn lên, từ một quốc gia thiếu lương thực phải nhập khẩu thì giờ đây đã và đang là nc xuất khẩu khá , từng bước thành một nước đảm bảo an ninh lương thực trên TG. Chính sự phát triển vững chắc của nghành nông nghiệp đã tạo đk chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực

-         Tăng tỷ trọng nganhc CN,DV, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kt ngành nước ta

-         Tốc độ tăng trưởng bình quan của các nhóm nghành lớn của nền kt cũng khác nhau tăn trưởng nhanh nhất thuộc về nhóm nghành CN, sau đến dịch vụ và thấp nhất là NN

-         Không chỉ thay đổi tỷ trọng và tốc đọ của CN,NN,DV trong cơ cấu chung của nền kt tế mà cần phải tạo ra sự thay đổi về chất lượng cơ cấu và trình độ phát triển từng nghành

+ NN phải chuyển từ độc canh sang đa dạng hóa theo hướng sx lớn, có năng xuất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao

+ CN chuyển từ khai thác và sơ chế thấp sang nền CN đa dạng ngành và có hiệu quả kt –xh cao, trong đó CN chế biến cần đc phát triển nhanh hơn các ngành khác

+ DV phát triển có hệ thống , theo hướng văn minh hiện đại

§  Đẩy mạnh ngành Thương Mại có tác dụng gì đến CNH, HDH

Hoạt động của thương mại và dịch vụ có vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta:

-         góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông, phân phối hàng hóa, thúc đẩy thương mại hàng hóa phát triển trong phạm vi quốc gia cũng như quốc tế

-         Trong quá trình CNH - HĐH đất nước, thương mại và dịch vụ đã trở thành yếu tố quan trọng, để có thể tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt ở cả thị trường nội địa và thị trường nước ngoài, phải đưa nhiều hơn các yếu tố dịch vụ vào trong quá trình sản xuất để hạ giá thành và nâng cao chất lượng như dịch vụ khoa học, kỹ thuật công nghệ.

-         Sự phát triển là động lực cho sự phát triển kinh tế, cũng như có tác động tích cực đối với phân công lao động xã hội. Nền kinh tế càng phát triển thì thương mại và dịch vụ càng phong phú, đa dạng. Hiện nay, sự phát triển thương mại và dịch vụ phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

-          góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường lao động và phân công lao động trong xã hội.

-         là cầu nối gắn kết giữa thị trường trong nước với thị trường ngoài nước, phù họp với xu thế hội nhập và mở cửa ở nước ta hiện nay.

-         Trong quá trình CNH - HĐH đất nước, dịch vụ - thương mại góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội quan trọng của đất nước, đặc biệt là khi Việt Nam đã bình thường hóa về thương mại với Hoa Kỳ và gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới WTO. Nghị quyết Đại hội X của đảng ta đã khẳng định:... Về kinh tế, nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài nhiều năm, kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp CNH, HĐH được đẩy mạnh... với những bước đi đó Việt Nam đã hội nhập vào khu vực thị trường rộng lớn, có tình cạnh tranh cao và gồm những đối tác có năng lực cạnh tranh rất mạnh... những thành quả này vừa tạo ra các tiền đề và cơ sở kinh tế, vừa cung cấp những bài học cần thiết để chúng ta thực hiện bước hội nhập mới có tầm quan trọng đặc biệt - hội nhập ở cấp độ đa phương - toàn cầu trong Tổ chức Thương mại thế giới.

Đề 10 :

Câu1: Phân tích phương châm kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính ? Ý nghĩa của phương châm

+ Toàn dân: Kháng chiến toàn dân :

- Cuộc kháng chiến của ta được Đảng nêu ra ngay từ đầu là một cuộc kháng chiến toàn dân. Với phương châm “đánh lâu dài”, ta có thời gian để tổ chức, động viên nhân dân tham gia kháng chiến. Ta càng đánh thì lực lượng nhân dân ta càng mạnh, đồng thời nếu không động viên để toàn dân tham gia thì không thể có lực lượng đánh lâu dài.

- Muốn phát huy sức mạnh toàn dân kháng chiến phải đánh lâu dài, muốn có lực lượng đánh lâu dài phải huy động toàn dân tham gia kháng chiến.

bất kỳ đàn ông, đàn bà, ko chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là ng Vn thì phải đứng lên đánh TDP, thực hiện mỗi người dân là 1 chiến sĩ, mỗi làng xóm là 1 pháo đài.

 + Toàn diện:  Kháng chiến toàn diện :

- Muốn làm cho khẩu hiệu “ toàn dân kháng chiến” có nội dung thực sự thì cuộc kháng chiến phải tiến hành trên cáclĩnh vực : quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá ... Thông qua những hình thức của cuộc kháng chiến toàn diện như thế thì toàn dân ta mới phát huy được hết năng lực của mình trong cuộc kháng chiến.

- Pháp không những đánh ta về quân sự mà còn phá ta cả về kinh tế, chính trị, văn hoá ..., cho nên ta không những phải kháng chiến chống Pháp trên mặt trận quân sự mà phải đánh bại mọi âm mưu phá hoại về kinh tế và chính trị của chúng phải kháng chiến toàn diện.

đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, ngoại giao.

Chính trị: thực hiện đk toàn dân, tăng cường xd Đ, CQ, các đoàn thể ND. ĐK với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình.

Quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xd lực lượng VTND, tiêu diệt địch, giải phóng ND và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy “Triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, k/c lâu dài… Vừa đánh vừa võ trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ.”

Kinh tế: Tiêu thổ k/c, xd KT tự cung tự túc, tập trung phát triển NN, TCN, TN và CNQP.

Văn hoá: xoá bỏ VHTD, PK, xd nền VHDC mới theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.

Ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực, liên hiệp với DTP, chống phản động TDP, sẵn sàng đàm phán nếu P công nhận VN độc lập.

 + Trường kỳ:  Kháng chiến lâu dài :

- Đây là một chủ trương vô cùng sáng suốt của Đảng ta, dựa trên sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh của nước ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp một cách khoa học, không hề khiếp nhược trước vũ khí của kẻ thù. Đồng thời cũng kế thừa và phát triển truyền thống “ lấy yếu chống mạnh”, “ lấy chính nghĩa thắng hung tàn”.

- Lúc đầu địch mạnh hơn ta về vật chất, vũ khí, nhưng ta có ưu thế tuyệt đối về tinh thần chính trị. Chỗ mạnh của ta là rất cơ bản, có thể lấy tinh thần chính trị khắc phục khó khăn về vật chất, nên ta càng đánh mạnh, càng đánh càng thắng.

chống âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của TDP, có thời gian phát huy yếu tố thiên thời, địa lợi, nhân hoà của ta, chuyển hoá tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.

 + Dựa vào sức mình là chính: Kháng chiến dựa vào sức mình là chính :

- Ta rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ từ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm.

- Ta có nỗ lực chủ quan mới sử dụng và phát huy được hết sức mạnh của mình. Nếu không dựa vào sức mạnh là chính thì không thể đánh lâu dài được.

- Đường lối kháng chiến của Đảng được thể hiện một cách sinh động và phong phú trong thực tiễn kháng chiến của quân và dân ta trên tất cả mọi hoạt động, đã đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.

 phải tự cấp, tự túc về mọi mặt vì ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có đk ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước song cũng ko được ỷ lại.

Câu2: Phân tích cơ sở hình thành hệ thống chính trị ở Việt Nam. Liên hệ ở VN

§  Cơ sở hình thành đường lối XDHTCT:

  - Đổi mới đường lối xây dựng HTCT phải dựa trên cơ sở đổi mới kinh tế ( từ kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa )

  - Do yêu cầu dân chủ mà phải đổi mới hệ thống chính trị

  - Do yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế mà đổi mới hệ thống chính trị

-     Nhận thức mới về mối qhệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống ctrị: đổi mới là 1 qtrình, bắt đầu từ đổi mới KT, trc hết là đổi mới tư duy KT, đồng thời từng bước đổi mới hệ thống Ctrị.

-     Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới hệ thống ctrị: đổi mới phương thức lãnh đạo, thực chất của việc đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị chính là xây dựng nền DCXHCN.

-     Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong gđ mới: lợi ích giai cấp CN thống nhất với lợi ích của toàn dân tộc trong mục tiêu chung: độc lập DT gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh. Động lực chủ yếu phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở giữa liên minh công nông và trí thức do Đ lãnh đạo, kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, tập thể và XH, phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực của các thành phần KT, của toàn XH.

-     Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị: theo cơ chế: “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.

-     Nhận thức mới về xd nhà nước pháp quyền trong hệ thống ctrị: tiếp tục khẳng định nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền XHCNVN và làm rõ thêm nội dung: nhà nước quản lý XH bằng hiến pháp và pháp luật.

-     Nhận thức mới về vai trò của Đ trong hệ thống ctrị: ĐCS cầm quyền là Đ lãnh đạo nhà nước nhưng ko làm thay nhà nước, Đ quan tâm xd, củng cố Nhà nước, MTTQ và các đoàn thể chính trị – xã hội, phát huy vai trò của các thành tố này trong quản lý điều hành XH. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đ phải đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống ctrị, đổi mới KT.

Đề 11:

Câu 1: Về nghị quyết 15. Ý nghĩa. Tại sao Đảng ta xác định con đường giải phong trong thời kì này là bạo động vũ trang theo hình thức tổng khởi nghĩa như CM T8.

-         Nv chung: tăng cường ĐK toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hoà bình, đẩy mạnh CMXHCN ở miền B, đồng thời đẩy mạnh CMDTDC ở miền N, thực hiện thống nhất ĐN trên cơ sở ĐL và DC, xd 1 nước VN hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN, bvệ hoà bình ở ĐNA và TG.

-         Nvụ chiến lược: 2 nvụ chiến lược là tiến hành CMXHCN ở miền B, gp miền N khỏi ách thống trị ĐQM và tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.

-         Mục tiêu chiến lược: nvụ Cm ở miền B và N thuộc 2 chiến lược khác nhau, mỗi nvụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt. 2 nvụ đó lại nhằm giải quyết mâu thuẫn chung giữa nd ta với ĐQM và tay sai, thực hiện mục tiêu chung là hoà bình và thống nhất TQ.

-         Mối qhệ của CM 2 miền: do cùng thực hiện mục tiêu chung nên 2 nvụ chiến lược ấy có qhệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.

-         Vai trò, nvụ của CM mỗi miền đối với CM cả nước: CMXHCN ở miền B xd tiềm lực, bvệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CMMN, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà, CMDTDCND ở miền N giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp GPMN khỏi ách thống trị của ĐQM và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành CMDTDCND trong cả nước.

-         Con đường thống nhất đn: trong khi tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM, Đ luôn kiên trì con đường hoà bình, thống nhất theo tinh thần hiệp nghị Geneve, sẵn sàng hiệp thương tổng tuyển cử hoà bình thống nhất VN, nhưng luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế.

-         Triển vọng của CMVN: cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là 1 quá trình đấu tranh CM gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống ĐQM và bè lũ tay sai của chúng ở miền N nhưng thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về ND ta.

§  Ý nghĩavà tác dụng :

            + Thấm nhuần tư tưởng chiến tranh nhân dân , mang tính chất chính nghĩa nên được nhân dân ủng hộ .

            + Là ngọn cờ đoàn kết, động viên toàn dân  đánh thắng kẻ thù xâm lược .

            +Mở đường cho bước phát triển của cách mạng MN.Với cao trào Đồng khởi (1960), cục diện cách mạng miền Nam chuyển biến từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

             +Thể hiện tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng

Ta mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến :

            + Quân đội trưởng thành,

            + Giành thế chủ động trên chiến trường chính Bắc bộ.

§  Tại sao Đảng ta xác định con đường giải phong trong thời kì này là bạo động vũ trang theo hình thức tổng khởi nghĩa như CM T8

a.        Hoàn cảnh nước ta sau CMT8

·           Những thuận lợi cơ bản

-        Hình thành phe XHCN do Liên xô đứng đầu

-        Phong trào giải phóng dân tộc ngày càng phát triển

-        Phong trào dân chủ và hòa bình ở các nước TB phát triển cũng phát triển tạo thành dòng thác cách mạng

-        Trong nước, chính quyền nhân dân được thành lập

-        Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường

-        Toàn thể nhân dân ủng hộ chính quyền

·           Khó khăn nghiêm trọng

-        Hậu quả do chế độ cũ để lại: giặc đói, giặc dốt

-        Ngân quỹ quốc gia trống rỗng

-        Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ còn yếu

-        Nền độc lập của dân tộc chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao

-        Quân đội các nước đồng minh ồ ạt kéo vào nước ta.Theo sau chính là bọn phản động cách mạng và thực dân Pháp

-        Được sự hậu thuẫn của Anh, Pháp đã đánh chiếm SG nhằm tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam

b.        Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng

-        25/11/1945, BCHTW Đảng ra chỉ thị về “Kháng chiến kiến quốc”. Chủ trương :

-        Về chỉ đạo chiến lược: nêu cao mục tiêu “dân tộc giải phóng”, bảo vệ độc lập dân tộc, với khẩu hiệu “ dân tộc là trên hết , tổ quốc trên hết “

-        Về xác định kẻ thù: Kẻ thù chính của dân tộc là thực dân Pháp. Do vậy chủ trương mở rộng mặt trận Việt minh để thu hút mọi tầng lớp nhân dân chống Pháp

-        Về phương hướng, nhiệm vụ

+     4 nhiệm vụ chủ yếu: củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp, bài trừ nội phản, diệt giặc đói, giặc dốt, cải thiện đời sống nhân dân

+     Phương hướng: kiên trì theo nguyên tắc “thêm bạn bớt thù” nên đưa ra khẩu hiệu “Hoa Việt thân thiện” đối với quân đội của tưởng giới thạch. Nhân nhượng Pháp về mặt kinh tế nhưng độc lập về mặt chính trị

Câu 2: Phân tích định nghĩa CNH-HDH của đại hội VII. Hội nhập quôc tế sâu rộng có ý nghĩa gì tới quá trình CNH-HDH ở Việt Nam

Hội nghị TW lần thứ 7 khóa 7 đã có bước đột phá mới trong nhận thức về khái niệm cnh- hdh

·        Cnh- hdh là qt chuyển đổi căn bản , toàn diện các hoạt động sx, kinh doanh, dv và qlý kt, xh từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một các phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ KH-CN, tạo ra năng suất lao động Xh cao 

·        CNH là qt phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân đc động viên để ptcơ cấu kt nhiều ngành ở trong nc với kỹ thuật hiện đại. đặc điểm của cơ cấu kt này là một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sx ra những tư lieu sx và hàng tiêu dung, có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kt phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ về kt xh

·        HDH là qt sd công nghệ tiên tiến hiện đại phù hợp với công nghệ của TG để chuyển đổi cơ cấu kt, tạo ra năng suất lao động XH cao Quá trình CNH, HĐH ở nước ta là một quá trình rộng lớn, phức tạp và toàn diện. Có nghĩa là nó diễn ra trong các tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, có sự kết hợp giữa các bước đi tuần tự và các bước đi nhảy vọt, kết hợp giữa phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu, kết hợp giữa biến đổi về lượng và biết đổi về chất,… của các tác nhân tham gia quá trình

·        Phải tiến hành CNH gắn với hiện đại hóa :

-         Nc ta là nc nông nghiệp lạc hậu nghèo nàn, kém pt, lại bị ct phá hoại nặng nề, cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp trc đây dẫn đến nền kt bị tụt hậu so với TG, điều đó đòi hỏi nc ta phải tiến hành CNH

-         Bối cảnh TG: sự phát triển như vũ bão của KH CN, nếu nc ta không kịp thời tiến hành CNH,HDH thì sẽ bị bỏ lại phía sau, tiếp thu dc công nghệ mà không phải bỏ công sức ra tìm tòi phát minh

-         Qt toàn cầu hóa, hội nhập kt quốc tế sâu rộng, số nc bắt đầu chuyển sang nền kt tri thức yêu cầu nc ta phải bắt kịp xu thế đó

§  Hội nhập quôc tế sâu rộng có ý nghĩa gì tới quá trình CNH-HDH ở Việt Nam

Bối cảnh quốc tế với những xu hướng ưu trội bao gồm (i) toàn cầu hoá kinh tế, (ii) phát triển kinh tế tri thức, và (iii) hoà bình, ổn định và hợp tác cùng phát triển giữa các quốc gia đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Việt Nam đã và đang theo đuổi thực hiện chính sách chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường. Việc tham gia vào các quá trình liên doanh, liên kết, hợp tác song phương và đa phương, hợp tác khu vực và quốc tế của nước ta góp phần phát huy hữu hiệu lợi thế so sánh của đất nước, thu hút được những nguồn lực dồi dào về vốn, công nghệ, tri thức, kỹ năng,… của thế giới cho công cuộc CNH, HĐH. Bên cạnh đó, việc tham gia vào toàn cầu hóa kinh tế cũng tạo động lực cho việc đẩy mạnh những cải cách trong nước theo hướng hiện đại, phù hợp với khung khổ chung của quốc tế.

Đề 12 

Câu 1: Phân tích nội dung cơ bản của nghị quyết 12 khoá 3(12/1965) . Tại sao tại nghị quyết Đảng ta xác định mặc dù đế quốc Mĩ đưa vào miền Nam hàng chục vạn quân viễn chinh nhưng tương quan lực lượng giữa ta và địch không có gì lớn. Ý nghĩa thực tiễn của nhận định trên.

§  Phân tích nội dung cơ bản của nghị quyết 12 khoá 3(12/1965)

-         Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: cuộc ‘chiến tranh cục bộ’ mà Mỹ đang tiến hành ở miền N là 1 cuộc CTXLTD mới, buộc phải thực thi trong thế thua, bị động nên chứa đầy những mâu thuẫn về chiến lược→phát động k/c chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ, cứu nước là nvụ thiêng liêng của DT.

-         Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: nêu cao khẩu hiệu: Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược, kiên quyết đánh bại cuộc CTXL của ĐQM trong bất kỳ tình huống nào, để bvệ miền B, GPMN, hoàn thành CMDTDCND trong cả nước, tiến tới hoà bình thống nhất nước nhà.

-         Phương châm chỉ đạo chiến lược: tiếp tục đẩy mạnh ct nhân dân chống ct cục bộ ở MN, phát động ct nd chống phá hoại của mỹ ở MB; thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường MN.

-         Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền N: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công, đấu tranh QS kết hợp với đấu tranh CT, vận dụng 3 mũi giáp công, đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược, đấu tranh qs có tác dụng, quyết định trực tiếp và giữ 1 vị trí ngày càng quan trọng.

-         Tư tưởng chỉ đạo đối với miền bắc:chuyển hướng xd KT, bảo đảm tiếp tục xd miền B vững mạnh về KT và quốc phòng, trong đkiện có chiến tranh, tiến hành cuộc ct nd chống ct phá hoại của ĐQM để bvệ vững chắc miền B XHCN, động viên sức người, của ở mức cao nhất để chi viện cho CTGPMN, chuẩn bị đề phòng đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng CT cụ bộ ra cả nước.

-         Nvụ và mối qhệ giữa cuộc chiến đấu ở 2 miền: MN là tiền tuyến lớn, MN là hậu phương lớn. BVMB là nvụ của cả nước vì MB XHCN là hậu phương vững chắc trong CT chống Mỹ. Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của ĐQM ra miền B và ra sức tăng cường lực lượng miền B về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền N. 2 nvụ trên ko tách rời nhau mà mật thiết gắn bó.

§  Tại sao tại nghị quyết Đảng ta xác định mặc dù đế quốc Mĩ đưa vào miền Nam hàng chục vạn quân viễn chinh nhưng tương quan lực lượng giữa ta và địch không có gì lớn.

Miền Nam đã đạt và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hoá, từ đó, đáp ứng đủ điều kiện để kháng chiến chống Mỹ. Đó là một động lực lớn cho cuộc kháng chiến.

- Sự chi viện sức người, sức của của Miền bắc đối với Miền Nam, từ đó làm tinh thần Miền Nam phấn chấn, thể hiện sức mạnh đoàn kết dân tộc.

- Ba công cụ của “ chiến tranh đặc biệt” (ngụy quân, ngụy quyền, cấp chiến lược và đô thị )đều bị quân dân ta tấn công liên tục. Chiến lược chiến tranh đặc biệt đã bị dập tắt, làm tinh thần Miền Nam lên mức cao nhất, sẵn sàng cho cuộc chiến tranh.

- Tuy rằng, địch đã đưa quân ào ạt vào Miền Nam, tuy nhiên, sự thất vọng và chán chường của quân đội Mỹ không khả quan khi chúng ta đã dặp tắt “chiến tranh đặc biệt”, làm cho tinh thần quân đội Mỹ nhụt chí. Do vậy, cho dù quân đội Mỹ có nhiều hơn chúng ta nhưng chúng ta không hề thua kém Mỹ khi chúng ta có sự chuẩn bị

+ cuộc ct của ta là chính nghĩa còn của Mỹ là phi nghĩa

+ cuộc ct cục bộ chứa đầy mâu thuẫn   

+ cuộc ct nd, ct MN ko cho phép Mỹ phát huy chiến lược chiến thuật, vũ khí, phương tiện ct kĩ lưỡng, cùng vs sự giúp đỡ của MB,Mỹ ko thể nào cứu vãn đc tình thế nguy khống,bế tắc của chúng ở MN

§  Ý nghĩa thực tiễn của nhận định trên

·        Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ của Đảng và nhân dân ta.

·        Thể hiện tính độc lập tự chủ, tinh thần cách mạng tiến công, kiên định mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc của quân và dân ta.

·        Thể hiện tư tưởng tiếp tục nắm vững tư tưởng chiến lược: giương cao ngọn cờ ĐLDT, CNXH phù hợp với bối cảnh đất nước và quốc tế

·        Đường lối chiến tranh nhân dân được phát triển cao độ trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh tổng hợp đánh thắng đế quốc Mỹ.

Câu 2: Phân tích chủ trương của đảng về xây dựng nhà nước trong hệ thống chính trị thời kì đổi mới ? Để tăng cường vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị cần có những giải pháp cơ bản gì ?

§  Xd nhà nước pháp quyền XHCN:

-     Nhà nước pháp quyền XHCNVN được xd theo 5 đặc điểm:

  + Nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về ND.

  + Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cquan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

  + Nhà nước đc tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp, pháp luật và đảm bảo cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các qhệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống XH.

  + Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con ng, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.

  + Nhà nước pháp quyền XHCNVN do 1 Đ duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của ND, sự phản biện XH của MTTQVN và tổ chức thành viên của MT.

§  1 số biện pháp lớn:

  + Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của cơ quan công quyền.

  + Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của QH. Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu QH. Đổi mới quy trình xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.

  + Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của CP theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.

  + Xd hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Xd cơ chế phán quyết về những vi phạm hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.

  + Nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND và UBND, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi đc phân cấp. 

Đề 13:

Câu 1:Phân tích nội dung đổi mới tư duy của Đảng về CNH từ đại hội VI đến đại hội VII. Ý nghĩa của việc thay đổi tư duy đối với công cuộc CNH- HDH đất nước hiện nay.

§  Phân tích nội dung đổi mới tư duy của Đảng về CNH từ đại hội VI đến đại hội VII

Đai hội 6 với tinh thần “ nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thâth” đã nghiêm khắc chỉ ra nhứng sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH thời kỳ trước

§  Phạm sai lầm trong việc xđ mục tiêu và bước đi về XD cs vật chất, kỹ thuật, cải tạo XHCN và quản lý kt.. do tư tưởng nóng vội, chủ quan, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết khi chưa đủ các tiền đề cần thiết, mặt khác chậm đổi mới cơ chế qlý kt

§  Mong muốn đi nhanh , không kết hợp chặt ché ngay từ đầu CN với NN thành một cơ cấu hợp lý, thiên về CN nặng và n~ công trình quy mô lớn, ko tập trung giải quyết vấn đề căn bản về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dung và hàng xuất khẩu. kết quả đầu tư n' nhưng hiệu quả thấp

§  Ko thực hiện nghiêm chỉnh DH hội 5 như: vẫn chưa thuẹc sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, CN nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và CN nhẹ

§  Từ việc chỉ ra khuyết điểm DH6 đã cụ thể hóa nd chính của công nghiệp há XHCN trong chặng đường đầu tiên là thực hiện cho bằng đc ct lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dung và hàng xuất khẩu -> là nhằm đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho đs nd sau những năm chiến tranh và bối cảnh kt dang trong tình trạng thiếu hụt hàng hóa nghiêm trọng góp phần ổn định kt xh; phát triển hàng xuất khẩu là yếu tố quyết định dể khuyến khích sx đầu tư trong nc và tạo nguồn thu ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sx

§  Như vậy chính sách CNH của đại hội 6 đac:

•         đưa ra một thúe tự ưu tiên mới: NN-CN hàng tiêu dung , hàng xuất khẩu- CN nặng

•         tạo ra chuyển biến quan trọng về cả quan điểm nhận thức cũng như tổ chức chỉ đạo thực hiện CNH đất nc. Đó là sự chuyển biến hướng chiến lược CNH từ

+ cơ chế KHHTT sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nc

+ cơ chế khép kín sang cơ chế mở cửa

+từ xây dựng ngay từ đầu một cơ cấu kt đầy đủ, tự cấp tự túc sang cơ cấu bổ sung kt và hội nhập

+đổi mới cơ cấu đầu tư : đầu tư có trọng điểm và tập tring vào những mục tiêu và các ngành quan trọng, trước hết đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, hang tiêu dung, hàng xuất khẩu, cho chế biến nông sản và một số ngành phục vụ 3 chương trình kt lớn

+ phát huy tiềm luck của nhiều thành phần kt

- Hội nghị TW lần thứ 7 khóa 7 đã có bước đột phá mới trong nhận thức về khái niệm cnh- hdh

Đảng ta tiếp tục có những nhận thức mới, ngày càng toàn diện và sâu sắc hơn về công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa. Đại hội xđ rõ vai trò ‘mặt trận hàng đầu’ của NN, đề cập đến dịch vụ kt – kỹ thuật trong việc đáp ứng yêu cầu sx, đời sống và hợp tác quốc tế; đưa ra chiến lược phát triển kt vùng phù hợp với chiến lược chung của cả nước. thực hiện đường lỗi CNH của ĐH 7 , nền kt đã có bước phát triển cao hơn, có chất lượng hơn đi vào thực chất hơn

Câu 2: Phân tích hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối đối ngoại của Đảng trong giai đoạn 1975 - 1985

   Hoàn cảnh lịch sử.

§  Tình hình thế giới từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX.

Sự tiến bộ nhanh chóng của cuộc cách mạng KHCN đã thúc đẩy LLSX thế giới phát triển nhanh chóng.

Hình thành các trung tâm KT lớn của thế giới: Tây Âu, Nhật Bản.

Xu thế chạy đua phát triển KT dẫn đến cục diện hoà hoãn giữa các nước lớn.

Tình hình KT – XH ở các nước XHCN xuất hiện sự trì trệ và mất ổn định.

Ở ĐNA: sau 1975 Mỹ rút quân khỏi ĐNA, khối quân sự SEATO tan rã, tháng 2/1976 các nước ASEAN ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác (Hiệp ước Bali), mở ra cục diện hoà bình, hợp tác trong khu vực.

§  Tinh hinh trong nc

Thuận lợi:

- Tổ quốc hoà bình thống nhất.

- Công cuộc xây dựng CNXH đạt được một số thành tựu quan trọng.

Khó khăn:

- Vừa khắc phục hậu quả chiến tranh vừa đối phó với 2 cuộc chiến tranh biên giới.

- Các thế lực thù địch bao vây chống phá.

Tình hình kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn.

 Tác động lớn đến việc hoạch định đường lối đối ngoại của Đảng.

§  Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng

Nhiệm vụ đối ngoại: “ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn vết thương CT, xây dựng CSVCKT của CNXH.

Củng cố tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước XHCN.

Bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt của 3 nước ĐD.

Sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trong khu vực.

Thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa VN với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.

§  Từ giữa năm 1978 có một số điều chỉnh về CS đối ngoại

Chú trọng củng cố, tăng cường hợp tác về mọi mặt với LX, coi quan hệ với LX là hòn đá tảng trong CS đối ngoại của VN.

Ra sức bảo vệ mối quan hệ đặc biệt Việt – Lào.

Góp phần xây dựng khu vực ĐNA hoà bình, tự do, trung lập và ổn định.

Mở rộng kinh tế đối ngoại

§  Đại hội V (3/1982)

Xác định công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực nhằm đấu tranh làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá CM nước ta.

Tiếp tục nhấn mạnh đoàn kết hợp tác toàn diện với LX là nguyên tắc chiến lược, là hòn đá tảng trong CSĐN của VN.

Xác định quan hệ đặc biệt Việt – Lào – Campuchia có ý nghĩa sống còn đói với vận mệnh của 3 dân tộc.

Kêu gọi các nước ASEAN cùng các nước ĐD đối thoại và thương lượng để giải quyết các trở ngại nhằm xây dựng ĐNA thành khu vực hoà bình, ổn định.

Chủ trương khôi phục quan hệ bình thường với TQ trên nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình.

Thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt Nhà nước về KT, VH, KHKT với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị.

§  Ý nghĩa

Việc tăng cường hợp tác toàn diện với các nước XHCN và mở rộng quan hệ hợp tác KT nới các nước ngoài hệ thống XHCN đã tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể, góp phần khôi phục đất nước sau chiến tranh.

Việc trở thành thành viên chính thức của   IMF, WB, ADB và Liên hợp quốc, tham gia tích cực vào các hoạt động của phong trào không liên kết đã tranh thủ được sự ủng hộ hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế đồng thời phát huy được vai trò của nước ta trên trường quốc tế.

Việc thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước ASEAN tạo điều kiện để góp phần xây dựng ĐNA thành khu vực hoà bình, hữu nghị, hợp

§  Hạn chế và nguyên nhân

Nước ta bị bao vây cô lập (Đặc biệt sau sự kiện Campuchia).

Nguyên nhân:

Chưa nắm bắt được xu thế thế giới: chuyển từ đối đầu sang hoà hoãn và chạy đua KT.

Không tranh thủ được những nhân tố thuận lợi trong quan hệ quốc tế, không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp ví tình hình.

Nguyên nhân cơ bản là do bệnh “chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan”

Đề 14:

Câu 1:Tại sao nói phát triển khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HDH ở Việt Nam.Việt nam cần làm gì để phát triển khoa học công nghệ ?

§  Tại sao nói phát triển khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HDH ở Việt Nam

§  KHCN có vai trò quyết định đến tăng năng suất lđ, giảm chi phí sx, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kt

§  Trong sự nghiệp CNH- HDH hiện nay KHCN đang chiếm một vị tríquan trọng. nước ta tiến lên XHCN từ nền kinh tế phổ biến là sx nhỏ, lao động thủ công là phổ biến. cái thiếu thốn của chúng ta là một nền đại công nghiệp. chính vì vậy, chúng ta phải tiến hành CNH-HDH.  CNH gắn với HDH xây dựng CSVC kỹ thuật cho CNXH. Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ. Con đường đó cần và có thể rút ngăns vùa có n~ bước tuần tự vừa có bước nhảy vọt vì vậy phat triển KHCN là nền tảng động lực của sự nghiệp CNH-HDH

§  Tiến lên CNXH từ nền kt kém  phát triển và tiềm lực KH-CN thấp. Muốn đẩy nhanh quá trình CNH-HDH gắn với phát triển tri thức thì phát triển KH-CN là yêu cầu tất yếu

§  Hiện nay, nước ta có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn về kinh tế với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. trước sự phát triển như vũ bão của KHCN trên thế giới thực sự trình độ phát triển KHCN của ta với thế giới là một khoảng cách khá xa. Để không phải trở thành một nước phụ thuộc về KHCN thì việc đẩy mạnh hơn nữa KHCN là một tất yếu. sự nghiệp XHCNXH  ở nước ta chỉ thực sự thành công chừng nào thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HDH đất nước. quá trình đó, KHCN nâng cao năng suất lao động, đổi mới sp, nâng cao năng lực cạnh tranh cuả hàng hóa trên thị trường, XD  năng lực công nghệ quốc gia. Do đó việc nghiên cứu, tìm tòi phát triển KHCN là 1 vấn đề rấ quan trọng

§  Việt nam cần làm gì để phát triển khoa học công nghệ

§  Tóm lại! KHCN có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nhân loại nói chung và VN nói riêng. Trong sự nghiệp CNH-HDH hiện đại hóa KHCN càng thể hiện vai trò của nó đối với VN. VN còn nghèo KHKT còn lạc hậu, thô sơ, cần áp dụng thành tựu KHCN mà nhân loại tạo ra. Ngoài ra còn phải không ngừng nghiên cứu, sáng tạo, tìm tòi.. để cho ra những phát minh KH của riêng m'

§  Cụ thể, Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập CN, mua sáng chế với phát triển CN nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ CN, nhất là CN thông tin, CN sinh học,CN môi trường,CN vật liệu mới..

§  Cần có những chính sách ưu tiên, khuyến khích phát triển KHCN: đào tạo cán bộ chuyên môn cao về KHKT, ưu đãi và tạo điều kiện cho các nhà KH phát triển hết khả năng. Nâng cao cơ sỏ vật chất cho n/c KH, tăng cường hợp tác với các viện nghiên cứu trên TG

§  Cần có công cuộc cải cách KHCN trên toàn bộ lĩnh vực và đường lối phát triển

Câu 2: Quan điểm của đảng về nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Là sinh viên chúng ta cần làm gì?

§  Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là tư tưởng ĐLDT và CNXH theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HCM.

§  Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị VH truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc VN được vun đắp qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước (lòng yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, tính cần cù sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, giản dị trong lối sống...).

§  Bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của dân tộc, là quá trình dân tộc thường xuyên tự ý thức, tự khám phá, tự vượt qua chính bản thân mình, biết cạnh tranh và hợp tác để tồn tại và phát triển.

§  Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: (cách tư duy, cách sống, cách dựng nước, giữ nước, cách sáng tạo trong VH, KH, VHNT...) nhưng thể hiện sâu sắc nhất trong hệ giá trị của dân tộc (những giá trị mà nhân dân quan tâm,là niềm tin mà nhân dân cho là thiêng liêng bất khả xâm phạm).

§  Hệ giá trị có tính ổn định rất lớn và tính bền vững tương đối, có sức mạnh gắn bó mọi thành viên trong cộng đồng.

§  Trong sự phát triển tiến bộ của xã hội, hệ giá trị thường không biến mất mà hóa thân vào các giá trị của thời sau theo quy luật kế thừa và tái tạo

§  Bản sắc dân tộc thay đổi theo sự phát triển của thể chế KT, thể chế XH và thể chế CT của các quốc gia, theo quá trình hội nhập KT thế giới, quá trình giao lưu VH với các quốc gia, tiếp nhận văn minh nhân loại.

§  Chủ trương của Đảng về giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc:

-         vừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

-         Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục tập quán và lề thói cũ.

§  Là sinh viên chúng ta cần làm gì ?

Trách nhiệm của sinh viên trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

-         Là sinh viên cần phải nhận thức rõ tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc để có những biện pháp giữ gìn và phát huy  bản sắc văn hóa của dân tộc mình làm phong phú thêm nền văn hóa dân tộc.

-         Nâng cao trách nhiệm trong việc bảo vệ các giá trị văn hoá dân tộc, chống  văn hoá  ngoại lai…

-         Nhận thức đúng về các giá trị văn hoá dân tộc, tích cực tuyên truyền cho mọi người dân hiểu tầm quan trọng của việc giữ gìn bản sắc văn hóa để bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc không bị mai một.

-         Xây dựng các chuẩn mực giá trị đạo đức, nêu gương người tốt việc tốt, lối sống đẹp.

-         Tích cực học tập, nghiên cứu về truyền thống văn hóa lâu đời của dân tộc để có cái nhìn đúng đắn về văn hóa dân tộc.

-         Bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, chữ viết của dân tộc mình. Đi đôi với việc sử dụng  ngôn ngữ, chữ viết phổ thông, khuyến khích đồng bào các dân tộc thiểu số học tập, hiểu biết và sử dụng thành thạo, tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình.

Đề 15:

Câu 1: Vì sao xóa bỏ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp trong chính sách của đảng tại Đại hội 6 là yếu tố cần thiết và cấp bách ? Hiện nay cơ chế đó đã được xóa bỏ triệt để chưa, vì sao?

Trong thời kì kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng thì cơ chế này có tác dụng nhất định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào các mục tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.

Trong điều kiện nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ sở áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại thì cơ chế kế hoạch hóa tập trung ngày càng bộc lộ những khiếm khuyết của nó :

- Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học - công nghệ.

- Triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động.

- Không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất, kinh doanh.

Làm cho kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, trong đó có nước ta, lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

§  Hậu quả:

Do chủ quan nóng vội, cứng nhắc, chúng ta đã không quản lý được hiệu quả các nguồn lực dẫn tới việc sử dụng lãng phí nghiêm trọng các nguồn lực của đất nước.

- Tài nguyên bị phá hoại, sử dụng khai thác không hợp lý, môi trường bị ô nhiễm.

- Nhà nước bao cấp và tiến hành bù lỗ phổ biến gây hậu quả nghiệm trọng cho nền kinh tế.

+ Sự tăng trưởng kinh tế chậm lại, tăng trưởng kinh tế trên lý thuyết, giấy tờ.

+Hàng hoá, sản phẩm trở nên khan hiếm, không đáp ứng được nhu cầu trong nước.

+Ngân sách thâm hụt nặng nề. Vốn nợ đọng nước ngoài ngày càng tăng và không có khả năng cho chi trả.

+Thu nhập từ nền kinh tế quốc dân không đủ chi dùng, tích luỹ hầu như không có.

+Vốn đầu tư cho sản xuất và xây dựng chủ yếu là dựa vào vay và viện trợ nước ngoài.

- Cùng với đó là sự thoái hoá về mặt con người và xã hội.

- cơ chế bao cấp, kế hoạch hoá tập trung nên nhà nước gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý

§  Hiện nay cơ chế đó đã được xóa bỏ triệt để chưa, vì sao?

Chưa vì nền hành chính nhà nước còn mang nặng dấu ấn của cơ chế quản lý tập trung, quan liêu bao cấp, chưa đáp ứng được những yêu cầu của cơ chế quản lý mới cũng như yêu cầu phục vụ nhân dân trong điều kiện mới, hiệu lực, hiệu quả quản lý chưa cao :

- Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ máy hành chính trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa được xác định thật rõ và phù hợp; sự phân công, phân cấp giữa các ngành và các cấp chưa thật rành mạch;

- Hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống nhất; thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; trật tự, kỷ cương chưa nghiêm;

- Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc

- Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc chậm đổi mới; tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân tiếp tục diễn ra nghiêm trọng trong một bộ phận cán bộ, công chức;

- Bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó với dân, không nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị động khi xử lý các tình huống phức tạp.

Câu 2: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới?

§  Hoàn cảnh lịch sử  

·          Tình hình thế giới từ giữa thập kỷ 80 thế kỷ XX.

-      Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng KH và CN (đặc biệt là CNTT) tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho LLSX của các quốc gia phát triển mạnh.

-      Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng đặc biệt là sự sụp đổ chế độ XHCN của Liên Xô đầu những năm 1990. Từ đó hình thành nên một trật tự thế giới mới.

-      Xu thế chung của thế giới là muốn hợp tác để phát triển kinh tế do vậy các nước điều chỉnh chính sách đối nội, đối ngoại phù hợp với tình hình mới. Nhất là các nuớc đang phát triển phải đổi mới tư duy về hoạt động đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế, mở rộng và tăng cường liên kết với các nước phát triển.Nhằm thu hút nguồn vốn, công nghệ mở rộng thị trường...

-      Quan niệm về vị thế, sức mạnh của một quốc gia có sự thay đổi nếu trước đấy sức mạnh của một quốc gia là quân sự thì nay sức mạnh quốc gia về kinh tế,văn hoá,xã hội...Trong đó kinh tế là quan trọng nhất.

·          Quá trình toàn cầu hoá và tác động của nó

-      Khái niệm: Toàn cầu hoá là quá trình LLSX và quan hệ kinh tế quốc tế phát triển vượt qua các rào cản biên giới quốc gia và khu vực lan toả ra phạm vi toàn cầu.

-      Đặc trưng của toàn cầu hoá là hàng hoá, vốn, sức lao động...vận động thông thoáng, sự phân công lao động mang tính quốc tế, quan hệ kinh tế giữa các quốc gia đan xen, hình thành mạng lưới quan hệ đa chiều.

-      Tác động của toàn cầu hoá:

+     Tích cực: Thị trường được mở rộng,các hoạt động thương mại, dịch vụ tăng mạnh đã thúc đẩy sản xuất phát triển ở các nước.Vốn, KHCN, kinh nhiệm quản lý, đầu tư được luân chuyển tạo ra môi trường hoà bình, hợp tác giữa các nước trên nguyên tắc cùng có lợi.

+     Tiêu cực: Tạo nên sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế và gia tăng sự phân cực giữa các nước giàu nghèo.Do các nước công nghiệp phát triển thao túng và chi phối quá trình toàn cầu hoá.

       Đại hội lần thứ IX của Đảng chỉ rõ  “Toàn cầu hoá kinh tế là một xu hướng khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia. Xu thế này đang bị một số nước phát triển và các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh”.

·          Tình hình khu vực châu Á - Thái Bình Dương. (Hơn 80 nước)

-      Mặc dù còn nhiều bất ổn như phát triển vũ khí hạt nhân, tranh chấp lãnh hải vùng biển Đông và việc các nước lớn trong khu vực đang tìm cách tranh giành ảnh hưởng, giàu nghèo trong khu vực ngày càng cao nhưng chấu Á - Thái Bình Dương vẫn được đánh giá là khu vự ổn định nhất.

-      Là khu vực có tiềm lực kinh tế mạnh và năng động nhất với xu hướng chung là hoà bình, hợp tác cùng có lợi.

-      Yêu cầu của cách mạng Việt Nam: Giải toả thù địch, đối đầu, phá thế bao vây, cấm vận tiến tới bình thường và hợp tácvới các nước phưong Tây. Phải chống tụt hậu về mặt kinh tế bằng cách phát triển nội lực và tranh thủ ngoại lực thông qua cách chính sách đối nội, đối ngoại.

§  ND :

Nghị quyết Hội nghị TƯ khóa X (2/2007) đã đề ra một số chủ trương chính sách lớn.

- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định và bền vững:tạo sự bình đẳng trong việ hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp VN và hạn chế đuợc thiệt hại trong hội nhập.

- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp: tận dụng cơ hội, vượt qua thử thách,từng bước dần dần mở cửa thị trường theo lộ trình hợp lý.

- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế với các nguyên tắc, quy định của WTO.

+ Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật.

+ Đa dạng các hình thức sở hữu, phát triển kinh tế nhiều thành phần.

+ Thúc đẩy sự hình thành và phát triển và từng bước hoàn thiện thị trường.

+ Xây dựng sắc thuế công bằng, thống nhất đơn giản thuận tiện cho mỗi chủ thể kinh doanh.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hiệu lực của bộ máy nhà nước: Loại bỏ thủ tục ko cần thiết,công khai minh bạch mọi chính sách..

- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế: Nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và sản phẩm nói riêng.

- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập:

+ Giữ gìn và phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu có chọn lọc trên nguyên tắc "Hòa nhập chứ không hoà tan".

+ Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như giáo dục, bảo hiểm, xoá đói giảm nghèo...

- Giữ vững và tăng cường quốc phòng an ninh trong qúa trình hội nhập.

- Phối hợp chặt chẽ hoạt đọng đối ngoai of  Đảng ngoại giao của Nhà nước và đối ngoại của nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại

- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

Đề 16

Câu 1:Sự thay đổi tư duy của đảng về kinh tế thị trường trong đại hội 9 đến đại hội 10 có những nội dung cơ bản nào?

Mô hình tổng quát: KTTT định hướng XHCN

+   Khái niệm nền KTTT định hướng XHCN theo dh IX : 1 kiểu tổ chức kt vừa tuân theo quy luật của kt tt vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bới các nguyên tắc và bản chất của CNXH

Điểm phát triển: quan niệm trước đây chỉ coi KTTT là phương tiện, thì hiện nay coi  KTTT vừa là phương tiện vừa là mục đích

+   Thế mạnh của thị trường là để phát triển LLSX, XD cơ sở vật chất ký thuật cho CNXH, nâng cao đời sống nd

+   Tính định hướng XHCN: thể hiện ở QHSX đó là tổ chức quản lý và phân phốt nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu..

-    Bản chất của KTTT định hướng XHCN: không phải là kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cũng không phải là KTTT TBCN và cũng chưa hoàn toàn là KTTT XHCN vì nó chưa có đầy đủ các yếu tố XHCN

·       Đại hội X : Tính định hướng XHCN trong phát triển KTTT ở nước ta thể hiện qua 4 tiêu chí:

-    Về mục tiêu phát triển: nhằm thực hiện”dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”. Thể hiện mục tiêu phát triển kt vì con người gp llsx, nâng cao đời sống cho nd, nhấn mạnh xóa đói giảm nghèo

-    Phương hướng phát triển: phát triển nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo , là công cụ chủ yếu điều tiết nền kt

Đại hội X tiếp tục hoàn thiện nhận thức về sở hữu và các thành phần kinh tế:

+   Khẳng định có 3 chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể và tư nhân), hình thành 5 thành phần kinh tế

+   KTNN giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất để nhà nước điều tiết và định hướng nền kinh tế

+   KTNN và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân, kinh tế tư nhân là một trong các động lực của nền kinh tế

-    Về định hướng xã hội và phân phối

+   Lĩnh vực xã hội: kết hợp tăng trưởng kinh tế với  tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa, đào tạo khoa học công nghệ

+   Lĩnh vực phân phối: nhiều hình thức phân phối trong đó phân phối theo kết quả lao động,hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội là chủ yếu

+   Về quản lí: phát huy vai trò làm chủ của nhân dân,bảo đảm vai trò quản lí của nhà nước pháp quyền XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng

Câu 2:Các quan điểm giải quyết vấn đề xã hội trong công cuộc đổi mới tư duy của Đảng hiện nay.Thực hiện giải quyết quan điểm kết hợp mục tiêu chính trị với mục tiêu xã hội ở Việt Nam như thế nào?

-         Một là, Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu XH

+          Kết hợp để giải quyết các vấn đề XH ngay từ khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế

+          Kết hợp để lường trước được tác động và hậu quả XH có thể xảy ra do mục tiêu phát triển kinh tế để chủ động xử lý

+          Kết hợp để tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách XH và chính sách kinh tế

-           hai là, Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưỏng kinh tế với tiến bộ, CBXH trong từng bước và từng chính sách phát triển

+          Nhiệm vụ gắn kết này không dừng lại như một khẩu hiệu,một lời khuyến nghị mà phải được pháp chế hoá thành các thể chế có sức cưỡng chế, buộc các chủ thể phải thực hiện

+          Chúng ta hiện đang thiếu các thể chế này

-           ba là, Chính sách XH được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ

+          Xoá bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng, cơ chế xin cho trong chính sách XH

+          Thực hiện yêu cầu CBXH và tiến bộ XH trong chính sách XH

-           bốn là, Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực XH

+          Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triển không phải là số lượng tăng trưởng mà là vì con người, vì một XH công bằng dân chủ văn minh

+          Phát triển theo quan điểm này là phát triển bền vững

§  Thực hiện giải quyết quan điểm kết hợp mục tiêu chính trị với mục tiêu xã hội ở Việt Nam như thế nào?

-         Các tổ chức xh ko phải là kênh biệt lập với hệ thống ct mà ngày càng tham gia mạnh mẽ, tác động lớn lao đến hoạt động của hệ thống ct. vì vậy, có thể coi rằng ht xh là phản hồi của ht ct, giám sát hđ ht ct. ht ct tác động đến xh, đảm bảo định hướng và dẫn dắt, điều hành sự pt của cả xh.

-         Ht ct đảm bảo tính thống nhất của ý chí, nguyện vọng và quyền lực nd

-         Ht xh đảm bảo tính nhân bản và đa dạng của đời sống xh

-         Cả 2 ht đó ko thể thiếu vắng và thay thế vai trò cho nhau và các tổ chức ct- xh đóng vai trò là ng tổ chức, vận động đông đảo quần chúng nd , trung tâm đoàn kết đại diện và bảo vệ quyền lợi nd vừa thực hiện vai trò nền tảng ct của chính quyên nd, tổ chức vận động nd thực hiện thắng lợi các nv ct của Đ và N2

-         Có thể nói xu hướng tất yếu trong qt xd và củng cố nền dân chủ xhcn ở VN mà 1 trong n~ biểu hiện có tính đặc trưng là sự tác động tương hỗ lẫn dẫn đến sự hài hòa giữa yếu tố chính trị kt và xh

Đề 17

Câu 1: Trong luận cương chính trị 10/1930 có nói thổ địa cách mạng là cái cốt của tư sản dân quyền cách mạng vậy nó có phù hợp với thực tiễn Việt Nam hay không ?

Nội dung luận cương chính trị tháng 10/1930:

-         Nội dung luận cương:

 + Phân tích đặc điểm, tình hình XH nửa TĐ, nửa PK và nêu lên những vấn đề cơ bản của CMTSDQ ở ĐD do giai cấp CN lãnh đạo.

 + Chỉ rõ: mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa 1 bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với 1 bên là ĐCPK và TBĐQ.

+ vạch ra phương hướng chiến lược của CMĐD là CMĐD lúc đầu là TSDQ mang tc phản đế và điền địa, bỏ qua thời kì TB -> XHCN

 + Khẳng định vụ của CMTSDQ là đánh đổ PK, thực hành CM ruộng đất triệt để, đánh đổ CNĐQ, làm cho ĐD hoàn toàn độc lập. 2 nvụ chiến lược có qhệ khăng khít với nhau, trong đó vấn đề thổ địa là cái cốt của CMTSDQ và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày. (mặt hạn chế của luận cương khi đặt nhiệm vụ giai cấp lên cao hơn nhiệm vụ dân tộc)

-         Lực lượng CM: giai cấp VS vừa là động lực chính vừa là giai cấp lãnh đạo CM. Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của CM. TS thương nghiệp về phe ĐQ và ĐC chống CM, TSCN về phe QG và cải lương, khi CM phát triển cao họ sẽ theo ĐQ. Trong giai cấp TTS, bộ phận thủ công nghiệp có thái độ do dự, TTS thương gia thì ko tán thành CM, TTS trí thức có xu hướng QGCN và chỉ có thể hăng hái tham gia chống ĐQ trong thời kì đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị mới đi theo CM mà thôi.

-         Phương pháp CM: ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường vũtrang bạo động. Võ trang bạo động giành chính quyền là 1 nghệ thuật, phải tuân theo khuôn phép nhà binh.

-         Qhệ giữa CMVN với CMTG: CMĐD là 1 bộ phận CMTG, giai cấp VSĐD phải đoàn kết với GCVSTG nhất là GCVS Pháp, liên lạc mật thiết với PTCM các nước thuộc địa và nửa thuộc địa để tăng cường lực lượng.

-         Vai trò lãnh đạo của ĐCS: sự lãnh đạo của ĐCS là đk cốt yếu cho thắng lợi của CM, Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp VS, lấy CN M-L làm nền tảng tư tưởng, đại diện cho quyền lợi chung của giai cấp VSĐD, đấu tranh để đạt được mục đích cuối cùng là CNCS.

-         Ý nghĩa luận cương:

 + Khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược CM mà Chính cương và sách lược vắn tắt đã nêu ra.

 + LCCT không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc VN và ĐQP, từ đó ko đặt nhiệm vụ chống ĐQ lên hàng đầu; đánh giá ko đúng vai trò CM của tầng lớp TTS, phủ nhận mặt tích cực của TSDT và chưa thấy được khả năng phân hoá lôi kéo 1 bộ phận ĐC vừa và nhỏ trong CMGPDT. Từ đó LC ko đề ra được 1 chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống ĐQ và TS.

-         Nguyên nhân:

 + Chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của XHTĐ, nửa PKVN.

 + Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề DT và GC trong CMTĐ, chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng tả của QTCS và 1 số ĐCS trong thời gian đó.

→ ko chấp nhận những quan điểm mới, sáng tạo, độc lập tự chủ của NAQ trong Đường kách mệnh, Chánh cương và sách lược vắn tắt.

§  Luận cương xác định vấn đề thổ địa là cái cốt của CMTS dân quyền có phù hợp với thực tế xã hội Việt Nam lúc đó không ? Vì sao?

Không vì Trong lúc này nếu ko giải quyết đc vđ dân tộc giải phóng, không đòi đc độc lập, tự do cho toàn thể dt, thì chẳng những toàn thể quốc gia dt còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại đc

Do không chỉ ra đc mâu thuẫn cơ bản của dân tộc ta với bọn đế quốc nên ko đưa nhiệm vụ đế quốc lên hang đầu dây là  mặt hạn chế của luận cương khi đặt nhiệm vụ giai cấp lên cao hơn nhiệm vụ dân tộc

Câu 2:Mục tiêu và quan điểm của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Mục tiêu

-         Từng bước xd đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền kt pt thuận lợi

-         Đổi mới mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công

-         Ba là, Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

-         Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển KT với phát triển VH,XH, đảm bảo TBCBXH, bảo vệ môi trường.

-         Năm là, Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển KT- XH.

Quan điểm

-         Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của KTTT, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của VN, đảm bảo định hướng XHCN của nền KT.

-         Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế KT, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường;giữa thể chế KT với thể chế CT, XH, giữa Nhà nước, thị trường và XH. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng KT với TB và CBXH, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường

-         Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển KTTT của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết thực tiễn đổi mới ở nước ta; chủ động và tích cực hội nhập KT quốc tế, đồng thời giữ vững chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh CT, trật tự an toàn XH.

-         Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.

-         Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống CT trong quá trình hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN.

Đề 18

Câu 1: Vai trò, vị trí của Đảng trong hệ thống chính trị ? Yêu cầu của việc xây dựng Đảng trong đổi mới hệ thống chính trị ?

§  Vai trò, vị trí của Đảng trong hệ thống chính trị

vai trò :Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng lãnh đạo bằng Cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.

Về vị trí của Đảng trong hệ thống chính trị, quan hệ với dân và với Hiến pháp và pháp luật, Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

§  Xây dựng Đảng trong hệ thống ctrị:

-         Xđ Đ là đội tiên phong của giai cấp CN, đồng thời là đội tiên phong của NDLĐ và DTVN, đại biểu trung thành lợi ích của GCCN, NDLĐ và của DT.

-         Phương thức lãnh đạo: lãnh đạo XH bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức ktra và bằng hành động gương mẫu của ĐV. Đ giới thiệu những ĐV ưu tú, có đủ năng lực, phẩm chất vào hoạt động trong các cq lãnh đạo CQ và đoàn thể. Đ ko làm thay công việc của các tổ chức khác trong hệ thống ctrị.

-         Vị trí, vai trò của Đ: Đ lãnh đạo hệ thống ctrị, đồng thời là 1 bộ phận của hệ thống ấy. Đ liên hệ mật thiết với ND, chịu sự giám sát của ND, hành động trong khuôn khổ HP và PL.

-         Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các bộ phận cấu thành hệ thống. Khắc phục 2 khuynh hướng: Đ bao biện, làm thay hoặc là buông lỏng sự lãnh đạo của Đ.

-         Luôn coi trọng việc đổi mới phương thức lãnh đạo đối với hệ thống ctrị. Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đ đối với hoạt động của hệ thống ctrị phải được đặt trong tổng thể nvụ đổi mới và chỉnh đốn Đ, tiến hành đồng bộ đối với đổi mới các mặt của công tác xd Đ, với đổi mới tổ chức và hoạt động của cả hệ thống ctrị. Phải dựa trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hđ của Đ. Đây là công việc hệ trọng, đòi hỏi phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao, đồng thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm. Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đ đối với hoạt động của hệ thống ctrị ở mỗi cấp, mỗi ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chunng, vừa phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.

Câu 2: Những vấn đề xã hội bức xúc được nêu ra trong Đại Hội X ? Thực trạng của vấn đề giải quyết lao động việc làm hiện nay ?

Các vấn đề xã hội của đại hội X gồm có 6 vấn đề: dân số,lao động,việc làm , phân hoá giàu nghèo ,tệ nạn xã hội,ô nhiễm môi trường ...và các vấn đề khác...

Những vấn đề xã hội bức xúc theo quan điểm đại hội 10 của Đảng:

 - Việc xây dựng nếp sống văn hoá chưa được coi trọng đúng mức. Tình trạng suy thoái, xuống cấp về đạo đức, lối sống, sự gia tăng tệ nạn xã hội và tội phạm đáng lo ngại, nhất là trong lớp trẻ. Quản lý nhà nước về văn hoá còn nhiều sơ hở, yếu kém. Đấu tranh ngăn ngừa văn hoá phẩm độc hại chưa được chú ý đầy đủ, còn nhiều yếu điểm, bất cập.

- Thành tựu xoá đói, giảm nghèo chưa thật vững chắc. Số hộ nghèo và tái nghèo ở một số vùng còn lớn, tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn cao. Đời sống nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng thường bị thiên tai còn nhiều khó khăn; nhiều vùng dân tộc thiểu số có tỉ lệ hộ nghèo cao hơn so với bình quân cả nước. Một số chính sách trợ giúp người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo chưa được tổ chức thực hiện tốt.

- Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân còn nhiều bất cập. Hệ thống y tế chậm đổi mới, chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân; điều kiện chăm sóc y tế cho người nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế. Bệnh dịch HIV/AIDS tiếp tục gia tăng. Đầu tư của Nhà nước và huy động nguồn lực xã hội cho phát triển y tế chưa đáp ứng yêu cầu và hiệu quả chưa cao. Quản lý hoạt động khám, chữa bệnh và hành nghề y, dược tư nhân kém hiệu quả. Năng lực sản xuất và cung ứng thuốc còn yếu; quản lý thị trường thuốc chữa bệnh có nhiều thiếu sót. Vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ. Chính sách đào tạo và sử dụng cán bộ y tế còn nhiều bất cập; đội ngũ cán bộ y tế thiếu và yếu, cơ cấu bất hợp lý; những việc làm vi phạm đạo đức nghề nghiệp chậm được khắc phục.

- Một số tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn có hiệu quả. Cuộc đấu tranh chống các thói hư tật xấu thiếu các biện pháp đồng bộ và chưa tạo được chuyển biến rõ nét; tệ ma tuý, mại dâm còn diễn biến phức tạp.

- Tội phạm có tổ chức và tội phạm liên quan đến ma tuý có chiều hướng gia tăng.

Việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông chưa tốt, thiếu đồng bộ, tai nạn giao thông vẫn còn nghiêm trọng, ý thức chấp hành pháp luật giao thông trong xã hội rất kém, quản lý nhà nước còn nhiều bất cập.

- Chất lượng giáo dục và đào tạo còn thấp, nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém chậm được khắc phục.

+ Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém; khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên ít được bồi dưỡng, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên còn yếu. Chương trình, phương pháp dạy và học còn lạc hậu, nặng nề, chưa thật phù hợp.

Phát triển giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học chưa cân đối với giáo dục trung học phổ thông. Đào tạo nghề còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.

+ Việc xã hội hoá giáo dục được thực hiện chậm, thiếu đồng bộ. Công tác giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, chất lượng thấp. Chưa quan tâm đúng mức phát triển giáo dục và đào tạo ở đồng bằng sông Cửu Long, để giáo dục và đào tạo của vùng này tụt hậu kéo dài so với các vùng trong cả nước.

+ Công tác quản lý giáo dục, đào tạo chậm đổi mới và còn nhiều bất cập. Thanh tra giáo dục còn nhiều yếu kém; những hiện tượng tiêu cực, như bệnh thành tích, thiếu trung thực trong đánh giá kết quả giáo dục, trong học tập, tuyển sinh, thi cử, cấp bằng và tình trạng học thêm, dạy thêm tràn lan kéo dài, chậm được khắc phục.

§  Thực trạng của vấn đề giải quyết lao động việc làm hiện nay

-         Thứ nhất, giải pháp quan trọng nhất và mang tính quyết định, nhất là nâng cao chất lượng nguồn lao động thông qua công tác đào tạo và dạy nghề. Chất lượng lao động đề cập ở đây bao gồm cả trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng làm việc, văn hóa ứng xử, tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật.

-         Trước hết là phát triển mạnh hệ thống dạy nghề theo hướng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng trên cơ sở đa dạng hóa, chuẩn hóa và hiện đại hóa các cơ sở dạy nghề, ngành nghề đào tạo, trình độ và phương thức đào tạo,

-         cần ban hành và thực hiện tốt các chính sách khuyến khích học nghề, đặc biệt là đối với người nghèo, dân tộc thiểu số và người tàn tật. Khuyến khích doanh nghiệp, khu vực tư nhân tham gia dạy nghề, có chính sách ưu đãi đối với nghệ nhân truyền nghề.

-         Thứ hai, hoàn thiện và phát triển hệ thống giao dịch thị trường lao động. Tập trung đầu tư và hoàn thiện 3 trung tâm giới thiệu việc làm ở 3 vùng kinh tế trọng điểm (Bắc, Trung, Nam) đạt tiêu chuẩn các nước trong khu vực; đồng thời, quy hoạch và đầu tư hệ thống cơ sở giới thiệu việc làm ở địa phương

-         Thứ ba, huy động nguồn lực để phát triển mạnh các vùng, ngành, lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại, hợp tác xã, đặc biệt coi trọng phát triển kinh tế dịch vụ, công nghiệp chế biến nông sản, khôi phục và phát triển các làng nghề tiểu thủ công mỹ nghệ sản xuất sản phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; tăng đầu tư vào nông thôn, miền núi

-         Thứ tư, xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng lao động phù hợp bảo đảm quyền lợi hài hòa giữa người lao động và người sử dụng lao động, để góp phần làm lành mạnh môi trường đầu tư.

-         Thứ năm, chuyển sang cơ chế thị trường tất yếu có nhiều rủi ro xảy ra đối với người lao động, nhất là các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Do vậy, bên cạnh việc triển khai thật tốt các quy định về bảo hiểm xã hội đã có, cần phải gắn các chế độ trợ cấp của bảo hiểm thất nghiệp với các hoạt động đào tạo lại, tư vấn và giới thiệu việc làm, hỗ trợ tích cực người mất việc trở lại làm việc, giúp cho người lao động có được việc làm và thu nhập ổn định.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#huan