24. Các mối quan hệ của kiểm toán viên

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

a. Quan hệ chuyên môn

* Quan hệ với các trợ lý

ở các dn lớn có khối lượng công việc kiểm toán nhiều, khi tiến hành công vc kiểm toán cần phải bố trí từ 2 người trở lên cùng thực hiện, thì trong đó phải có 1 người chịu trách nhiệm, gọi là ktv chính, những người khác gọi là trợ lý, mặc dù có thể họ cũng là ktv. Ktv chính là người chịu trách nhiệm toàn bộ và đến cùng mọi công việc và kết quả của kiểm toán. Các trợ lý đc kiểm toán viên chính phân công nhiệm cụ và chịu trách nhiệm trc ktv về các phần đc giao và phải hoàn thành với chất lượg tốt nhất, đúng thời gian quy định. ktv phải chỉ dẫn chu đáo các trợ lý về các công vc đc giao. Trong quá trình thực hiẹn kiểm toán, phải luôn giám sát kiểm tra chất lượng và tiến độ các phần vc đã phân công cho trợ lý, phải thẩm định đánh giá xem các công vc của trợ lý có đc hoàn hảo ko. Vì nếu sử dụng kết quả lầm vc của trợ lý mà dẫn đến sai sót nghiêm trọng thì người chịu trách nhiệm trc pháp luật và khách hàng là kiểm toán viên chính, chứ ko phải là các trợ lý. Vì vậy ktv chính có quyền lựa chọn trợ lý cho mình và toàn quyền phân công công vc cho trợ lý trong 1 cuộc kiểm toán. Còn trợ lý có trách nhiệm phải gắng sức hoàn thàh tốt nhất công vc đc giao để giữ tín nhiệm với ktv chính, nhất là những trợ lý còn đang là ktv tập sự thì vẫn đề ngày càng có ý nghĩa quan trọng

b. Quan hệ với các chuyên gia

Để có căn cứ chắc chắn cho nhận xét, đánh giá của mình đối với bctc của dn, trong những trường hợp cần có hiểu biết chuyên môn đặc biệt, kiểm toán cần phải có ý kiến xác định của các chuyên gia về chuyên môn đó.

Khi lập kế hoạch kiểm toán, ktv có ý định sử dụng tư liệu của chuyên gia thì cần phải thảo luận kỹ và truyền đạt cho chuyên gia các phần vc mà chuyên gia sẽ làm

Trong những điều kiện nhất định, ktv yêu cầu bằng chứng kiển toán về các ý kiến của chuyên gia sau khi chuyên gia đã hoàn tất công vc của mình. Tài liệu này chuyên gia đã hoàn tất và dn đã xác nhận, ktv phải khẳng định rằng nội dung ý kiến của chuyên gia là thích hợp và đc bao gồm trong ý kiến mà ktv đã truyền đạt cho chuyên gia.

Ktv phải cân nhắc xem nguồn tư liệu mà chuyên gia sử dụng có thích hợp với hoàn cảnh cụ thể ko. Các thủ pháp để xem xét là:

+ Hỏi trực tiếp chuyên gia để chuyên gia tự khẳng định xem nguồn tư liệu có đầy đủ, hợp lý và đáng tin cậy ko

+  Kiển tra lại các tư liệu mà dn đãcung cấp cho chuyên gia để khẳng định chắc chắn những tài liệu đó là xác đáng.

Kiểm toán viên ko có nghiệp vụ chuyên môn nhue chuyên gia, nên ko can thiệp quá sâu vào các quan niệm và pp cảu chuyên gia. Tuy nhiênn ktv phải hiểu đc các quan niêmj và pp đó là hợp lý nhất quán với hiểu biết của ktv về đặc thù sản xuất kinh doanh của dn cũng như kết quả của các thủ pháp kiểm toán đã thực thi

Nếu các tư liệu của chuyên gia ko chứng minh đc các giải trình có lien quan trong các thông tin tài chính thì ktv phải khắc phục bằng cách thảo luận trực tiếp với chuyên gia và nhà quản lý dn để áp dụngcác thủ pháp vổ sung kể cả có thể tìm chuyên gia khác để trợ giúp khắc phục sự chưa nhất quán này.

Trường hợp sau khi thực hiện các thủ pháp bổ sug vân đi đến kết luận:

+ Tư liệu của các chuyên gia là thiếu nhất quán với các thông tin trong bctc

+ Tư liệu của các chuyên gia ko tạo đc bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp

+ khi đó kiểm toán viên sẽ lập bckt loại chấp nhận từng phần, ý kiến từ bỏ hay ý kiến trái ngược nhau sao cho thích hợp với thực tế

Khi lập bckt hoặc chấp nhận toàn bộ, ktv ko nên dẫn chứng tư liệu của chuyên gia, vì như vậy có thể bị hiiểu nhầm là ktv dè dặt hoặc có ý định đổ trách nhiệm cho chuyên gia, như thế sẽ ko có lợi cho ktv.

Trường hợp lập bc chap nhận từng phần, ktv có thể viện dẫn tư liệu của chuyên gia để giải thích cho lý do ko hoàn hảo này. Nhưng cần có sự đồng ý của chuyên gia, nếu chuyên gia từ chối mà ktv lại cho là cần thiết thì có thể xin ý kiến các cơ quan tư vấn pháp lý. Trong mọi trường hợp ý kiến kết luận của chuyên gia đều phải ghi thành văn bản và lưu trong hồ sơ kiểm toán.

c. Quan hệ với các ktv khác

Khi một dn lớn ( công ty mẹ) còn nhiều đơn vị thành viên, chi nhánh…(các công ty con) thì ktv làm kiểm toán ở công ty mẹ đc coi là ktvchính còn các ktv kiểm toán ở các công ty con gọi là ktv khác

dù ktv làm vc ở các hang kiểm toán khác nhau, có quốc tịch khác nhau, hoặc chưa hề quen biết nhau cũng cùng kiểm toán cho 1 công ty lớn thid cũng phải tuân thủ các mối quan hệ giữa ktv với ktv khác

Ktv chính phải cân nhắc mức độ trọg yếu của côgn ty con, nếu tài chính của côg ty con chiếm hơn 10% doanh số lợi nhuận của toàn côg ty thì cần phải tính độ tin cậy của bckt ở các công ty con do các ktv khác kiểm toán

Khi sử dụng tư liệu của ktv khác, kiểm toán viên thường thực hiện các vc:

-  Thu thập thông tin về tên tuổi, bằng cấp trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm danh tiếng của ktv khác

- thông báo cho ktv khác về các yêu cầu độc lập có thể áp dụng cho cả công ty mẹ và công ty con và thu nhận ý kiến chấp nhận của ktv khác

- Thông báo cho ktv khác về vc sẽ sử dụng tư liệu của họ vào các công vc à bc của mình và những vấn đề khác có kiên quan như: những vc cần đặc biệt chú ý, các pp xác định mọi nghiệp vụ trong nội bộ công ty, thời gian cần hoàn thành công vc kiểm toán

- Thông báo cho ktv khác các yêu cầu bckt, kế toán có thể áp dụng và yêu cầu họ cung cấp lời giải trình về sự ưng thwnj kèm theo đối vớicác yêu cầu này.

- Yêu cầu các ktv khác thông báo cho mình thời gian và chiến lược kiểm toán ở công ty con, những rủi ro, sai phạm, gian lận có thể có ở công ty con

- khi cần thiết ktv chính có thể yêu cầu ktv khác kiểm tra, xác minh 1 tư liệu nào đó hoặc có thể tự mình kiểm tra lại

Ktv khác chỉ biết các tư liệu của mình đc ktv chính sử dụng, cũng phải có sự hợp tác chặt chẽ với ktv chính như là: thôgn báo cho ktv chính các vấn đề cần đặc biệt lưu ý, các khía cạnh trong vc cần đc thực hiện như đã yêu cầu, các phát hiẹn của minh…

Các ktv chính phải thực hiện các biện pháp để đảm bảo các tư liẹu do ktv khác cung cấp là phù hợp với mục đích sử dụng của mình. Phải dẫn chứng bằng tài liệu trong ghi chép kiển toán của mình các phần bctc có sử dụng tài liệu của ktv khác , ý nghĩa của các tư liệu này so với tổng thể bctc của toàn dn, tên của ktv đã cung cấp tư liệu và mọi kết luận đã có.

Ktv chính phải xem xét kỹ lưỡng bckt do các ktv khác lập ở các công ty con và chỉ sử dụng khi có đủ sự tin cậy. ktv chính là người chịu trách nhiệm về bất cứ tư liệu nào mà mình đã sử dụng. luật lệ ở  một số nc cho phép ktv chính hình thành ý kiến của mình bằng cách dựa vào bckt của một vài côg ty con và phải xác định rõ ràng phần nào do ktv khác kiểm toán

d. Quan hệ với ktv nội bộ

Ktv nội bộ là người có chuyên môn về kế toán và kiểm toán, đc giám đốc dn giao nhiệm vụ soát xét mọi hoạt độg nghiệp vụ của bộ phận kế toán và các quy định kiểm toán noọi bộ đc hưởng lương của dn

Kiểm toán nội bộ là một bộ phận cảu dn nên ko thể hoàn toàn độc lập với dn đc. Ktv nội bộ chỉ có trách nhiệm báo cáo với cấp lãnh đạo cao nhất  của dn và ko chịu sự ràng buộc của các bộ phận nghiệp vụ khác . đặc biệt ktv nội bộ ko có nghĩa vụ phải báo cáo đầy đủu với ktv độc lập khác. Các báo cáo tư liệu của ktv nội bộ thường là chính xác, nhưg vì quyền lợi của ktv nội bộ gắn liền với dn nên tính độc lập của nó bị hạn chế

Tuy nhiên nếu hoạt động của ktv nội bộ có hiệu quả và đáng tin cậy thì lại giúp ích rất nhiều cho công vc của ktv đôc lập

Ktv độc lập chỉ sử dụng những tư liệu của ktv nội bộ cug cấp sau khi đã xác minh đánh giá là có đủ độ tin cậy cần thiết. trách nhiệm của ktv độc lập ko đc giảm nhẹ khi sử dụng tư liệu của ktv nội bộ. các cổ đông và luật pháp chỉ tin tưởng vào ý kiến kết luận của ktv độc lập, do đó khi sử dụng tư liệu của người khác ktv phải làm tròn trách nhiệm trc pháp luật về những tư liệu đó.

2. Quan hệ với khách hàng

Quan hệ giữa ktv với khách  hàng là mối quan hệ cơ bản nhất xuyên suốt cuộc kiểm toán trong đó:

Khách hàng là người mời kiểm toán người đc phục vị đồng thời lại là ngưòi bị kiểm tra và đôi khi họ phải giải trình hoặc trả lời những vấn đề mà họ ko muốn trả lời

Ktv là người phục vị nhưng lại là người kiểm tra và có quyền xem xét thẩm vấn, kể cả cấp cao nhất của dn. Ngay từ lúc nhận làm kiểm toán ( có thư hẹn kiểm toán), ktv đã phải làm rõ mối quan hệ đó

Kiểm toán viên cần xác định rõ vc kiểm toán ở dn sẽ đc thực hiên theo cac văn bản pháp quy hoặc cac chuẩn mực và kế toán nào. Yêu cầu các dn phải chuẩn bị và cung cấp các tài liệu, văn bản, ghi chép có liên quan đến công vc của kế toán, nếu dn ko đáp ứng đầy đủ thì ktv có quyền từ chối kiểm toán. Khi có những điều chưa rõ ràng, ktv có quyền yêu cầu giám đốc dn phải có giải trình, hoặc đc thẩm vấn những người có liên quan.

Trong quá trình thực hành kiểm toán  nếu dn ko đáp ứng những yêu cầu  hợp pháp của ktv như: yêu cầu kiểm tra kho hàng hoặc giám định chất lượng sản phẩm… thì ktv có thể lập bckt loại chấp nhận từng phần hoặc trái ngược vì ko có đủ cơ sở kết luận

Trách nhiệm về ngăn ngừa và phát hiện gian lận và sai sót thuộc về nhà quản lý dn. Khi ktv chứng minh đc rằng đã thi hành mọi chức năng nghiệp vụ cần thiết, thì ktv đc miễn trách nhiệm, người chịu trách nhiệm trc pháp luật về mọi hành vi gian lận, sai sót là các nhà quản lý dn. Nhưng nếu ktv ko làm hết chức năng của mình thì sẽ phải chịu trách nhiệm trc pháp luật về sự cẩu thả ko hoàn thành chức trách của mình.

3. Quan hệ với người thứ ba

Người thứ ba là cá nhân hoặc đơn vị có quan hệ đến những thông tin tài chính của dn đang kiểm toán, nhưng ko phải là người của dn hoặc người của hang kiểm toán.

Trong quá trình thực hành kiểm toán, niều trường hợp ktv phải liên hệ trực tiệp hoặc xác nhận bằng văn bản vơi người thứ ba để xác minh các thông tin tài chính của dn. Vì những bằng chứng thu nhận đc từ người thứ ba thường đáng tin cậy hơn bằng chứng thu thập đc trong dn. Tuy nhiên cũg ko hoàn toàn hoặc trừ trương hợp người thứ 3 đồng tình với dn để cug cấp thông tin sai. Do đó khi sử dụgn những thông tin hoặc tư liệu của ngưòi thứ 3 ktv cũng cần có sự kiểm tra đánh giá tính hợp lý và độ tin cậy cảu những tư liệu đó. Khi lấy ý kiến xác nhận của người thứ 3, ktv cần ghi thành ý kiến xác nhận của  người cung cấp hoặc có những chúng từ gốc chứng minh để tiện truy cưu trách nhiệm khi cần thiết.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro