25 CÂU HỎI-TRẢ LỜI PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

25 CÂU HỎI-TRẢ LỜI PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu hỏi 1. Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá?

Đáp. Cõu trả lời gồm ba ý lớn

1) Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá ra đời, tồn tại và phát triển dựa vào hai điều kiện

a) Phân công lao động xó hội là sự phân chia lao động xó hội thành cỏc ngành, nghề khỏc nhau của nền sản xuất xó hội. Kộo theo sự phõn cụng lao động xó hội là sự chuyên môn hoá sản xuất; mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đũi hỏi phải cú nhiều loại sản phẩm khỏc nhau, do đó họ cần đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau để thoả món nhu cầu của mỗi người. Phân công lao động xó hội là cơ sở và tiền đề của sản xuất hàng hoá. Phân công lao động xó hội càng phỏt triển, thỡ sản xuất và trao đổi hàng hoá càng mở rộng và đa dạng hơn.

b) Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất hay tính chất tư nhân của quỏ trỡnh lao động. Chế độ tư hữu tạo nên sự độc lập về kinh tế giữa những người sản xuất, chia cắt họ thành từng đơn vị riêng lẻ, trong quá trỡnh sản xuất những người sản xuất có quyền quyết định về việc sản xuất loại hàng hoá nào, số lượng bao nhiêu, bằng cách nào và trao đổi với ai. Như vậy, chế độ tư hữu làm cho những người sản xuất hàng hoá độc lập với nhau, nhưng phân công lao động lại làm cho họ phụ thuộc vào nhau tạo thành mâu thuẫn. Muốn giải quyết mâu thuẫn này phải thông qua trao đổi, mua-bán sản phẩm của nhau.

Trên đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hoá. Thiếu một trong hai điều kiện ấy thỡ sản phẩm lao động không mang hỡnh thỏi hàng hoỏ.

2) Đặc trưng của sản xuất hàng hoá

a) Sản xuất hàng hoá là sản xuất để trao đổi, mua-bán. Trong lịch sử loài người tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế khác nhau là sản xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hoá. Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân người sản xuất; như sản xuất của người nông dân trong thời kỳ cụng xó nguyờn thuỷ, sản xuất của những nông dân gia dưới chế độ phong kiến v.v. Ngược lại, sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế, trong đó sản phẩm được sản xuất ra để bán, tức để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua-bán.

b) Lao động của người sản xuất hàng hoá vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xó hội. Mang tớnh chất xó hội vỡ sản phẩm làm ra để cho xó hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xó hội; mang tính tư nhân, vỡ việc sản xuất cỏi gỡ, như thế nào là công việc riêng, mang tính độc lập của mỗi người. Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính chất xó hội. Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xó hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong nền kinh tế hàng hoá.

3) Ưu thế của sản xuất hàng hoá.Sản xuất hàng hoá có những ưu thế so với sản xuất tự cung, tự cấp

a) Sản xuất hàng hoá khai thác được những lợi thế về tự nhiờn, xó hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa phương. Đồng thời, sự phát triển của sản xuất hàng hoá lại có tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động xó hội, làm cho chuyờn mụn hoá lao động ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng mở rộng, sâu sắc. Từ đó, nó phá vỡ tính tự cấp, tự túc, bảo thủ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho năng suất lao động xó hội tăng lên, nhu cầu của xó hội được đáp ứng đầy đủ hơn. Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá mở rộng giữa các quốc gia, thỡ nú cũn khai thỏc được lợi thế giữa các quốc gia với nhau.

b) Trong sản xuất hàng hoỏ, quy mụ sản xuất khụng cũn bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tớnh hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đỡnh, mỗi cơ sở, mỗi địa phương, mà được mở rộng trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực của xó hội. Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ, thúc đẩy sản xuất phát triển

c)Trong sản xuất hàng hoá, sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hoá như quy luật giá trị, cung-cầu, cạnh tranh v.v buộc người sản xuất hàng hoá phải luôn năng động, nhạy bén, biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế; cải thiện hỡnh thức và chủng loại hàng, giảm chi phí sản xuất, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.

d) Trong sản xuất hàng hoá, sự phát triển của sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nước v.v không chỉ làm cho đời sống vật chất, mà cả đời sống văn hoá, tinh thần cũng được nâng cao, phong phú, đa dạng hơn.

Câu hỏi 2. Phân tích hàng hoá và hai thuộc tớnh của hàng hoỏ. í nghĩa thực tiễn của vấn đề này đối với Việt Nam hiện nay?

Đáp. Cõu trả lời gồm ba ý lớn

1) Phân tích hàng hoá. Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả món nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua-bán. Khái niệm trên cho ta thấy a) Hàng hoá phải là sản phẩm của lao động, cũn những sản phẩm khụng do lao động tạo ra, dù rất cần thiết cho con người đều không phải là hàng hoá. b) Sản phẩm của lao động nhất thiết phải qua trao đổi mua bán. c) Hàng hoá phải có tính hữu dụng, được con người dùng.

2) Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá. Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.

a) Giá trị sử dụng của hàng hoá do công dụng và thuộc tính tự nhiên của nó quy định. Công dụng đó nhằm thoả món một nhu cầu nào đó của con người, có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân; cũng có thể là nhu cầu cho tiêu dùng sản xuất. Bất cứ hàng hoá nào cũng có một hoặc một số công dụng nhất định và chính công dụng đó làm cho hàng hóa có giá trị sử dụng; giá trị sử dụng của hàng hóa được phát hiện dần trong quá trỡnh phỏt triển của khoa học, kỹ thuật và lực lượng sản xuất (ngày xưa than đá chỉ được dùng để nấu, sưởi ấm; khi nồi súpde ra đời, than đá được dùng làm chất đốt; về sau nó cũn được dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp hoá chất v.v). Giá trị sử dụng nói ở đây với tư cách là thuộc tính của hàng hoá, không phải là giá trị sử dụng cho bản thân người sản xuất hàng hoá, mà là giá trị sử dụng cho người khác, cho xó hội thụng qua trao đổi, mua-bán. Trong nền kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. Trong bất kỳ một xó hội nào, của cải vật chất của xó hội đều là một lượng nhất định những giá trị sử dụng. Xó hội càng tiến bộ thỡ số lượng giá trị sử dụng càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng càng phong phú, chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao.

b) Giá trị của hàng hoá. Muốn hiểu được giá trị của hàng hoá phải bắt đầu nghiên cứu giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác. Ví dụ, 1m vải có giá trị trao đổi bằng 10 kg thóc. Vải và thóc là hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau về chất, nhưng chúng có thể trao đổi với nhau theo tỷ lệ nào đó là do giữa chúng có một cơ sở chung là cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Nhờ có cơ sở chung đó mà các hàng hoá có thể trao đổi được với nhau. Vỡ vậy, khi người ta trao đổi hàng hoá cho nhau về thực chất là trao đổi lao động của mỡnh ẩn dấu trong những hàng hoỏ ấy. Do vậy có thể nói, lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá là cơ sở chung cho việc trao đổi và nó tạo thành giá trị của hàng hoá.

Như vậy, giá trị của hàng hoá là lao động xó hội của người sản xuất ra hàng hoỏ kết tinh trong hàng hoỏ. Cũn giỏ trị trao đổi mà chúng ta để cập ở trên, chẳng qua chỉ là hỡnh thức biểu hiện ra bờn ngoài của giỏ trị, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. Đồng thời, giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. Cũng chính vỡ vậy, giỏ trị là phạm trự chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hoá.

3) Ý nghĩa thực tiễn đối với nước ta hiện nay

a) Đẩy mạnh phan công lao động để phát triển kinh tế hàng hoá, đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của xó hội. b) Phải coi trọng cả hai thuộc tính của hàng hoá để không ngừng cải tiến mẫu mó, nõng cao chất lượng, hạ giá thành.

Câu hỏi 3. Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoỏ và ý nghĩa của phát hiện này đối với việc xây dựng lý luận giá trị lao động?

Đáp. Cõu trả lời gồm hai ý lớn

1) Lao động sản xuấthàng hoỏ cú hai thuộc tớnh vỡ lao động đó có hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.

a) Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hỡnh thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyờn mụn nhất định. Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. Chẳng hạn, lao động của người thợ may và lao động của người thợ mộc là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động của người thợ may có mục đích là làm ra quần áo chứ không phải là bàn ghế; cũn phương pháp là may chứ không phải là bào, cưa; có công cụ lao động là kim, chỉ, máy may chứ không phải là cái cưa, cái bào v.v; cũn lao động của người thợ may thỡ tạo ra quần ỏo để mặc, lao động của người thợ mộc thỡ tạo ra ghế để ngồi v.v. Điều đó có nghĩa là lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.

Trong xó hội cú nhiều loại hàng hoỏ với những giỏ trị sử dụng khỏc nhau là do cú nhiều loại lao động cụ thể khác nhau. Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xó hội. Nếu phân công lao động xó hội càng phỏt triển thỡ càng cú nhiều giỏ trị sử dụng khỏc nhau để đáp ứng nhu cầu xó hội.

Lao động cụ thể là điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hỡnh thỏi kinh tế-xó hội nào. Những hỡnh thức của lao động cụ thể phụ thuộc vào sự phát triển của kỹ thuật, của lực lượng sản xuất và phân công lao động xó hội. Lao động cụ thể khác nhau làm cho các hàng hoá có sự khác nhau về giá trị sử dụng. Nhưng giữa các hàng hoá đó có điểm chung giống nhau là giá trị của chúng đều do lao động trừu tượng tạo nên, nhờ đó chúng trao đổi được với nhau.

b) Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hoá đó gạt bỏ hỡnh thức biểu hiện cụ thể của nú để quy về các chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh của con người.

Nếu lao động cụ thể tạo ra giỏ trị sử dụng thỡ lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hoá. Có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Đó cũng chính là mặt chất của giá trị hàng hoá.

2) í nghĩa của việc phát hiện đối với lý luận giá trị. Phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá tạo nên sự thành cụng trong việc xõy dựng lý luận giá trị.

a) Xác định được chất của giá trị là do lao động trừu tượng kết tinh, biểu hiện quan hệ xó hội và là một phạm trự lịch sử.

b) Xác định được lượng của giá trị là lượng lao động trung bỡnh hay thời gian lao động xó hội cần thiết.

c) Xác định được hỡnh thỏi biểu hiện của giỏ trị phỏt triển từ thấp tới cao, từ hỡnh thỏi giản đơn đến hỡnh thỏi mở rộng, hỡnh thỏi chung và cuối cựng là hỡnh thỏi tiền.

d) Xác định được quy luật giá trị- quy luật cơ bản của sản xuất hàng hoá. Quy luật này đũi hỏi người sản xuất và trao đổi hàng hoá phải đảm bảo thời gian lao động xó hội cần thiết.

Câu hỏi 4. Phân tích mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá với tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá?

Đáp. Cõu trả lời gồm hai ý lớn

1) Hàng hoá cú hai thuộc tớnh là giỏ trị và giỏ trị sử dụng vỡ lao động của người sản xuất hàng hoá có tính hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá là lao động cụ thể và lao động trừu tượng, phản ánh tính tư nhân và tính xó hội của lao động sản xuất hàng hoá.

2) Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa với tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa

? XXXX

Câu hỏi 5. Phân tích lượng giá trị của hàng hoá và các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá?

Đáp. Cõu trả lời gồm hai ý lớn

1) Lượng giá trị của hàng hoá. Giá trị của hàng hoá là do lao động xó hội, lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.

Lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hoá đó. Trên thực tế có nhiều người cùng sản xuất một loại hàng hoá, nhưng điều kiện sản xuất, trỡnh độ tay nghề, năng suất lao động khác nhau, do đó thời gian lao động để sản xuất ra hàng hoá không giống nhau, tức hao phí lao động cá biệt khác nhau. Vỡ vậy, lượng giá trị hàng hoá không phải tính bằng thời gian lao động cá biệt, mà tính bằng thời gian lao động xó hội cần thiết.

Thời gian lao động xó hội cần thiết là thời gian lao động cần để sản xuất ra một hàng hoá nào đó trong những điều kiện sản xuất bỡnh thường của xó hội với trỡnh độ trang thiết bị trung bỡnh, với trỡnh độ thành thạo trung bỡnh và cường độ lao động trung bỡnh trong xó hội đó. a) Trỡnh độ thành thạo trung bỡnh tức trỡnh độ nghề, trỡnh độ kỹ thuật, mức độ khéo léo của đại đa số người cùng sản xuất mặt hàng nào đó. b) Cường độ lao động trung bỡnh là cường độ lao động trung bỡnh trong xó hội, sức lao động phải được tiêu phí với mức căng thẳng trung bỡnh, thụng thường. c) Điều kiện bỡnh thường của xó hội tức là muốn núi dựng cụng cụ sản xuất loại gỡ là phổ biến, chất lượng nguyên liệu để chế tạo sản phẩm ở mức trung bỡnh.

Cũng cần chỳ ý rằng, trỡnh độ thành thạo trung bỡnh, cường độ trung bỡnh, điều kiện bỡnh thường của xó hội đối với mỗi nước, mỗi ngành là khác nhau và thay đổi theo sự phát triển của lực lượng sản xuất.

Thông thường, thời gian lao động xó hội cần thiêt gần sát với thời gian lao động cá biệt (mức hao phí lao động cá biệt) của người sản xuất hàng hoá nào cung cấp đại bộ phận hàng hoá đó trên thị trường. Thời gian lao động xó hội cần thiết là một đại lượng không cố định, do đó lượng giá trị hàng hoá cũng không cố định. Khi thời gian lao động xó hội cần thiết thay đổi thỡ lượng giá trị của hàng hoá cũng thay đổi.

Như vậy chỉ có lượng lao động xó hội cần thiết, hay thời gian lao động xó hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá, mới là cái quy định đại lượng giá trị của hàng hoá ấy.

2) Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá

Do thời gian lao động xó hội cần thiết luụn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hoá cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi này tuỳ thuộc vào năng suất lao động và mức độ phức tạp hay đơn giản của lao động

a) Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động được đo bằng lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong thời gian lao động, nhưng khối lượng hàng hoá sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng lên thỡ giỏ trị của hàng hoá tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.

Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trỡnh độ khéo léo (sự thành thạo) trung bỡnh của người công nhân; mức độ phát triển của khoa học, công nghệ và mức độ ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất; trỡnh độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu xuất của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên. Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.

b) Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động có tác động khác nhau đối với lượng giá trị hàng hoá. Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, nặng nhọc của lao động trong cùng một thời gian lao động nhất định và được đo bằng sự tiêu hao năng lực của lao động trên một đơn vị thời gian và thường được tính bằng số calo hao phí trong một thời gian nhất định. Cường độ lao động tăng lên tức là mức hao phí cơ bắp, thần kinh trên một đơn vị thời gian tăng lên, mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động tăng lên. Nếu cường độ lao động tăng lên thỡ số lượng (hoặc khối lượng) hàng hoá sản xuất ra tăng lên và sức hao phí lao động cũng tăng lên tương ứng cũn lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động.

Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống nhau ở chỗ chúng đều dẫn đến lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Nhưng chúng cũng khác nhau ở chỗ tăng năng suất lao động làm cho lượng sản phẩm (hàng hoá) sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng làm cho lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm xuống. Hơn nữa, tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào máy móc, kỹ thuật, do đó nó gần như một yếu tố có "sức sản xuất" vô hạn; cũn tăng cường độ lao động tuy có làm cho lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên, nhưng không làm thay đổi giá trị của một đơn vị hàng hoá. Hơn nữa, tăng cường độ lao động phụ thuộc vào thể chất và tinh thần của người lao động, do đó nó là yếu tố của "sức sản xuất" có giới hạn. Chính vỡ vậy, tăng năng suất lao động cú ý nghĩa tớch cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.

b) Tính chất của lao động. Lao động giản đơn và lao động phức tạp

Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bỡnh thường không cần phải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. Lao động phức tạp là lao động đũi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới có thể tiến hành được.

Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Tuy nhiên để tiến hành trao đổi hàng hoá, mọi lao động phức tạp đều được quy thành lao động giản đơn trung bỡnh trờn cơ sở lao động phức tạp bằng bội số của lao động giản đơn.

Câu hỏi 6. Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền?

Đáp. Cõu trả lời gồm hai ý lớn

1) Nguồn gốc của tiền. Tiền là kết quả quỏ trỡnh phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá của các hỡnh thỏi giỏ trị hàng hoỏ. Cỏc hỡnh thỏi giỏ trị hàng hoỏ

a) Hỡnh thỏi giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị là hỡnh thỏi phụi thai của giỏ trị, nú xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng hoá, trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp đổi vật này lấy vật khác. Ví dụ, 1m vải đổi lấy 10 kg thóc. Ở đây, giá trị của vải được biểu hiện ở thóc. Cũn thúc là cỏi được dùng làm phương tiện để biểu hiện giá trị của vải. Với thuộc tính tự nhiên của mỡnh, thúc trở thành hiện thân giá trị của vải. Sở dĩ vậy vỡ bản thõn thúc cũng cú giỏ trị. Hàng hoỏ (vải) mà giỏ trị của nú được biểu hiện ở một hàng hoá khác (thóc) thỡ gọi là hỡnh thỏi giỏ trị tương đối. Cũn hàng hoỏ (thúc) mà giỏ trị sử dụng của nú biểu hiện giỏ trị của hàng hoỏ khỏc (vải) gọi là hỡnh thỏi vật ngang giỏ.

Hỡnh thái vật ngang giá có ba đặc điểm +) giá trị sử dụng của nó trở thành hỡnh thức biểu hiện giỏ trị. +) lao động cụ thể trở thành hỡnh thức biểu hiện lao động trừu tượng. +) lao động tư nhân trở thành hỡnh thức biểu hiện lao động xó hội. Hỡnh thỏi giỏ trị tương đối và hỡnh thỏi vật ngang giỏ là hai mặt liờn quan với nhau, khụng thể tỏch rời nhau, đồng thời, là hai cực đối lập của một phương trỡnh giỏ trị. Trong hỡnh thỏi giỏ trị giản đơn hay ngẫu nhiên thỡ tỷ lệ trao đổi chưa thể cố định.

b) Hỡnh thỏi giỏ trị đầy đủ hay mở rộng. Khi lực lượng sản xuất phát triển hơn, chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, trao đổi trở nên thường xuyên hơn, một hàng hoá này có thể quan hệ với nhiều hàng hoá khác. Tương ứng với giai đoạn này là hỡnh thỏi đầy đủ hay mở rộng. Ví dụ, 1m vải = 10 kg thóc, hoặc = 2 con gà, hoặc = 0,1 chỉ vàng. Đây là sự mở rộng hỡnh thỏi giỏ trị giản đơn hay ngẫu nhiên. Ở vị dụ trên, giá trị của 1m vải được biểu hiện ở 10 kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng. Như vậy, hỡnh thỏi vật ngang giỏ đó được mở rộng ra ở nhiều hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên, vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ trao đổi chưa cố định.

c) Hỡnh thỏi chung của giỏ trị. Với sự phát triển cao hơn nữa của lực lượng sản xuất và phân công lao động xó hội, hàng hoỏ được trao đổi thường xuyên, đa dạng và nhiều hơn. Nhu cầu trao đổi trở nên phức tạp hơn, người có vải muốn đổi thóc, nhưng người có thóc lại không cần vải mà lại cần thứ khác. Vỡ thế, việc trao đổi trực tiếp không cũn thớch hợp mà người ta phải đi đường vũng, ang hàng hoá của mỡnh đổi lấy thứ hàng hoá được nhiều người ưa chuộng, rồi đem đổi lấy thứ hàng hoá mỡnh cần. Khi vật trung gian trong trao đổi được cố định lại ở thứ hàng hoá được nhiều người ưa chuộng, thỡ hỡnh thỏi chung của giỏ trị xuất hiện.

Ví dụ, 10 kg thóc hoặc 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng = 1 mét vải. Ở đây, tất cả các hàng hoá đều biểu hiện giá trị của mỡnh ở cựng một thứ hàng hoỏ đóng vai trũ là vật ngang giỏ chung. Tuy nhiờn, vật ngang giá chung chưa ổn định ở mọi thứ hàng hoá nào; trong các địa phương khác nhau thỡ hàng hoỏ dựng làm vật ngang giỏ chung cũng khỏc nhau.

d) Hỡnh thỏi tiền. Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xó hội phỏt triển hơn nữa, sản xuất hàng hoá và thị trường ngày càng mở rộng, thỡ tỡnh trạng cú nhiều vật ngang giỏ chung làm cho trao đổi giữa các địa phương vấp phải khó khăn, xuất hiện đũi hỏi khỏch quan phải hỡnh thành vật ngang giỏ chung thống nhất. Khi vật ngang giỏ chung được cố định lại ở một vật độc tôn và phổ biển thỡ xuất hiện hỡnh thỏi tiền tệ của giỏ trị. Ví dụ, 10 kg thóc; 1mét vải, 2 con gà = 0,1 gr vàng (vật ngang giá chung, cố định); trong trường hợp này, vàng trở thành tiền tệ.

Lúc đầu có nhiều kim loại đóng vai trũ tiền, nhưng về sau được cố định lại ở các kim loại quý như vàng, bạc và cuối cùng là vàng. Vàng đóng vai trũ tiền là do những ưu điểm của nó như thuần nhất về chất, dễ chia nhỏ, không hư hỏng, với một lượng và thể tích nhỏ nhưng chứa đựng được lượng giá trị lớn.

Tiền xuất hiện là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá, khi tiền ra đời thỡ hàng hoá được phân thành hai cực; một bên là các hàng hoá thông thường; một bên là hàng hoá (vàng) đóng vai trũ tiền. Đến đây giá trị các hàng hoá đó có một phương tiện biểu hiện thống nhất. Tỷ lệ trao đổi được cố định lại.

2) Bản chất của tiền. Tiền là một hàng hoá đặc biệt được tách ra từ hàng hoá làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa đem trao đổi; nó thể hiện lao động xó hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.

Câu hỏi 7. Phân tích các chức năng của tiền?

Đáp. Thường thỡ tiền có năm chức năng

1) Thước đo giá trị. Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá. Muốn đo lường giá trị của các hàng hoỏ, bản thõn tiền phải cú giỏ trị. Vỡ vậy, tiền làm chức năng thước đo giá trị thường là tiền vàng. Để đo lường giá trị hàng hoá không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh tưởng tượng với lượng vàng nào đó. Sở dĩ có thể làm được như vậy, vỡ giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hoá trong thực tế đó có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian lao động xó hội cần thiết hao phớ để sản xuất ra hàng hoá. Giá trị hàng hoá được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá đó. Do đó, giỏ cả là hỡnh thức biểu hiện bằng tiền của giỏ trị hàng hoỏ. Giỏ cả hàng hoỏ do các yếu tố sau đây quyết định +) Giá trị hàng hoá; +) Ảnh hưởng của quan hệ cung-cầu hàng hoá; +) Cạnh tranh; +) Giá trị của tiền.

Để làm chức năng thước đo giá trị thỡ bản thân tiền cũng phải được đo lường; xuất hiện đơn vị đo lường tiền tệ. Đơn vị đó là một trọng lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ. Ở mỗi nước, đơn vị tiền này có tên gọi khác nhau; đơn vị tiền và các phần chia nhỏ của nó là tiêu chuẩn giá cả. Tác dụng của tiền khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả không giống với tác dụng của nó khi dùng làm thước đo giá trị. Là thước đo giá trị, tiền đo lường giá trị của các hàng hoá khác; khi là tiêu chuẩn giá cả, tiền đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền. Giá trị của hàng hoá tiền thay đổi theo sự thay đổi của số lượng lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó. Giá trị hàng hoá tiền (vàng) thay đổi không ảnh hưởng gỡ đến "chức năng" tiêu chuẩn giá cả của nó, dù giá trị của vàng có thay đổi như thế nào.

2) Phương tiện lưu thông. Với chức năng này, tiền làm mụi giới trong quỏ trỡnh trao đổi hàng hoá. Để làm chức năng lưu thông hàng hoá phải dùng tiền mặt. Trao đổi hàng hoá lấy tiền làm môi giới gọi là lưu thông hàng hoá. Công thức lưu thông hàng hoá là H-T-H; tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá làm cho hành vi bán và mua có thể tách rời nhau cả về thời gian và không gian. Sự không nhất trí giữa mua và bán chứa đựng mầm mống của khủng hoảng kinh tế.

Trong lưu thông, lúc đầu tiền xuất hiện dưới hỡnh thức vàng thoi, bạc nộn. Dần dần nú được thay thế bằng tiền đúc. Tiền đúc dần bị hao mũn và mất một phần giỏ trị của nú nhưng vẫn được xó hội chấp nhận như tiền đúc đủ giá trị.

Như vậy, giá trị thực của tiền tách rời giá trị danh nghĩa của nú. Sở dĩ cú tỡnh trạng này là vỡ tiền làm phương tiện lưu thông chỉ đóng vai trũ chốc lỏt. Người ta đổi hàng lấy tiền rồi lại dùng nó để mua hàng mà mỡnh cần. Làm phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị. Lợi dụng tỡnh hỡnh đó, khi đúc tiền nhà nước tỡm cỏch giảm bớt kim loại của đơn vị tiền tệ làm giá trị thực của tiền đúc ngày càng thấp so với giá trị danh nghĩa của nó. Thực tiễn đó dẫn đến sự ra đời của tiền giấy mặc dù tiền giấy không có giá trị mà chỉ là dấu hiệu của giá trị và được công nhận trong phạm vi quốc gia.

3) Phương tiện cất trữ. Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Sở dĩ tiền làm được chức năng này là vỡ tiền là đại biểu cho của cải xó hội dưới hỡnh thỏi giỏ trị, nờn cất trữ tiền là một hỡnh thức cất trữ của cải. Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng. Chức năng cất trữ làm cho tiền trong lưu thông thích ứng tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hoá nhiều thỡ tiền cất trữ được đưa vào lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm, lượng hàng hoá ớt thỡ một phần tiền vàng rỳt khỏi lưu thông đi vào cất trữ.

4) Phương tiện thanh toán. Khi làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng v.v. Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển đến trỡnh độ nào đó tất yếu nảy sinh việc mua bán chịu. Trong hỡnh thức giao dịch này trước tiên tiền làm chức năng thước đo giá trị để định giá cả hàng hoá. Nhưng vỡ là mua bỏn chịu nờn đến kỳ hạn tiền mới được đưa vào lưu thông để làm phương tiện thanh toán. Sự phát triển của quan hệ mua bán chịu này một mặt tạo khả năng trả nợ bằng cách thanh toán khấu trừ lẫn nhau không dùng tiền mặt. Mặt khác, trong việc mua bán chịu người mua trở thành con nợ, người bán trở thành chủ nợ. Khi hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rói, đến kỳ thanh toán, nếu một khâu nào đó không thanh toán được sẽ gây khó khăn cho các khâu khác, phá vỡ hệ thống, khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lờn. Trong quỏ trỡnh thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, ngày càng xuất hiện nhiều hơn các hỡnh thức thanh toỏn mới khụng cần tiền mặt như ký sổ, sộc, chuyển khoản, thẻ điện tử v.v.

5) Tiền thế giới. Khi trao đổi hàng hoá vượt khỏi biờn giới quốc gia thỡ tiền làm chức năng tiền thế giới. Tiền thế giới cũng thực hiện các chức năng thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán. Trong giai đoạn đầu sự hỡnh thành quan hệ kinh tế quốc tế, tiền đóng vai trũ là tiền thế giới phải là tiền thật (vàng, bạc). Sau này, song song với chế độ thanh toán bằng tiền thật, tiền giấy được bảo lónh bằng vàng, gọi là tiền giấy bản vị cũng được dùng làm phương tiện thanh toán quốc tế. Dần dần do sự phát triển của quan hệ kinh tế-chính trị thế giới, chế độ tiền giấy bản vị vàng bị xoá bỏ nên một số đồng tiền quốc gia mạnh được công nhận là phương tiện thanh toán, trao đổi quốc tế, mặc dù phạm vi và mức độ thông dụng có khác nhau. Nền kinh tế của một nước càng phát triển, đặc biệt trong quan hệ kinh tế đối ngoại, thỡ khả năng chuyển đổi của đồng tiền quốc gia đó càng cao. Những đồng tiền được sử dụng làm phương tiện thanh toán quốc tế ở phạm vi và mức độ thông dụng nhất định gọi là những đồng tiền có khả năng chuyển đổi. Việc chuyển đổi tiền của nước này ra tiền của nước khác được tiến hành theo tỷ giá hối đoái. Đó là giá trị đồng tiền của nước này được tính bằng đồng tiền của nước khác.

Tóm lại. Năm chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hoá quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá.

Câu hỏi 8. Phõn tớch nội dung và tỏc dụng của quy luật giỏ trị. í nghĩa của vấn đề này đối với nước ta hiện nay?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn

1) Phân tích nội dung và tác dụng của quy luật giá trị

a) Nội dung của quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá; quy định việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải căn cứ vào hao phí lao động xó hội cần thiết.

Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mỡnh phự hợp với mức hao phớ lao động xó hội cần thiết để cú thể tồn tại; cũn trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá- tức là giá cả phải bằng giá trị. Quy luật giá trị buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tuân theo "mệnh lệnh" của giá cả thị trường. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị trường lên xuống tự phát xoay quanh giá trị hàng hoá và biểu hiện sự tác động của quy luật giá trị trong điều kiện sản xuất và trao đổi hàng hoá.

b) Tác dụng của quy luật giá trị. Trong sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị có ba tác động.

+) Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. *) Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới sự tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hoá bán chạy, lói cao, thỡ người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngược lại, khi cung ở ngành đó vượt quá cầu, giá cả hàng hoá giảm xuống, hàng hoá bán không chạy và có thể lỗ vốn. Tỡnh hỡnh ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đầu tư vào ngành có giá cả hàng hoá cao. *) Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả thị trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho hàng hoá giữa các vùng có sự cân bằng nhất định. Như vậy, sự biến động của giá cả thị trường không những chỉ rừ sự biến động về kinh tế, mà cũn cú tỏc động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.

+) Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao động. Các hàng hoá được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thỡ cỏc hàng hoỏ đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xó hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xó hội cần thiết, sẽ thu được nhiều lói và càng thấp hơn càng lói. Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hoá cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm v.v nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.

Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho cỏc quỏ trỡnh này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thỡ cuối cựng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xó hội khụng ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xó hội khụng ngừng giảm xuống.

+) Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người lao động thành kẻ giàu người nghèo. Những người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xó hội cần thiết, khi bỏn hàng hoỏ theo mức hao phớ lao động xó hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lói, giàu lờn, cú thể mua sắm thờm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động và trở thành ông chủ. Ngược lại, những người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao đông xó hội cần thiết, khi bỏn hàng hoỏ sẽ rơi vào tỡnh trạng thua lỗ, nghốo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê và đây cũng là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.

Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, nhà nước cần có những biện pháp để phát huy tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xó hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

2) í nghĩa thực tiễn

a) Cần nhận thức sự tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lớn, lâu dài của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.

b) Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước để phát huy vai trũ tớch cực của cơ chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo sự công bằng xó hội.

Câu hỏi 9. Phân tích sự chuyển hoá của tiền tệ thành tư bản. Theo anh (chị) điều kiện gỡ quyết định tiền tệ biến thành tư bản. Vỡ sao?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn

1) Phân tích sự chuyển hoá của tiền tệ thành tư bản. Sự chuyển hoá tiền tệ thành tư bản được thể hiện trong công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. Ta có T-H-T' (công thức chung của tư bản) và H-T-H (công thức lưu thông hàng hoá giản đơn).

a) Hai công thức trên +) Giống nhau ở chỗ đều dược tạo nên bởi hai yếu tố hàng và tiền; đều chứa đựng hai hành vi đối lập nhau là mua và bán; đều biểu hiện quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán. +) Khác nhau ở chỗ lưu thông hàng hoá giản đơn bắt đầu bằng hành vi bán (H-T) và kết thúc bằng hành vi mua (T-H); điểm xuất phát và kết thúc đều là hàng hoá, tiền chỉ đóng vai trũ trung gian, mục đích cuối cùng của quá trỡnh này là giỏ trị sử dụng. Ngược lại, lưu thông tư bản bắt đầu bằng hành vi mua (T-H) và kết thúc bằng hành vi bán (H-T); điểm xuất phát và kết thúc đều là tiền, hàng hoá chỉ đóng vai trũ trung gian, mục đích cuối cùng của lưu thông tư bản là giá trị, và là giá trị lớn hơn. Trong công thức T-H-T', thỡ T'= T+[IMG]file:///C:/Users/PHAMQU%7E1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image003.jpg[/IMG]T; [IMG]file:///C:/Users/PHAMQU%7E1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image002.gif[/IMG]T là số tiền trội hơn, được gọi là giá trị thặng dư và kí hiệu là m. Số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu được giá trị thặng dư trở thành tư bản. Do đó, tiền chỉ biến thành tư bản khi được dùng để mang lại giá trị thặng dư. Công thức T-H-T', với T' = T+m được coi là công thức chung của tư bản. Mọi tư bản đều vận động theo quy luật này với mục đích cuối cùng là đem lại giá trị thặng dư. Như vậy, tư bản là tiền tự lớn lên hay giá trị sinh ra giá trị thặng dư.

b) Mâu thuẫn của công thức chung tư bản. Lý luận giá trị khẳng định, giá trị hàng hoá là lao động xó hội kết tinh trong hàng hoá, nghĩa là nó chỉ được tạo ra trong sản xuất. Nhưng nhỡn vào cụng thức T-H-T' ta cảm giác giá trị thặng dư được tạo ra trong lưu thông; vậy, có phải lưu thông tạo ra giá trị thặng dư?

+) Trong trường hợp trao đổi ngang giá, chỉ có sự thay đổi hỡnh thái của giá trị, từ tiền thành hàng và từ hàng thành tiền, tổng giá trị trong tay mỗi người tham gia trao đổi trước sau vẫn không thay đổi. Tuy nhiên, về mặt giá trị sử dụng, thỡ cả hai bên trao đổi đều có lợi. +) Trong trường hợp trao đổi không ngang giá (hàng hoá có thể bán cao hơn hoặc thấp hơn giá trị), trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất đều vừa là người bán, vừa là người mua. Cái lợi mà họ thu được khi bán sẽ bù cho cái thiệt khi mua và ngược lại. Cho dù có người chuyên mua rẻ, bán đắt thỡ tổng giỏ trị toàn xó hội cũng khụng hề tăng lên, bởi vỡ số giỏ trị mà người này thu được chẳng qua cũng chỉ là sự ăn chặn số giá trị của người khác mà thôi.

Như vậy, lưu thông và bản thân tiền tệ trong lưu thông không tạo ra giá trị mới (giá trị thặng dư). Nếu người có tiền không tiếp xúc gỡ với lưu thông, tức đứng ngoài lưu thông, thỡ cũng khụng thể làm cho số tiền của mỡnh lớn lờn được.

Như vậy, mâu thuẫn của công thức chung của tư bản (T-H-T') biểu hiện ở chỗ, giá trị thặng dư vừa không được tạo ra trong lưu thông vừa được tạo ra trong lưu thông và để giải quyết mâu thuẫn này phải tỡm trờn thị trường một hàng hóa có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó; C.Mác đó tỡm ra và gọi đó là hàng hoá sức lao động.

2) Điều kiện gỡ quyết định tiền biến thành tư bản. Tại sao?

Nghiên cứu công thức chung của tư bản T-H-T' cũng chính là nghiên cứu những điều kiện chuyển hoá tiền tệ thành tư bản; mà thực chất là sự chuyển hoá quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá đơn giản thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Vỡ khi đó đó hội đủ hai điều kiện để tiền biến thành tư bản là có một lớp người được tự do về thân thể những lại không có tư liệu sản xuất, vỡ vậy muốn sống họ phải đem bán sức lao động của mỡnh và một số ít người tập trung được số tiền đủ để lập xí nghiệp, mua sức lao động tiến hành sản xuất nhằm bóc lột lao động làm thuê.

Câu hỏi 10. Phân tích hàng hoá sức lao động và ý nghĩa của lý luận này đối với lý luận giá trị thặng dư?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý

1) Phân tích hàng hoá sức lao động

Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất. Nó là yếu tố cơ bản của mọi quỏ trỡnh sản xuất và chỉ trở thành hàng hoá khi có hai điều kiện +) người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mỡnh và chỉ bỏn sức lao động ấy trong một thời gian nhất định +) người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết để đứng ra tổ chức sản xuất, nờn muốn sống chỉ cũn cỏch bỏn sức lao động cho người khác sử dụng.

Khi trở thành hàng hoá, sức lao động cũng có hai thuộc tính như các hàng hoá khác nhưng có đặc điểm riêng +) Giá trị của hàng hoá sức lao động cũng do số lượng lao động xó hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trỡ đời sống của công nhân làm thuê và gia đỡnh họ. Giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỡ, phụ thuộc vào trỡnh độ văn minh đó đạt được, vào điều kiện lịch sử hỡnh thành giai cấp cụng nhõn và cả điều kiện địa lí, khí hậu. +) Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động thể hiện ở quỏ trỡnh tiờu dựng (sử dụng) sức lao động, tức là quá trỡnh lao động để sản xuất ra một hàng hoá, một dịch vụ nào đó.

Trong quỏ trỡnh lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động.

Hàng hoá sức lao động là điều kiện chuyển hoá tiền thành tư bản. Tuy nhiên nó không phải là cái quyết định để có hay không có bóc lột, việc quyết định cũn ở chỗ giỏ trị thặng dư được phân phối như thế nào.

2) í nghĩa của lý luận hàng hoỏ sức lao động đối với lý luận giá trị thặng dư.

a) Vạch ra nguồn gốc của giá trị thặng dư, đó là lao động không công của người cụng nhõn làm thuờ tạo ra trong quỏ trỡnh sản xuất và bị nhà tư bản chiếm đoạt

b) Chỉ rừ bản chất cơ bản nhất của xó hội tư bản đó là sự bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê

c) Chỉ ra cỏc hỡnh thức biểu hiện của giỏ trị thặng dư như lợi nhuận, lợi nhuận bỡnh quõn, lợi tức, địa tô v.v

d) Chỉ ra được nguồn gốc, bản chất của tích lũy tư bản v.v; và như vậy, lý luận hàng hoỏ sức lao động chỉ ra quỏ trỡnh phỏt sinh, phỏt triền và diệt vong của chủ nghĩa tư bản.

Câu hỏi 11. Phân tích quá trinh sản xuất giá trị thặng dư và nhận xét quỏ trỡnh sản xuất đó?

1) Phân tích quỏ trỡnh sản xuất giỏ trị thặng dư. Quỏ trỡnh sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trỡnh sản xuất ra giỏ trị sử dụng, giỏ trị và giỏ trị thặng dư.

Quỏ trỡnh sản xuất này có hai đặc điểm là công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản; toàn bộ sản phẩm làm ra thuộc về nhà tư bản.

Nghiờn cứu quỏ trỡnh sản xuất trong xớ nghiệp tư bản chủ nghĩa, ta cần giả định ba vấn đề là nhà tư bản mua tư liệu sản xuất và sức lao động đúng giá trị; khấu hao máy móc vật tư đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và năng suất lao động ở một trỡnh độ nhất định

Ví dụ giả định. Để sản xuất sợi, một nhà tư bản chi phí cho các yếu tố sản xuất như mua 10kg bông hết 20USD; mua sức lao động một ngày (8 giờ) là 5 USD; hao mũn mỏy múc để chuyển 10kg bông thành sợi là 5 USD.

Giả định trong 4 giờ đầu của ngày lao động, bằng lao động cụ thể của mỡnh, người công nhân vận hành máy móc đó chuyờn được 10kg bông thành sợi có giá trị là 20 USD, bằng lao động trừu tượng của mỡnh, người công nhân đó tạo ra được một lượng giá trị mới là 5 USD, khấu hao máy móc là 5 USD. Như vật giá trị của sợi là 30 USD

Nếu quỏ trỡnh lao động dừng lại ở đây thỡ nhà tư bản không có lợi gỡ và người công nhân không bị bóc lột. Theo giả định trên, ngày lao động là 8 giờ nên người công nhân tiếp tục làm việc 4 giờ nữa. Trong 4 giờ này, nhà tư bản chỉ cần đầu tư thêm 10 kg bông hết 20USD và hao mũn mỏy múc 5 USD để chuyển 10kg bông nữa thành sợi. Quỏ trỡnh lao động tiếp tục diễn ra và kết thúc quỏ trỡnh này, người công nhân lại tạo ra được số sản phẩm sợ có giá trị là 30 USD nữa.

Như vậy, trong 8 giờ lao động, người công nhân tạo ra lượng sản phẩm sợi có giá trị bằng giá trị của bông 20kg thành sợi là 40 USD + giá trị hai lần khấu hao máy móc là 10 USD + giá trị mới do sức lao động của công nhân tạo ra trong ngày là 10 USD. Tổng cộng là 60 USD;

Trong khi đó nhà tư bản chỉ đầu tư 20kg bông có giá trị 40 USD + hao mũn mỏy múc hai lần 10 USD + mua sức lao động 5 USD. Tổng cộng là 55 USD;

So với số tư bản ứng trước (55 USD), sản phẩm sợi thu được có giá trị lớn hơn là 5 USD (60USD - 55USD). 5 USD này là giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được.

Vậy, giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị hàng hoá sức lao động do người công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt, không trả tiền.

2) Một số nhận xét quỏ trỡnh sản xuất giỏ trị thặng dư

a) Phân tích giá trị sản phẩm được sản xuất ra (20kg sợi), chúng ta thấy có 2 phần: giá trị những tư liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của công nhân mà được bảo toàn và di chuyển vào sản phẩm mới gọi là giá trị cũ (trong ví dụ là 50 USD). Giá trị do lao động trừu tượng của công nhân tạo ra trong quá trỡnh sản xuất gọi là giỏ trị mới (trong vớ dụ là 10 USD). Phần giỏ trị mới này lớn hơn giá trị sức lao động, nó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư.

b) Ngày lao động của công nhân bao giờ cũng chia thành hai phần là thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư

c) Sau khi nghiờn cứu quỏ trỡnh sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta thấy mâu thuẫn của công thức chung của tư bản đó được giải quyết.

Câu hỏi 12. Cơ sở và ý nghĩa của việc phõn chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến?

Đáp. Câu trả lời có hai ý lớn

Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Nếu hiểu theo nghĩa này thỡ tư bản là một phạm trù lịch sử biểu hiện quan hệ sản xuất giữa giai cấp tư bản và giai cấp công nhân làm thuê.

1) Cơ sở của việc phân chia tư bản thành bất biến và khả biến.

Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiến ra để mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trỡnh sản xuất. Cỏc yếu tổ này cú vai trũ khỏc nhau trong việc tạo ra giỏ trị thặng dư.

a) Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hỡnh thức tư liệu sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu v.v) mà giá trị của nó được lao động cụ thể của người công nhân chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm mới, tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trỡnh sản xuất gọi là tư bản bất biến (c).

b) Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hỡnh thức sức lao động trong quá trỡnh sản xuất đó cú sự thay đổi về lượng. Sự tăng lên về lượng do giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt khi được tiêu dùng thỡ nú tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, kí hiệu là (v).

2) Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.

Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến là công lao vĩ đại của C.Mác. Sự phân chia này đó vạch rừ nguồn gốc thực sự của giỏ trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo ra, cũn tư bản bất biến tuy không phải là nguồn gốc của giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết không thể thiếu. Như vậy, C.Mác đó chỉ ra vai trũ khỏc nhau của cỏc bộ phận tư bản trong quá trỡnh hỡnh thành giỏ trị nhờ sự phõn chia này.

Câu hỏi 13. Phân tích hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản. í nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiờn cứu vấn đề này?

Đáp. Câu trả lời có hai ý lớn

1) Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư

Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, ngày lao động là thời gian công nhân làm việc gồm hai phần là thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư ở xí nghiệp của nhà tư bản.

a) Phương pháp thứ nhất. Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản khi công cụ lao động thủ công thống trị, năng suất lao động cũn thấp.

b) Phương pháp thứ hai. Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản suất ra tư liệu sinh hoạt để hị thấp giá trị sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn như cũ.

c) Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thi trường của nó. Trong từng xí nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, nhưng trong phạm vi xó hội thỡ nú lại thường xuyên tồn tại. Giá rị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất để thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động cá biệt, đánh bại các đối thủ của mỡnh trong cạnh tranh. C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hỡnh thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.

2) í nghĩa của việc nghiờn cứu vấn đề này

Nếu gạt bỏ mục đích và tính chất tư bản chủ nghĩa thỡ cỏc phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch có tác dụng mạnh mẽ, kích thích các cá nhân và tập thể người lao động ra sức cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý sản xuất, tăng năng suất lao động, lực lượng sản xuất phát triển nhanh.

Câu hỏi 14. So sánh giá trị thặng dư với lợi nhuận, tỷ suất giá trị thặng dư với tỷ suất lợi nhuận?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn

1) So sánh giá trị thặng dư (m) với lợi nhuận (p)

Lợi nhuận là giá trị thặng dư khi được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, là kết quả hoạt động của toàn bộ tư bản đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Công thức tính lợi nhuận là p = W - k

Lợi nhuận là hỡnh thức biến tướng của giá trị thặng dư, nó phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Cái khác nhau giữa m và p ở chỗ, khi nói m là hàm ý so sỏnh nú với v, cũn khi núi p lại hàm ý so sỏnh với (c + v); p và m thường không chỉ bằng nhau, mà p có thể bằng, có thể cao hơn hoặc thấp hơn m, phụ thuộc vào giá cả bán hàng hoá do quan hệ cung cầu quy định. Nhưng xét trên phạm vi toàn xó hội, tổng số lợi nhuận luụn ngang bằng tổng số giỏ trị thặng dư

2) So sánh tỷ suất giá trị thặng dư với tỷ suất lợi nhuận

a) Tỷ suất giá trị thặng dư và tỷ suất lợi nhuận

Tỷ suất giá trị thặng dư (m') là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá trị thặng dư (m) với tư bản khả biến (v). Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư làm'= [IMG]file:///C:/Users/PHAMQU%7E1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image005.gif[/IMG]

Tỷ suất lợi nhuận (p') là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước. Công thức tính tỷ suất lợi nhuận là p' = [IMG]file:///C:/Users/PHAMQU%7E1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image007.gif[/IMG]

b) So sánh. Về lượng, tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư (p'

Câu hỏi 15. Phân tích thực chất và động cơ tích luỹ tư bản? Mối quan hệ và sự khác nhau giữa tích tụ và tập trung tư bản? Vai trũ của tập trung tư bản trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản?

Đáp. Câu trả lời gồm ba ý lớn

1) Thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản. Muốn tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản không sử dụng hết giá trị thặng dư cho tiêu dùng cá nhân, mà dùng một phần giá trị thặng dư làm tư bản phụ thêm. Thực chất của tích luỹ tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm; động cơ của tích luỹ tư bản là nhằm thắng trong cạnh tranh và thu được nhiều giá trị thặng dư.

[IMG]file:///C:/Users/PHAMQU%7E1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image008.gif[/IMG] Tiêu dùng cá nhân 500

Ví dụ, một nhà tư bản có quy mô tư bản ban đầu là 6000 USD, với m' = 100% sẽ thực hiện tích luỹ với quy mô [IMG]file:///C:/Users/PHAMQU%7E1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image010.gif[/IMG]

Năm thứ nhất 4000c + 1000v + 1000m

[IMG]file:///C:/Users/PHAMQU%7E1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image011.gif[/IMG]

Tích luỹ 500

Tớch luỹ 500

[IMG]file:///C:/Users/PHAMQU%7E1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image012.gif[/IMG]

2) Mối quan hệ và sự khác nhau giữa tích tụ và tập trung tư bản

Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá một phần giá trị thặng dư. Nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.

Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn hơn. Tập trung tư bản thường diễn ra bằng 2 phương pháp là tự nguyện hay cưỡng bức

Tích tụ và tập trung tư bản giống nhau ở chỗ chúng đều làm tăng quy mô tư bản cá biệt; khác nhau ở chỗ tích tụ tư bản làm tăng thêm quy mô tư bản xó hội, phản ỏnh mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp cụng nhân và giai cấp tư sản. Tập trung tư bản chỉ phân phối và tổ chức lại tư bản xó hội, nú phản ỏnh quan hệ trực tiếp giữa cỏc nhà tư bản.

Tích tụ và tập trung tư bản có mối quan hệ với nhau và tác động thúc đẩy nhau. Nếu gạt bỏ tính tư bản chủ nghĩa thỡ tớch tụ và tập trung tư bản là hỡnh thức tớch tụ và tập trung sản xuất, góp phần làm tăng thu nhập quốc dân và sử dụng hợp lý, cú hiệu quả cỏc nguồn vốn xó hội, đẩy nhanh quá trỡnh xó hội hoỏ sản xuất.

3) Vai trũ của tập trung tư bản trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản

Tập trung tư bản có ý nghĩa hoàn thành những cụng trỡnh to lớn trong một thời gian ngắn và tạo điều kiện ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống làm cho chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh.

Câu hỏi 16. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản? í nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn

1) Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản

Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định thỡ quy mụ tớch luỹ tư bản phụ thuộc vào tỉ lệ phân chia giữa tích luỹ và tiêu dùng.

Nếu tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng đó được xác định, thỡ quy mụ tớch luỹ tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Có bốn yêú tố ảnh hưởng đến khối lượng giá trị thặng dư là trỡnh độ bóc lột giá trị thặng dư (m'); năng suất lao động; chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng và đại lượng tư bản ứng trước.

2) í nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này

a) Tích luỹ vừa là điều kiện vừa là quy luật của tái sản xuất mở rộng. Muốn mở rộng quy mô sản xuất phải không ngừng tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm thặng dư, trên cơ sở đó mà tăng quy mô sản xuất. b) Phải khai thác những nhân tố làm tăng quy mô tích luỹ. c) Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng để vừa mở rộng sản xuất, vừa đảm bảo ổn định đời sống xó hội. d) Phải tiến hành cả tích tụ và tập trung để làm cho quy mô củ từng xí nghiệp cũng như của toàn xó hội đều tăng.

Câu hỏi 17. Trỡnh bày khái niệm chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Sự xuất hiện các khái niệm trên đó che đậy bản chất và nguồn gốc của chúng như thế nào?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý

1) Khái niệm chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

a) Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nếu gọi giỏ trị hàng hoỏ là W thỡ W = c + v + m. Đó là những chi phí lao động thực tế của xó hội để sản xuất hàng hoá. Nhưng đối với nhà tư bản, họ chỉ cần chi phí một lượng tư bản để mua tư liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v) gọi là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, ký hiệu là k, (k = c+d). Từ công thức này suy ra chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị bù lại giá của những tư liệu sản xuất và giá sức lao động đó tiờu dựng để sản xuất ra hàng hoá cho nhà tư bản; khi đó, công thức W = c + v + m sẽ chuyển hoá thành W = k + m.

b) Lợi nhuận. Do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa nên sau khi bán hàng theo đúng giá trị, nhà tư bản không chỉ bù lại đủ số tiền đó ứng ra, mà cũn thu lại được một số tiền lời ngang bằng m. Số tiền này là lợi nhuận (ký hiệu là p); khi đó, công thức W = k + m sẽ chuyển thành W = k + p. Từ công thức này suy ra lợi nhuận là hỡnh thức biến tướng của giá trị thặng dư, nó phản sánh sai bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Cái khác nhau giữa m' và p' là ở chỗ, khi nói m là hàm ý so sỏnh nú với v, cũn khi núi p lại hàm ý so sỏnh với (c + v); p và m thường không bằng nhau; p có thể cao hơn hoặc thấp hơn m, tuỳ thuộc và giá cả bán hàng hoá do quan hệ cung-cầu quy định. Nhưng xét trên phạm vi toàn xó hội, tổng số lợi nhuận luụn ngang bằng tổng số giỏ trị thặng dư.

c) Tỷ suất lợi nhuận. Khi giá trị thặng dư chuyển thành lợi nhuận thỡ tỷ suất giỏ trị thặng dư chuyển hoá thành tỷ suất lợi nhuận. Đó là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước; được ký hiệu là p'. Khi đó, p' = [IMG]file:///C:/Users/PHAMQU%7E1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image014.gif[/IMG]

Tỷ suất lợi nhuận khác với tỷ suất giá trị thặng dư bởi khi xét về lượng, tỷ suất lợi nhuận luôn nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư; cũn khi xét về chất, tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trỡnh độ bóc lột của nhà tư bản đối với lao động làm thuê. Cũn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản. Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho các nhà đầu tư tư bản thấy đầu tư vào đâu thỡ sẽ thu được lợi nhuận lớn hơn (ngành nào có p' lớn hơn). Do đó, tỷ suất lợi nhuận là mục tiêu cạnh tranh và là động lực thúc đẩy sự hoạt động của các nhà tư bản.

2) Sự xuất hiện các khái niệm trên đó che đậy bản chất và nguồn gốc giá trị thặng dư

a) Sự hỡnh thành chi phớ sản xuất tư bản chủ nghĩa ( c+ v) đó xoỏ nhũa sự khỏc nhau giữa c và v, điều này làm cho người ta không nhận thấy được m sinh ra từ v mà lầm tưởng c cũng tạo ra m.

b) Do k của tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế, nên nhà tư bản chỉ cần bán hàng hoá lớn hơn k tư bản chủ nghĩa và nhỏ hơn giá trị của nó là đó cú p. Đối với nhà tư bản, họ cho rằng p là do việc mua bán, lưu thông tạo ra, do tài kinh doanh của nhà tư bản mà có. Điều này được thể hiện ở chỗ, nếu nhà tư bản bán hàng hoá với Giá cả = giá trị ð p=m; Giá cả > giá trị ð p=m; Giá cả

Câu hỏi 18. Phõn tớch sự hỡnh thành tỷ suất lợi nhuận bỡnh quõn và giỏ cả sản xuất? í nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này?

Đáp. Câu trả lời gồm ba ý lớn

1) Sự hỡnh thành tỷ suất lợi nhuận bỡnh quõn. Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa cú hai hỡnh thức cạnh tranh chủ yếu là cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa cỏc ngành.

a) Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất cùng một loại hàng hoá, nhằm thu được lợi nhuận siêu ngạch. Hỡnh thức cạnh tranh này được thực hiện thông qua các biện pháp cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoỏ, cải tiến mẫu mó v.v làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá do xí nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xó hội để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến hỡnh thành giỏ trị xó hội của hàng hoá.

b) Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp tư bản, kinh doanh trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích tỡm nơi đầu tư có lợi hơn. Trong xó hội có nhiều ngành sản xuất khác nhau với các điều kiện sản xuất khác nhau, do đó lợi nhuận thu được và tỷ suất lợi nhuận khác nhau, mà mục đích của các nhà tư bản là lợi nhuận cao nên họ phải chọn ngành nào có tỷ suất lợi nhuận cao nhất để đầu tư.

Ví dụ, trong sản xuất tư bản chủ nghĩa có ba nhà tư bản đều có 100 tư bản đầu tư vào ba ngành sản xuất khác nhau. Ngành A có P'=20%, ngành B có P'= 30%, ngành C có P'=10%. Một số nhà tư bản ở ngành C sẽ chuyển sang kinh doanh ở ngành B làm cho cung hàng hoá này tăng lên dẫn tới P' dần dần giảm xuống từ 30% à20%, ngành C do giảm về sản xuất nên cũng ít đi làm cho P' từ 10% dần dần lên đến 20%. Kết quả là hỡnh thành tỷ suất lợi nhuận bỡnh quõn.

Từ phân tích trên cho thấy, lợi nhuận bỡnh quõn là lợi nhuận bằng nhau của tư bản bằng nhau vào các ngành sản xuất khác nhau. Nó là lợi nhuận mà các nhà đầu tư thu được căn cứ vào tổng tư bản đầu tư, nhân với tỷ suất lợi nhuận bỡnh quõn, khụng kể cấu thành hữu cơ của nó như thế nào.

2) Sự hỡnh thành giỏ cả sản xuất. Trong sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi lợi nhuận (p) chuyển hoá thành lợi nhuận bỡnh quõn ([IMG]file:///C:/Users/PHAMQU%7E1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image016.gif[/IMG]) thỡ giỏ trị hàng hoỏ chuyển thành giỏ cả sản xuất. Giá trị hàng hoá G = c + v + m chuyển thành giá cả sản xuất (k + [IMG]file:///C:/Users/PHAMQU%7E1/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image016.gif[/IMG]), tức giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa cộng với lợi nhuận bỡnh quõn.

Giá trị là cơ sở của giá cả sản xuất, giá cả sản xuất là phạm trù kinh tế tương đương với phạm trù giá cả. Giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả trên thị trường, giá cả sản xuất điều tiết giá cả thị trường, giá cả thị trường xoay xung quanh giá cả sản xuất.

Khi giỏ trị hàng hoỏ chuyển thành giỏ cả sản xuất thỡ quy luật giỏ trị cú hỡnh thức biểu hiện là giỏ cả sản xuất; quy luật giỏ trị thặng dư có hỡnh thức biểu hiện là quy luật lợi nhuận bỡnh quõn.

3) í nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này

a) Lợi nhuận bỡnh quõn, một mặt phản ánh quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong việc giành giật lợi nhuận với nhau, mặt khỏc vạch rừ việc giai cấp tư sản bóc lột giai cấp công nhân. Muốn giành thắng lợi, giai cấp công nhân phải đoàn kết lại, đấu tranh với tư cách là một giai cấp, kết hợp đấu tranh kinh tế với đấu tranh chính trị chống giai cấp tư sản.

b) Nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa quan trọng là nhà nước cần có chính sách, luật pháp khuyến khích cạnh tranh lành mạnh để có tác dụng cải tiến kỹ thuật, quản lý sản xuất, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất.

Câu hỏi 19. Phân tích những nội dung cơ bản về sự hỡnh thành cụng ty cổ phần và thị trường chứng khoán? í nghĩa thực tiễn của việc nghiờn cứu vấn đề này ở nước ta hiện nay?

Đáp. Câu trả lời gồm ba ý lớn

1) Công ty cổ phần là loại công ty lớn mà vốn của nú hỡnh thành từ việc liờn kết nhiều tư bản cá biệt và các nguồn tiết kiệm cá nhân thông qua việc phát hành cổ phiếu.

Cổ phiếu là loại chứng khoán có giá, bảo đảm cho người sở hữu nó được quyền nhận một phần thu nhập của công ty dưới hỡnh thức lợi tức cổ phiếu (hay cổ tức). Lợi tức cổ phiếu không cố định mà phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty. Về nguyên tắc, công ty cổ phần không hoàn vốn cho chủ cổ phiếu; cổ phiếu bị mất giá trị khi công ty bị phá sản. Cổ phiếu có nhiều loại là cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đói, cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu vô danh.

Cổ phiếu được mua bán trên thị trường theo giá cả gọi là thị giá cổ phiếu. Thị giá này luôn biến động, một phần do sự biến động của tỷ suất lợi tức ngõn hàng, một phần vỡ những đánh giá về tỡnh hỡnh hoạt động của công ty cổ phần, về lợi tức cổ phiếu dự đoán sẽ thu được.

Người mua cổ phiếu gọi là cổ đông. Về mặt tổ chức và quản lý, đại hội cổ đông là cơ quan tối cao bầu ra hội đồng quản trị và quyết định phương hướng kinh doanh cùng những vấn đề quan trọng khác trong hoạt động của công ty. Phiếu biểu quyết trong đại hội cổ đông được quy định theo số lượng cổ phiếu, bởi vậy những nhà tư bản nắm được số cổ phiếu khống chế có khả năng thao túng hoạt động của công ty.

Ngoài cổ phiếu, khi cần vốn cho hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần cũn phỏt hành trỏi phiếu. Khác với cổ phiếu, trái phiếu cho người sở hữu nó có quyền được nhận một khoản lợi tức cố định và được hoàn trả vốn sau thời hạn ghi trên trái phiếu. Người mua trái phiếu không được tham gia đại hội cổ động.

2) Thị trường chứng khoán. Chứng khoán là các loại giấy tờ có giá trị như cổ phiếu, trái phiếu, công trái, kỳ phiếu, tín phiếu, văn tự cầm cố, các loại chứng chỉ quỹ đầu tư v.v. Thị trường chứng khoán là loại thị trường mua bán các loại chứng khoán.

Thị trường chứng khoán rất nhạy cảm với các biến động kinh tế, chớnh trị, xó hội, quõn sự v.v, là " phong vũ biểu" của nền kinh tế. Giá chứng khoán tăng biểu hiện nền kinh tế phát triển; ngược lại, biểu hiện nền kinh tế đang sa sút, khủng hoảng.

3) í nghĩa

a) Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán có vai trũ rất quan trọng đối với nền kinh tế hàng hoá. Nó không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản

b) Đối với Việt Nam, việc nghiên cứu vấn đề này để sử dụng chúng một cách hiệu quả và phù hợp là cần thiết. Nó có tác dụng là đũn bẩy mạnh để tập trung các nguồn vốn chưa sử dụng nằm rải rác trong nhân dân, tập thể và các khu vực khác. Nó tạo điều kiện thực hiện quyền tự chủ kinh doanh, cho phép kết hợp các loại lợi ích kinh tế; là hỡnh thức xó hội hoá sản xuất, kết hợp chế độ công hữu với các hỡnh thức sở hữu khỏc, là cơ sở lý luận để tiến hành cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nước.

Câu hỏi 20. Phân tích bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa và cỏc hỡnh thức địa tô? í nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này?

Đáp. Câu trả lời gồm ba ý lớn

1) Phân tích bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa. Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất của địa chủ và thuê công nhân để tiến hành sản xuất. Do đó nhà tư bản phải trích một phần giá trị thặng dư do công nhân tạo ra để trả cho địa chủ dưới hỡnh thức địa tô. Như vậy, địa tô tư bản chủ nghĩa là một bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bỡnh quõn của tư bản đầu tư trong nông nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất.

2) Cỏc hỡnh thức địa tô tư bản chủ nghĩa

a) Địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bỡnh quõn thu được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bỡnh (kớ hiệu Rcl).

Địa tô chênh lệch có hai loại là địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II. Địa tô chênh lệch I là loại địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện tự nhiên thuận lợi. Chẳng hạn, có độ màu mỡ tự nhiên thuận lợi (trung bỡnh và tốt) và cú vị trớ gần nơi tiêu thụ hay gần đường giao thông. Địa tô chênh lệch II là loại địa tô thu được nhờ thâm canh năng suất, là kết quả của tư bản đầu tư thêm trên cùng đơn vị diện tích.

b) Địa tô tuyệt đối là loại địa tô mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp tuyệt đối phải nộp cho địa chủ, dù đất đó tốt hay xấu, ở gần hay xa.Địa tô tuyệt đối là số lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bỡnh quõn, hỡnh thành nờn bởi chờnh lệch giữa giỏ trị nụng sản với giỏ cả sản xuất chung của nụng phẩm.

Ví dụ, Có hai tư bản nông nghiệp và công nghiệp đều là 100, cấu tạo hữu cơ trong nông nghiệp là 3/2, cấu tạo hữu cơ trong công nghiệp là 4/1. Giả sử m'=100%, thỡ giỏ trị sản phẩm và giỏ trị thặng dư sản xuất ra trong từng lĩnh vực sẽ là, trong công nghiệp 80c + 20v + 20m = 120; trong nông nghiệp 60c + 40v + 40m = 140. Giá trị thặng dư dôi ra trong nông nghiệp so với trong công nghiệp là 20. Số chờnh lệch này khụng bị bỡnh quõn hoỏ mà chuyển hoỏ thành địa tô tuyệt đối.

Cơ sở của địa tô tuyệt đối là do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp. Cũn nguyên nhân tồn tại của địa tô tuyệt đối là chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất đó ngăn nông nghiệp tham gia cạnh tranh giữa các ngành để hỡnh thành lưọi nhuận bỡnh quõn.

c) Địa tô độc quyền là hỡnh thức đặc biệt của địa tô tư bản chủ nghĩa; nó có thể tồn tại trong nông nghiệp, công nghiệp khai thác và ở các khu đất trong thành thị.

Trong nông nghiệp, địa tô độc quyền có ở các khu đất có tính chất đặc biệt, cho phép trồng các loại cây đặc sản hay sản xuất các sản phẩm đặc biệt. Trong công nghiệp khai thác, địa tô độc quyền có ở khai thác kim loại, khoáng chất quý hiếm, hoặc những khoáng sản có nhu cầu vượt xa khả năng khai thác chúng. Trong thành thị, địa tô độc quyền có ở các khu đất có vị trí thuận lợi cho phép xây dựng các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nhà cho thuê có khả năng thu lợi nhuận cao.

Nguồn gốc của địa tô độc quyền cũng là lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền của sản phẩm thu được trên đất đai ấy, mà nhà tư bản phải nộp cho địa chủ.

3) í nghĩa. Lý luận địa tô của C.Mác không chỉ nêu ra quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp, mà cũn là cơ sở lý luận để nhà nước xây dựng các chính sách thuế đối với nông nghiệp và các ngành khác có liên quan đến đất đai, để việc sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.

Câu hỏi 21. Phõn tớch sự hỡnh thành địa tô chênh lệch? Phân biệt địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II? í nghĩa của việc nghiên cứu địa tô chêng lệch II?

Đáp. Cõu trả lời gồm ba ý lớn

1) Phõn tớch sự hỡnh thành địa tô chênh lệch. Địa tô chênh lệch là địa tô siêu ngạch thu được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn (độ màu mỡ, vị trí địa lý v.v)

Lợi nhuận siêu ngạch trong công nghiệp và trong nông nghiệp giống nhau ở chỗ chúng đều là số chênh lệch giá cả cá biệt của xí nghiệp có điều kiện sản xuất thuận lợi và giá cả xó hội; chúng khác nhau ở chỗ, trong công nghiệp chỉ có xí nghiệp có điều kiện sản xuất thuận lợi nhất (kỹ thuật cao nhất chẳng hạn) thu được vỡ giỏ cả xó hội hàng cụng nghiệp được quy định ở xí nghiệp cú kỹ thuật trung bỡnh cũn trong nụng nghiệp kinh doanh trờn ruộng đất tốt và trung bỡnh cũng thu được lợi nhuận siêu ngạch vỡ giỏ cả xó hội hàng nụng nghiệp được quy định ở ruộng xấu nhất. Lợi nhuận siêu ngạch trong công nghiệp không ổn định, lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp ổn định hơn.

2) Phân biệt địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II. Địa tô chênh lệch I là địa tô gắn liền với ruộng đất trung bỡnh và tốt do tự nhiờn đó tốt. Địa tô chênh lệch II là địa tô gắn liền với đầu tư thâm canh (biến ruộng đất xấu thành ruộng đất tốt v.v)

3) í nghĩa của việc nghiờn cứu địa tô chênh lệch II. Nghiên cứu địa tô chênh lệch II là cơ sở lý luận để nhà nước ban hành chính sách không thu thuế vào địa tô chênh lệch II nhăm khuyến khích nông dân đầu tư thâm canh.

Câu hỏi 22. Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn

1) Nguyờn nhõn hỡnh thành chủ nghĩa tư bản độc quyền. Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX do những nguyên nhân chủ yếu

a) Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trỡnh tớch tụ và tập trung sản xuất, hỡnh thành cỏc xớ nghiệp cú quy mụ lớn.

b) Vào ba thập kỷ cuối của thế kỷ XIX, những ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện như lũ luyện kim mới Betsơme, Máctanh, Tômát v.v đó tạo ra sản lượng lớn gang thép với chất lượng cao. Phát hiện ra hoá chất mới như axit sunphuaric, thuốc nhuộm v.v; máy móc mới ra đời, động cơ điezen, máy phát điện, máy tiện v.v; phát triển những phương tiện vận tải mới như xe hơi, tàu thuỷ, xe điện, máy bay v.v và đặc biệt là đường sắt. Những ứng dụng khoa học kỹ thuật này, một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đũi hỏi xớ nghiệp phải cú quy mụ lớn; mặt khác, dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích luỹ tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.

c) Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật như vậy, sự tác động của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích luỹ v.v ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xó hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.

d) Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô tích luỹ để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong thế giới tư bản và cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, cũn cỏc nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng lớn.

đ) Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đũn bẩy mạnh mẽ thỳc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hỡnh thành cỏc cụng ty cổ phần, tạo tiền để cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.

2) Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền

Chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do phát triển đến độ nhất định thỡ xuất hiện cỏc tổ chức độc quyền. Lúc đầu tư bản độc quyền chỉ có trong một số ngành, một số lĩnh vực của nền kinh tế và sức mạnh kinh tế của các tổ chức độc quyền cũng chưa thật lớn. Sau này, sức mạnh của các tổ chức độc quyền đó được nhân lên nhanh chóng và từng bước chiếm địa vị chi phối trong toàn bộ nền kinh tế. Chủ nghĩa tư bản bước sang giai đoạn phát triển mới- Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện.

Xét về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản độc quyền là chủ nghĩa tư bản trong đó ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế tồn tại các tổ chức tư bản độc quyền và chúng chi phối sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.

Nếu trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do, sự phân hoá giữa các nhà tư bản chưa thực sự sâu sắc nên quy luật thống trị của thời kỳ này là quy luật lợi nhuận bỡnh quõn, cũn trong chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật thống trị là quy luật lợi nhuận độc quyền. Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền vẫn không làm thay đổi được bản chất của chủ nghĩa tư bản. Bản thân quy luật lợi nhuận độc quyền cũng chỉ là một hỡnh thỏi biến tướng của quy luật giá trị thặng dư.

Câu hỏi 23. Tại sao nói chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn độc quyền là chủ nghĩa tư bản của tư bản tài chính?

Đáp. Cựng với quỏ trỡnh tớch tụ và tập trung sản xuất, trong cụng nghiệp cũng diễn ra quỏ trỡnh tớch tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng, dẫn đến hỡnh thành cỏc tổ chức độc quyền trong ngân hàng.

Cũng giống như trong công nghiệp, quy luật tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng xuất hiện do trong quỏ trỡnh cạnh tranh, các ngân hàng vừa và nhỏ bị thôn tính, dẫn đến hỡnh thành những ngõn hàng lớn. Khi sản xuất trong công nghiệp tích tụ ở mức độ cao, thỡ cỏc ngõn hàng nhỏ khụng đủ tiềm lực phục vụ việc kinh doanh của các xí nghiệp công nghiệp lớn. Các tổ chức độc quyền này tỡm đến các ngân hàng lớn, thích hợp với các điều kiện tài chính và tín dụng của mỡnh hơn. Khi đó, các ngân hàng nhỏ phải tự sáp nhập vào các ngân hàng lớn hơn, hoặc phải chấm dứt sự tồn tại của mỡnh trước quy luật cạnh tranh khốc liệt. Quỏ trỡnh này đó thỳc đẩy các tổ chức độc quyền ngân hàng ra đời.

Sự xuất hiện, phát triển của các độc quyền ngân hàng làm thay đổi quan hệ giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp. Ngân hàng bắt đầu có vai trũ mới, từ chỗ chỉ là người trung gian trong việc thanh toán và tín dụng, nay đó nắm được hầu hết tư bản tiền tệ của xó hội nờn cú quyền lực khống chế mọi hoạt động của nền kinh tế. Dựa trên địa vị người cho vay, độc quyền ngân hàng cử đại diện của mỡnh vào cỏc cơ quan quản lý của độc quyền công nghiệp để theo dừi việc sử dụng tiền vay, hoặc trực tiếp đầu tư vào công nghiệp. Trước sự khống chế và chi phối ngày càng xiết chặt của ngân hàng, một quỏ trỡnh xõm nhập tương ứng trở lại của các độc quyền công nghiệp vào ngân hàng cũng diễn ra. Các tổ chức độc quyền công nghiệp cũng tham gia vào công việc của ngân hàng bằng cách mua cổ phần của ngân hàng lớn để chi phối hoạt động của ngân hàng, hoặc lập ngõn hàng riờng phục vụ cho mỡnh. Quỏ trỡnh độc quyền hoá trong công nghiệp và trong ngõn hàng xoắn xuýt và thúc đẩy lẫn nhau làm nảy sinh một thứ tư bản mới, gọi là tư bản tài chính. Tư bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền ngân hàng và tư bản độc quyền công nghiệp.

Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hỡnh thành một nhúm nhỏ độc quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xó hội tư bản- gọi là đầu sỏ tài chính. Đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị của mỡnh thụng qua chế độ tham dự mà thực chất là một nhà tài chính lớn, hoặc một tập đoàn tài chính nhờ có số cổ phiếu khống chế nắm được một công ty lớn nhất với tư cách là công ty gốc (hay công ty mẹ); công ty này lại mua được cổ phiếu khống chế, thống trị được công ty khác, gọi là công ty con; đến lượt nó công ty con lại chi phối các công ty cháu cũng bằng cách như thế. Nhờ có chế độ tham dự và phương pháp tổ chức tập đoàn theo kiểu móc xích như vậy, bằng một lượng tư bản đầu tư nhỏ, các nhà tư bản độc quyền tài chính có thể khống chế và điều tiết được một lượng tư bản lớn gấp nhiều lần. Ngoài chế độ tham dự, đầu sỏ tài chính cũn sử dụng những thủ đoạn như lập công ty mới, phát hành trái khoán, kinh doanh công trái, đầu cơ chứng khoán ở sở giao dịch, đầu cơ ruộng đất v.v để thu được lợi nhuận độc quyền cao.

Thống trị về kinh tế là cơ sở để đầu sỏ tài chính thống trị về chính trị và các mặt khác. Về mặt chính trị bọn đầu sỏ tài chính chi phối mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, biến nhà nước tư sản thành công cụ phục vụ lợi ích cho chúng. Sự thống trị của bọn tài phiệt đó làm nảy sinh chủ nghĩa phỏt xớt, chủ nghĩa quõn phiệt và nhiều thứ chủ nghĩa phản động khác.

Câu hỏi 24. Thể hiện sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thăng dư trong giai đoạn độc quyền chủ nghĩa tư bản?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn

Các tổ chức độc quyền hỡnh thành do chớnh sự vận động nội tại của chủ nghĩa tư bản. Độc quyền là biểu hiện mới, mang những quan hệ mới nhưng không vượt ra ngoài các quy luật của chủ nghĩa tư bản, mà chỉ là sự tiếp tục mở rộng, phát triển những xu thế sâu nhất của chủ nghĩa tư bản và của nền sản xuất hàng hoá nói chung, làm cho các quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hoá và của chủ nghĩa tư bản có những biểu hiện mới.

1) Sự hoạt động của quy luật giá trị. Do chiếm được vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền đó ỏp đặt giá cả độc quyền; giá cả độc quyền thấp khi mua, cao khi bán. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa quy luật giá trị không cũn hoạt động. Về thực chất, giá cả độc quyền vẫn không thoát ly và không phủ định cơ sở của nó là giá trị. Các tổ chức độc quyền thi hành chính sách giá cả độc quyền chẳng qua là nhằm chiếm đoạt một phần giá trị và giá trị thặng dư của những người khác. Nếu xem xét trong toàn bộ hệ thống kinh tế tư bản thỡ tổng số giỏ cả vẫn bằng tổng số giỏ trị. Như vậy, nếu như trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, quy luật giỏ trị biểu hiện thành quy luật giỏ cả sản xuất, thỡ trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền.

2) Sự hoạt động của quy luật giá trị thặng dư. Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật tỷ suất lợi nhuận bỡnh quõn. Bước sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, các tổ chức độc quyền thao túng nền kinh tế bằng giá cả độc quyền và thu được lợi nhuận độc quyền cao. Do đó, quy luật lợi nhuận độc quyền cao chỉ là hỡnh thức biểu hiện của quy luật giỏ trị thặng dư trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền cao là lao động không công của công nhân ở các xí nghiệp độc quyền; một phần lao động không công của công nhân ở các xí nghiệp không độc quyền; một phần giá trị thặng dư của các nhà tư bản vừa và nhỏ bị mất đi do thua thiệt trong cạnh tranh; lao động thặng dư và đôi khi cả một phần lao động tất yếu của những người sản xuất nhỏ, nhân dân lao động ở các nước tư bản và các nước thuộc địa, phụ thuộc. Như vậy, sự biểu hiện của quy luật giá trị thăng dư trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa thành quy luật lợi nhuận độc quyền cao chỉ là sự phản ánh quan hệ thống trị và bóc lột tư bản độc quyền trong tất cả cỏc ngành kinh tế của xó hội tư bản và trên toàn thế giới.

Câu hỏi 25. Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước? Những biểu hiện chủ yếu của nó?

Đáp. Câu trả lời gồm ba ý lớn

1) Nguyên nhân ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin chỉ rừ, chủ nghĩa tư bản độc quyền chuyển thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là khuynh hướng tất yếu. Nhưng chỉ đến những năm 50 của thế ky XX, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước mới trở thành một thực tế rừ ràng và là một đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa tư bản hiện đại.

Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ra đời do những nguyên nhân chủ yếu sau

a) Tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thỡ tớch tụ và tập trung sản xuất càng cao, do đó đẻ ra những cơ cấu kinh tế lớn đũi hỏi sự điều tiết xó hội đối với sản xuất và phân phối; lên kế hoạch hoá tập trung từ một trung tâm. Nói cách khác, sự phát triển hơn nữa của trỡnh độ xó hội hoỏ lực lượng sản xuất đó dẫn đến yêu cầu khách quan là nhà nước phải đại biểu cho toàn bộ xó hội quản lý nền sản xuất. Lực lượng sản xuất xó hội ngày càng cao càng mõu thuẫn gay gắt với hỡnh thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, do đó tất yếu đũi hỏi một hỡnh thức mới của quan hệ sản xuất để lực lượng sản xuất có thể tiếp tục phát triển trong điều kiện cũn sự thống trị của chủ nghĩa tư bản. Hỡnh thức mới đó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.

b) Sự phát triển của phân công lao động xó hội làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc khụng muốn kinh doanh vỡ đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông vận tải, giáo dục, nghiên cứu khoa học cơ bản v.v. Nhà nước tư sản đảm nhiệm kinh doanh các ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.

c) Sự thống trị của độc quyền đó làm sõu sắc thờm sự đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải có những chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dõn, phỏt triển phỳc lợi xó hội v.v.

d) Cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tỡnh hỡnh đó đũi hỏi phải cú sự điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế, trong đó không thể thiếu vai trũ của nhà nước

đ) Việc thi hành chủ nghĩa thực dân mới, cuộc đấu tranh với chủ nghĩa xó hội hiện thực và tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại cũng đũi hỏi sự can thiệp trực tiếp của nhà nước vào đời sống kinh tế.

2) Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một cơ chế thống nhất nhằm làm giàu cho các tổ chức độc quyền và giúp quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất do cuộc cách mạng khoa học-công nghệ tạo ra.

Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Nó là sự thống nhất của ba quá trỡnh gắn bó chặt chẽ với nhau là tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền; tăng vai trũ can thiệp của nhà nước vào kinh tế; kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước trong một cơ chế thống nhất và bộ máy nhà nước phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền.

V.I.Lênin chỉ ra rằng, "Bọn đầu sỏ tài chính dùng một mạng lưới dày đặc những quan hệ lệ thuộc để bao trùm hết thảy các thiết kế kinh tế và chính trị ... đó là biểu hiện rừ rệt nhất của sự độc quyền ấy". Trong cơ cấu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, nhà nước đó trở thành một tư bản khổng lồ- cũng là chủ sở hữu những xí nghiệp, cũng tiến hành kinh doanh, bóc lột lao động làm thuê như một nhà tư bản thông thường. Điểm khác biệt là ở chỗ, ngoài chức năng một nhà tư bản thông thường, nhà nước cũn cú chức năng chính trị và các công cụ trấn áp xó hội như quân đội, cảnh sát, nhà tù v.v Ph. Ăngghen cũng cho rằng nhà nước đó vẫn là nhà nước của các nhà tư bản, là nhà tư bản tập thể lý tưởng và nhà nước ấy càng chuyển nhiều lực lượng sản xuất thành tài sản của nó bao nhiêu thỡ nú lại càng biến thành nhà tư bản tập thể thực sự bấy nhiêu.

Như vậy, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là một kiểu quan hệ kinh tế, chớnh trị, xó hội chứ khụng phải là một chớnh sỏch trong giai đoạn độc quyền của chủ nghĩa tư bản. Bất cứ nhà nước nào cũng có vai trũ kinh tế nhất định đối với xó hội mà nú thống trị, song ở mỗi chế độ xó hội, vai trũ kinh tế của nhà nước có sự biến đổi thích hợp đối với xó hội đó. Các nhà nước trước chủ nghĩa tư bản chủ yếu can thiệp bằng bạo lực và theo lối cưỡng bức siêu kinh tế. Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, nhà nước tư sản ở trên, ở ngoài quỏ trỡnh kinh tế, vai trũ của nhà nước chỉ dừng lại ở việc điều tiết bằng thuế và pháp luật. Ngày nay vai trũ của nhà nước tư sản đó cú sự biến đổi, không chỉ can thiệp vào nền sản xuất xó hội bằng thuế, luật phỏp mà cũn cú vai trũ tổ chức và quản lý cỏc xớ nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước, điều tiết bằng các biện pháp đũn bẩy kinh tế vào tất cả cỏc khõu của quỏ trỡnh tỏi sản xuất là sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là hỡnh thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nhằm duy trỡ sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản, làm cho chủ nghĩa tư bản thích nghi với điều kiện lịch sử mới.

3) Những biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp về con người giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước; sự hỡnh thành và phỏt triển của sở hữu nhà nước.

Sở hữu nhà nước hỡnh thành dưới những hỡnh thức sau +) Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn của ngân sách. +) Quốc hữu hoá các xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại. +) Nhà nước mua cổ phiếu của các doanh nghiệp tư nhân. +) Mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn tích luỹ của các doanh nghiệp tư nhân. +) Sự can thiệp của nhà nước vào các quá trỡnh kinh tế.

Câu hỏi 26. Phõn tớch vai trũ và giới hạn của chủ nghĩa tư bản?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn

1) Vai trũ của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản phát triển qua hai giai đoạn là chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh và chủ nghĩa tư bản độc quyền mà nấc thang tột cùng của nó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Trong suốt quỏ trỡnh phỏt triển, chủ nghĩa tư bản cũng có những mặt tích cực đối với phát triển sản xuất. Đó là

a) Chuyền nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại. Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản đó giải phúng loài người khỏi nền kinh tế tự nhiên, tự túc, tự cấp; chuyển sang phát triển kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa, chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn hiện đại. Dưới tác động của quy luật giá trị thăng dư và các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá, chủ nghĩa tư bản đó làm tăng năng suất lao động, tại ra khối lượng của cải khổng lồ hơn nhiều xó hội trước cộng lại

b) Phát triển lực lượng sản xuất. Quỏ trỡnh phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ với trỡnh độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao; từ kỹ thuật thủ công lên lên kỹ thuật cơ khí, sang tự động hoá, tin học hoá và công nghệ hiện đại. Cùng với sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ là quá trỡnh giải phúng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục thiên nhiên của con người.

c) Thực hiện xó hội hoá sản xuất. Chủ nghĩa tư bản đó thỳc đẩy nền sản xuất hàng hoá phát triển mạnh và đạt tới mức điển hỡnh nhất trong lịch sử, cựng với nú là quỏ trỡnh xó hội hoỏ sản xuất cả về chiều rộng và chiều sõu. Đó là sự phát triển của phân công lao động xó hội, sản xuất tập trung với quy mụ hợp lý, chuyờn mụn hoỏ sản xuất và hợp tỏc lao động sâu sắc, mối liên hệ kinh tế giữa các đơn vị, các ngành, các lĩnh vực ngày càng chặt chẽ v.v làm cho cỏc quỏ trỡnh sản xuất phõn tỏn được liên kết với nhau và phụ thuộc lẫn nhau thành một hệ thống, thành một quỏ trỡnh sản xuất xó hội.

Tuy nhiên, những thành tựu chủ nghĩa tư bản đạt được trong sự vận động đầy mâu thuẫn. Điều đó thể hiện ở hai xu hướng trái ngược nhau là xu thế phát triển nhanh và xu thế trỡ trệ của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.

V.I.Lênin nhận xét, sự phỏt triển nhanh chúng và sự trỡ trệ thối nỏt là hai xu thế cựng song song tồn tại trong nền kinh tế của chủ nghĩa đế quốc. Đó chính là một biểu hiện quan trọng thuộc bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Ngày nay, bản chất này biểu hiện rất nổi bật.

Xu thế phát triển nhanh của nền kinh tế biểu hiện ở chỗ, sau chiến tranh thế giới thứ II, đặc biệt là vào những năm 50, 60 thế kỷ XX, trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa thế giới đó xuất hiện thời kỳ tăng trưởng với tốc độ cao hiếm thấy. Trong thời gian từ 1948-1970, Mỹ, Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Canađa, Nhật bản v.v tỷ suất tăng trưởng bỡnh quõn trong tổng giỏ trị thu nhập quốc dõn đạt 5,1%. Đồng thời, việc nâng cao hiệu quả lao động sản xuất cũng rất rừ rệt.

Xu thế trỡ trệ (hay kỡm hóm) của nền kinh tế mà VI.Lênin đó chỉ ra, có nguyên nhân cơ bản là do sự thống trị của độc quyền. Độc quyền tạo ra những yếu tố ngăn cản sự tiến bộ kỹ thuật và phát triển sản xuất như quy định giá cả độc quyền, hạn chế sản lượng và mua phát minh kỹ thuật. Ngày nay, cỏc yếu tố gõy trỡ trệ vẫn cũn và tiếp tục tác động.

Sự tồn tại song song của hai xu thế trên trong chủ nghĩa tư bản một mặt nói lên rằng chủ nghĩa tư bản vẫn cũn sức sống, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa cũn cú thể tự điều chỉnh và trong giới hạn nhất định cũn cú thể thớch ứng với nhu cầu phỏt triển của lực lượng sản xuất và thúc đẩy xó hội tư bản chủ nghĩa; đồng thời chủ nghĩa tư bản cũng đang vấp phải những giới hạn nhất định, mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản vẫn chưa giải quyết được.

2) Giới hạn lịch sử của chủ nghĩa tư bản

Giới hạn lịch sử của chủ nghĩa tư bản bắt nguồn từ mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản; đó là mõu thuẫn giữa tớnh chất và trỡnh độ xó hội hoỏ cao của lực lượng sản xuất với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mặc dù chủ nghĩa tư bản đó cú điều chỉnh nhất định trong quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối nhưng không thể khắc phục được mâu thuẫn này.

Mâu thuẫn cơ bản nói trên biểu hiện thành những mâu thuẫn cụ thể sau đây

+) Mâu thuẫn giữa tư bản và lao động thể hiện sự phân hóa giàu-nghốo và tỡnh trạng bất cụng trong xó hội tăng. Sự bần cùng hoá tuyệt đối lẫn tương đối của giai cấp công nhân vẫn đang tồn tại. Tuy đại bộ phần tầng lớp trí thức và lao động có kỹ năng được cải thiện mức sống và gia nhập vào tầng lớp trung lưu, nhưng vẫn không xoá được sự phân hoá giàu-nghèo sâu sắc. Thu nhập của 358 người giàu nhất thế giới lớn hơn thu nhập hàng năm của hơn 45% dân số thế giới. Tỡnh trạng cụng nhõn, người lao động thất nghiệp ngày càng tăng. Trong xó hội tư bản, sự bất bỡnh đẳng và các tệ nạn xó hội vẫn tồn tại phổ biến, sự suy đồi về xó hội, văn hoá và đạo đức ngày càng trầm trọng.

+) Mâu thuẫn giữa các nước chậm phát triển, bị lệ thuộc với các nước đế quốc trở thành mâu thuẫn giữa các nước và tầng lớp thượng lưu giàu có ở phương Bắc với các nước và tầng lớn nghèo khổ ở phương Nam.

+) Mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau, chủ yếu là giữa ba trung tâm kinh tế, chính trị hàng đầu của thế giới tư bản, giữa các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia. Mâu thuẫn này có phần dịu đi trong thời kỳ cũn tồn tại sự đối đầu giữa hai hệ thống thế giới tư bản chủ nghĩa và xó hội chủ nghĩa, nay cú chiều hướng phức tạp sau khi chiến tranh lạnh kết thúc. Một mặt, sự phát triển của xu thế toàn cầu hoá và của cách mạng khoa học và công nghệ khiến các nước đó phải liên kết với nhau. Mặt khác, do tác động của quy luật phát triển không đều và lợi ích cục bộ của giai cấp thống trị ở mỗi nước, các nước đó đó trở thành đối thủ cạnh tranh với nhau, tranh giành quyền lực và phạm vi ảnh hưởng trên thế giới, nhất là giữa ba trung tâm Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu. Biểu hiện của mẫu thuẫn giữa các nước ấy trước hết là cuộc chiến tranh thương mại, chiến tranh về đầu tư kỹ thuật, tài chính cũng như sự cạnh tranh giữa TNCs dưới nhiều hỡnh thức.

+) Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản với chủ nghĩa xó hội là mâu thuẫn xuyên suốt thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xó hội trờn phạm vi toàn thế giới. Chế độ xó hội chủ nghĩa ở Liờnxô và Đông Âu sụp đổ khiến chủ nghĩa xó hội tạm thời lõm vào thoỏi trào, nhưng bản chất thời đại không hề thay đổi. Loài người vẫn ở trong giai đoạn quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xó hội mở đầu bằng Cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại. Tuy hỡnh thức biểu hiện cú khỏc trước, nhưng đấu tranh giữa chủ nghĩa xó hội và chủ nghĩa tư bản vẫn là cuộc đấu tranh quyết liệt trên phạm vi toàn thế giới.

Chủ nghĩa tư bản ngày nay- với những thành tựu của nó, là sự chuẩn bị những điều kiện, tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xó hội trờn phạm vi toàn thế giới. Nhưng bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xó hội vẫn phải thụng qua cuộc cỏch mạng xó hội và cuộc cách mạng này diễn ra bằng phương pháp hoà bỡnh hay bạo lực, điều đó hoàn toàn tuỳ thuộc vào những điều kiện lịch sử-cụ thể của từng nước và bối cảnh quốc tế chung trong từng thời điểm, vào sự lựa chọn của các lực lượng cách mạng.

20 CÂU HỎI-TRẢ LỜI PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Câu hỏi 1. Khái niệm giai cấp công nhân?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý

1) Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp có lợi ích đối lập trực tiếp với giai cấp tư sản trong xã hội tư bản chủ nghĩa- đó là giai cấp công nhân, giai cấp vô sản, giai cấp những người lao động làm thuê v.v. Giai cấp này là sản phẩm của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa và cho dù tên gọi có khác nhau, nhưng có hai tiêu chí cơ bản để xác định giai cấp công nhân, phân biệt nó với các lực lượng xã hội khác

a) Về phương thức sản xuất, giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp, ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao. Đây cũng là tiêu chí cơ bản để phân biệt người công nhân hiện đại với người thợ thủ công thời trung cổ hay người thợ trong công trường thủ công.

b) Về vị trí của giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Chính thuộc tính này đã biến giai cấp công nhân trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản và dựa vào đây mà C.Mác và Ph.Ănghen còn gọi giai cấp công nhân là giai cấp vô sản trong xã hội tư bản.

Cũng cần lưu ý rằng, giai cấp công nhân là giai cấp ra đời và phát triển gắn với sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp, nên khi tìm hiểu giai cấp công nhân cũng cần thấy rằng đây là một khái niệm mở. Sự biến đổi của giai cấp công nhân diễn ra thường xuyên, liên tục, cả về số lượng, chất lượng, đặc biệt biến đổi về cơ cấu. Công nhân hiện nay không chỉ bao gồm những người đi làm thuê (ở các nước tư bản chủ nghĩa), mà một bộ phận không nhỏ đã trở thành người làm chủ, nắm quyền lãnh đạo xã hội (ở các nước xã hội chủ nghĩa); họ không chỉ bao gồm những người lao động chân tay mà còn bao gồm cả những người lao động sản xuất với trình độ trí tuệ cao; họ không chỉ gồm những người lao động công nghiệp trực tiếp tạo ra các giá trị vật chất cho xã hội mà còn bao gồm những người lao động trong những ngành dịch vụ hoạt động theo lối công nghiệp.

Câu hỏi 2. Nội dung và điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn

Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp là những nhiệm vụ lịch sử giao phó cho một giai cấp (do địa vị kinh tế-xã hội khách quan của giai cấp đó quy định) để nó thực hiện bước chuyển cách mạng từ hình thái kinh tế-xã hội đang tồn tại sang hình thái kinh tế-xã hội cao hơn, tiến bộ hơn.

1) Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa không khắc phục được những mâu thuẫn cơ bản vốn có của nó. Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xoá bỏ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa cao hơn, tiến bộ hơn.

Về thực chất, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, là tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, thể hiện qua hai giai đoạn là lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và sử dụng chính quyền đó để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam là tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thiết lập chính quyền của nhân dân để tiến hành cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

2) Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

a) Xuất phát từ địa vị kinh tế-xã hội

+) giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất của lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa; đại diện cho lực lượng sản xuất hiện đại, có trình độ xã hội hoá cao; tiêu biểu cho xu hướng phát triển của xã hội loài người; là nhân tố quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, xây dựng phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

+) trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân không có, hoặc cơ bản là không có tư liệu sản xuất; họ bán sức lao động cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; họ bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao động của chính họ. Vì sự sống còn của mình, giai cấp công nhân không thể không đứng lên đấu tranh lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản để giải phóng mình đồng thời giải phóng toàn xã hội.

+) giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất dựa trên chế độ sở hữu xã hội không có bóc lột, nên lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân phù hợp với lợi ích cơ bản của những người lao động. Do đó, họ có khả năng tập hợp, lãnh đạo những người lao động bị áp bức làm cách mạng xoá bỏ chế độ người bóc lột người; xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa- nơi không còn áp bức, bóc lột.

b) Xuất phát từ đặc điểm chính trị-xã hội của giai cấp công nhân.

+) giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất; là giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến ngày càng hiện đại và mang tính xã hội hóa cao. Đồng thời cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột đã tôi luyện và cung cấp cho giai cấp công nhân những tri thức xã hội-chính trị cần thiết cho một giai cấp tiên tiến.

+) giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để, thể hiện ở mục tiêu cách mạng của mình là xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xoá bỏ hoàn toàn chế độ tư hữu, giải phóng mình và giải phóng toàn nhân loại khỏi mọi chế độ áp bức, bóc lột. Giai cấp công nhân hoàn toàn có thể thực hiện được mục tiêu đó vì nó có nền tảng lý luận tiên tiến là chủ nghĩa Mác-Lênin.

+) giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao; ý thức đó được hình thành do lao động trong nền công nghiệp hiện đại, với điều kiện sản xuất tập trung, sự phân công lao động tỉ mỉ nên buộc công nhân phải có tác phong công nghiệp và từ tác phong công nghịêp ấy mà ý thức tổ chức kỷ luật được hình thành. Mặt khác, do giai cấp công nhân thường xuyên phải đương đầu với bộ máy đàn áp khổng lồ và nhiều thủ đoạn thâm độc của giai cấp tư sản, do vậy, để đấu tranh chống lại bộ máy ấy, giai cấp công nhân phải đoàn kết, tổ chức chặt chẽ và có ý thức tổ chức kỷ luật cao. d) giai cấp công nhân là giai cấp có bản chất quốc tế. Do giai cấp công nhân ở tất cả các nước tư bản chủ nghĩa đều có địa vị kinh tế-xã hội giống nhau, vì vậy, họ có mục tiêu đấu tranh chung. Mặt khác, chủ nghĩa tư bản cũng là một lực lượng quốc tế nên muốn giành được thắng lợi, giai cấp công nhân phải đoàn kết quốc tế.

Câu hỏi 3. Quy luật hình thành, phát triển của Đảng Cộng sản và vai trò của nó trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn

1) Quy luật hình thành, phát triển Đảng Cộng sản. Đảng Cộng sản là đội tiên phong, là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân. Đảng Cộng sản bao gồm những người tiên tiến nhất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động; đấu tranh triệt để và trung thành vì lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động.

a) Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân.

+) có áp bức giai cấp thì có đấu tranh giai cấp. Ngay từ khi mới ra đời giai cấp công nhân đã tiến hành những cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản. Những cuộc đấu tranh ban đầu diễn ra lẻ tẻ và mang tính tự phát vì mục đích kinh tế, do thiếu một lý luận cách mạng và một tổ chức tiên phong lãnh đạo nên đều thất bại. Chính sự phát triển của phong trào công nhân đặt ra đòi hỏi phải có lý luận tiên tiến dẫn đường để tổ chức, giáo dục, giác ngộ giai cấp công nhân về sứ mệnh lịch sử của mình, để vạch cho giai cấp công nhân đường lối và phương pháp cách mạng khoa học. Chủ nghĩa Mác ra đời đã đáp ứng được đòi hỏi của phong trào công nhân.

+) Chủ nghĩa Mác ra đời đã nhanh chóng thâm nhập vào phong trào công nhân, trở thành hệ tư tưởng, vũ khí lý luận của giai cấp công nhân. Mặt khác, thông qua phong trào công nhân chủ nghĩa Mác được kiểm nghiệm, bổ sung, phát triển và ngày càng hoàn thiện. c) khi chủ nghĩa Mác ra đời chỉ có một bộ phận ưu tú nhất của giai cấp công nhân tiếp thu được nó. Bộ phận này đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân, giáo dục, giác ngộ và tổ chức công nhân đấu tranh, Đảng Cộng sản ra đời từ quá trình hoạt động cụ thể ấy.

b) Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân; nhưng trong mỗi nước, sự kết hợp ấy là sản phẩm của lịch sử, được thực hiện bằng những con đường đặc biệt, tuỳ theo điều kiện cụ thể. Ở nhiều nước thuộc địa, nửa thuộc địa, Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.

2) Vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

a) Đảng Cộng sản là nhân tố bảo đảm cho giai cấp công nhân hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.

b) Đảng Cộng sản là lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Nhờ có lý luận tiên phong của chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng đã vận dụng vào điều kiện cụ thể để đề ra đường lối chiến lược, sách lược, một cương lĩnh cách mạng đúng đắn cho cả quá trình cách mạng cũng như cho từng giai đoạn cách mạng.

c) Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, vì vậy, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân mới tập trung được sức mạnh trong nước và quốc tế trong cuộc đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử.

d) Đảng Cộng sản là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân. Đây là nơi tổ chức, lôi cuốn, giáo dục, động viên giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động thực hiện cương lĩnh cách mạng đã đề ra.

Như vậy, chỉ có dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân và nhân dân lao động mới có được sự thống nhất về tư tưởng, tổ chức và hành động; mới chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác, đảm bảo cho cách mạng xã hội chủ nghĩa thắng lợi.

Câu hỏi 4. Cách mạng xã hội chủ nghĩa và nguyên nhân của nó?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý

1) Cách mạng xã hội chủ nghĩalà cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ tư bản chủ nghĩa bằng chế độ xã hội chủ nghĩa; trong cuộc cách mạng đó, giai cấp công nhân là người lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động khác xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

a) Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng chính trị, kết thúc bằng việc giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền, thiết lập được nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

b) Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội chủ nghĩa gồm hai giai đoạn; giai đoạn giai cấp công nhân giành chính quyền, tổ chức thành giai cấp thống trị và giai đoạn giai cấp công nhân sử dụng chính quyền của mình để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

2) Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa

Cũng như mọi cuộc cách mạng diễn ra trong lịch sử, cách mạng xã hội chủ nghĩa là kết quả tất yếu của việc giải quyết mâu thuẫn đối kháng trong lòng chủ nghĩa tư bản:

a) Dưới chủ nghĩa tư bản, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, lực lượng sản xuất đã đạt tới trình độ xã hội hoá ngày càng cao làm cho quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất trở nên lạc hậu, lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Điều này đặt ra đòi hỏi phải tiến hành một cuộc cách mạng xã hội để xoá bỏ quan hệ sản xuất lỗi thời, thay thế bằng quan hệ sản xuất mới, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.

b) Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội tư bản chủ nghĩa được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Mâu thuẫn này cũng phát triển ngày càng gay gắt và là mâu thuẫn đối kháng không thể điều hoà, nó chỉ có thể được giải quyết bằng một cuộc cách mạng xã hội - cách mạng xã hội chủ nghĩa.

c) Tuy nhiên, những mâu thuẫn đó tự nó không dẫn đến cách mạng mà cách mạng xã hội chủ nghĩa muốn nổ ra giai cấp công nhân cần phải nhận thức được sứ mệnh lịch sử của mình, biết nắm bắt tình thế, thời cơ cách mạng để tổ chức tiến hành cách mạng. Cách mạng xã hội chủ nghĩa không diễn ra tự phát, mà là kết quả của quá trình đấu tranh tự giác, lâu dài, gian khổ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống lại sự thống trị của giai cấp tư sản, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.

Câu hỏi 5. Nội dung của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa?

Đáp. Câu trả lời gồm ba ý lớn

Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng toàn diện, sâu sắc và triệt để trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội

1) Nội dung chính trị của cách mạng xã hội chủ nghĩa là nhằm đưa giai cấp công nhân và nhân dân lao động từ địa vị nô lệ, bị áp bức, bóc lột lên địa vị làm chủ xã hội. Muốn vậy:

a) Giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản tiến hành cuộc cách mạng lật đổ sự thống trị của giai cấp bóc lột, giành chính quyền, thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

b) Nâng cao trình độ dân trí, tạo điều kiện để nhân dân lao động tham gia vào việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.

c) Từng bước xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.

2) Nội dung kinh tế của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cách mạng xã hội chủ nghĩa về thực chất có tính kinh tế. Giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động mới chỉ là bước đầu. Nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa quyết định cho sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa là phát triển kinh tế.

a) Trước hết, làm thay đổi vị trí, vai trò của người lao động đối với tư liệu sản xuất bằng cách xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.

b) Phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân, khuyến khích khả năng sáng tạo của người lao động.

c) Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội theo tiêu chí năng suất lao động, hiệu quả lao động là thước đo đánh giá sự đóng góp của mỗi người cho xã hội.

3) Nội dung văn hoá-tư tưởng của cách mạng xã hội chủ nghĩa là nhằm xây dựng nền văn hoá mới, hệ tư tưởng mới và con người mới xã hội chủ nghĩa

a) Giáo dục, truyền bá hệ tư tưởng của giai cấp công nhân trong các tầng lớp nhân dân, đối với toàn xã hội, từng bước xây dựng thế giới quan và nhân sinh quan mới cho người lao động.

b) Xây dựng nền văn hóa mới trên cơ sở kế thừa một cách có chọn lọc và nâng cao các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, tiếp thu các giá trị văn hoá tiên tiến của thời đại, giải phóng người lao động về mặt tinh thần.

c) Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa giàu lòng yêu nước, có bản lĩnh chính trị, nhân văn, nhân đạo, có hiểu biết, có khả năng giải quyết một cách đúng đắn mối quan hệ cá nhân, gia đình và xã hội.

Như vậy, cách mạng xã hội chủ nghĩa diễn ra toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các nội dung của cách mạng có quan hệ gắn kết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, tạo tiền đề cho nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.

Câu hỏi 6. Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn

1) Tính tất yếu của liên minh công nông

Qua thực tiễn cách mạng châu Âu, đặc biệt cách mạng Pháp, C.Mác rút ra kết luận, cuộc đấu tranh giành chính quyền của giai cấp công nhân sẽ không giành được thắng lợi nếu nó không được sự ủng hộ của giai cấp nông dân. Công xã Pari (1871) là cuộc cách mạng vô sản, thiết lập nên nhà nước chuyên chính vô sản đầu tiên, nhưng nhà nước đó chỉ tồn tại trong 72 ngày. Khi phân tích nguyên nhân thất bại của công xã, C. Mác và Ph.Ăngghen chỉ rõ, do giai cấp công nhân không liên minh được với giai cấp nông dân nên không tạo ra được cơ sở chính trị-xã hội rộng lớn và vững chắc để bảo vệ chính quyền của giai cấp công nhân. V.I.Lênin làm rõ hơn ý nghĩa chiến lược của vấn đề khi cho rằng, nhân tố cho sự thắng lợi không chỉ ở chỗ giai cấp công nhân đã có tổ chức và chiếm đa số trong dân cư, mà còn ở chỗ giai cấp công nhân có được sự ủng hộ của nông dân hay không. Ông đặc biệt nhấn mạnh tính tất yếu của liên minh công nông trong giai đoạn cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Như vậy, xây dựng khối liên minh công nông là tất yếu trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, cả trong giai đoạn giành, giữ và sử dụng chính quyền để xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa.

2) Cơ sở khách quan của liên minh công nông

a) Liên minh công nông là nhu cầu nội tại của cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo nên động lực cách mạng, đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân, là điều kiện quyết định thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành chính quyền và công cuộc cải tạo và xây dựng xã hội mới;

b) Liên minh công nông xuất phát từ mối liên hệ tự nhiên gắn bó và sự thống nhất lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. Cả hai giai cấp đều là những người lao động bị áp bức vì vậy có cùng mục tiêu, nguyện vọng muốn giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cộng;

c) Liên minh công nông là do sự gắn bó thống nhất giữa sản xuất công nghiệp với sản xuất nông nghiệp- hai ngành sản xuất chính trong xã hội. Nếu không có sự liên minh chặt chẽ giữa công nhân và nông dân thì hai ngành kinh tế này không thể phát triển được.

Câu hỏi 7. Nội dung và nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn

1) Nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân:

a) Nội dung chính trị của liên minh:

+) Trong giai đoạn đấu tranh giành chính quyền, liên minh công nông nhằm lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị cũ, giành lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

+) Trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội, liên minh công nông là cơ sở chính trị-xã hội vững chắc của chính quyền nhà nước, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ những thành quả của cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.

+) Để thực hiện liên minh chính trị cần xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.

b) Nội dung kinh tế của liên minh là nội dung cơ bản nhất, quyết định nhất, là cơ sở cho liên minh trên các lĩnh vực khác

+) Liên minh công nông trên lĩnh vực kinh tế là kết hợp và giải quyết đúng đắn nhu cầu, lợi ích kinh tế của hai giai cấp và lợi ích của xã hội.

+) Liên minh kinh tế thể hiện thông qua sự hợp tác, trao đổi về mặt kinh tế giữa kinh tế công nghiệp và kinh tế nông nghiệp; qua vai trò của nhà nước với hệ thống chính sách đối với nông nghiệp, công nghiệp, đối với công nhân, nông dân.

+) Thông qua liên minh công nông về mặt kinh tế để từng bước đưa nông dân đi theo con đường xã hội chủ nghĩa bằng cách đưa họ vào con đường hợp tác xã với những bước đi phù hợp.

c) Nội dung văn hoá-xã hội của liên minh

+) Liên minh công nông nhằm xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trên lập trường của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đáp ứng nhu cầu tinh thần ngày càng cao của công nông.

+) Liên minh công nông còn nhằm xoá bỏ bất công, bất bình đẳng xã hội, xây dựng các chuẩn mực xã hội trên lập trường của giai cấp công nhân, tạo môi trường thuận lợi cho công, nông và các tầng lớp nhân dân lao động hoạt động đạt hiệu quả cao.

2) Những nguyên tắc cơ bản của liên minh công nông

+) Đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong khối liên minh. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc để có thể từng bước thực hiện mục tiêu, lợi ích của liên minh trên lập trường của giai cấp công nhân.

+) Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện để khối liên minh bền vững, lâu dài.

+) Kết hợp và giải quyết đúng đắn lợi ích của cả hai giai cấp, vì xét cho cùng quan hệ giữa công nhân và nông dân là quan hệ giữa hai chủ thể lợi ích, mà trong đó hệ thống lợi ích kinh tế là cơ sở quyết định nhất và nhạy cảm nhất. Họ liên kết với nhau trước hết là nhằm thoả mãn các nhu cầu kinh tế, mưu cầu sự sống, thoát khỏi nghèo nàn.

Câu hỏi 8. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn

1) Quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen. Hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời sau thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa, trải qua hai giai đoạn cơ bản phát triển từ thấp đến cao

+) Giai đoạn thấp của xã hội cộng sản là giai đoạn mới được "thoát thai", "lọt lòng" từ chủ nghĩa tư bản, còn mang "dấu vết" của xã hội tư bản. Đây là thời kỳ quá độ về chính trị, là thời kỳ cải biến cách mạng toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong giai đoạn này, chế độ kinh tế và sự phát triển văn hóa mới đạt tới giới hạn đảm bảo cho xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối làm theo năng lực, hưởng theo lao động.

+) Giai đoạn cao của xã hội cộng sản là giai đoạn chủ nghĩa cộng sản đã được xây dựng hoàn toàn. Ở giai đoạn này con người không còn lệ thuộc phiến diện và cứng nhắc vào phân công lao động xã hội; lao động trong giai đoạn này không chỉ là phương tiện kiếm sống mà nó trở thành nhu cầu của con người. Trình độ phát triển của xã hội cho phép thực hiện nguyên tắc phân phối theo nhu cầu.

2) Quan điểm của V.I.Lênin. V.I.Lênin đã phát triển và cụ thể hoá quan điểm phân kỳ hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa của C.Mác và Ph.Ăngghen. Ông gọi giai đoạn thấp là xã hội xã hội chủ nghĩa (hay chủ nghĩa xã hội), giai đoạn cao là xã hội cộng sản chủ nghĩa (hay chủ nghĩa cộng sản). Đặc biệt, ông phát triển lý luận về thời kỳ quá độ lâu dài từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Theo đó, hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chia làm ba giai đoạn cơ bản

+) Những cơn đau đẻ kéo dài (thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội). V.I.Lênin một mặt thừa nhận quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về thời kỳ quá độ theo nghĩa rộng- từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội cộng sản- quá độ trực tiếp từ những nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao lên xã hội cộng sản. Mặt khác từ thực tiễn lịch sử, V.I.Lênin còn nói đến hình thức quá độ đặc biệt, gián tiếp của các nước tư bản phát triển ở mức trung bình và quá độ bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa của nhiều nước vốn là nước nông nghiệp lạc hậu, các nước tiền tư bản lên chủ nghĩa xã hội (quá độ đặc biệt của đặc biệt);

+) Xã hội xã hội chủ nghĩa- giai đoạn đầu của hình thái kinh tế-xã hội cộng sản;

+ Xã hội cộng sản chủ nghĩa- giai đoạn cao của hình thái kinh tế-xã hôi cộng sản.

Câu hỏi 9. Tính tất yếu, đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

Đáp. Câu trả lời gồm ba ý lớn

1) Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:

a) Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản là hai chế độ xã hội khác nhau về bản chất. Chủ nghĩa tư bản được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, đây là cơ sở của chế độ áp bức, bóc lột, bất công. Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tạo ra cơ sở vật chất cho việc xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xây dựng xã hội công bằng, bình đẳng. Muốn có một xã hội như vậy cần phải có một thời gian nhất định.

b) Chủ nghĩa xã hội có cơ sở vật chất kỹ thuật là nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Với những nước đã qua chế độ tư bản chủ nghĩa, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định cho chủ nghĩa xã hội nhưng muốn cơ sở ấy phục vụ cho chủ nghĩa xã hội cần có thời gian tổ chức, săp xếp lại. Với những nước bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội càng cần có một thời gian lâu dài để thực hiện nhiệm vụ tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa.

c) Các quan hệ xã hội chủ nghĩa cũng không tự nảy sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, cũng cần có thời gian để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.

d) Xây dựng chủ nghĩa xã hội là công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công việc đó.

2) Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ mà trong đó còn tồn tại đan xen giữa những yếu tố của xã hội mới với những tàn dư của xã hội cũ. Chúng đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

a) Trên lĩnh vực kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo định hướng xã hội chủ nghĩa;

b) Trên lĩnh vực chính trị, tương ứng với nền kinh tế nhiều thành phần là một cơ cấu xã hội-giai cấp đa dạng, phức tạp. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau;

c) Trên lĩnh vực xã hội còn có sự khác biệt khá cơ bản giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa lao động trí óc và lao động chân tay;

d) Trên lĩnh vực văn hoá-tư tưởng, bên cạnh nền văn hóa mới, hệ tư tưởng mới, còn tồn tại những tàn dư của nền văn hóa cũ lạc hậu, thậm chí phản động.

3) Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ đấu tranh giữa giai cấp công nhân liên minh với các tầng lớp lao động khác đã giành được chính quyền nhà nước đang thực hiện nhiệm vụ đưa đất nước lên chủ nghĩa xã hội, với một bên là các giai cấp bóc lột đã bị đánh đổ, nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện mới, với những hình thức và nội dung mới.

Câu hỏi 10. Đặc trưng, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa?

Đáp. Câu trả lời gồm ba ý lớn

Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức mà thông qua đó, Đảng Cộng sản thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với xã hội; là tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng được xây dựng lên từ cơ sở vật chất, kinh tế xã hội chủ nghĩa; là nhà nước kiểu mới thay thế nhà nước tư sản; là hình thức chuyên chính vô sản trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

1) Đặc trưng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, bất kỳ nhà nước nào cũng có các đặc trưng cơ bản là quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định; có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội; có hệ thống thuế để nuôi bộ máy nhà nước. Tuy nhiên, do bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa mang bản chất của giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc, nên Nhà nước xã hội chủ nghĩa còn có những đặc trưng riêng của nó

a) Nhà nước xã hội chủ nghĩa không phải là công cụ để đàn áp một giai cấp nào đó, mà là công cụ thực hiện lợi ích cho những người lao động; nhưng vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua chính đảng của nó đối với nhà nước vẫn được duy trì.

b) Nhà nước xã hội chủ nghĩa có đặc trưng về nguyên tắc khác hẳn với Nhà nước tư sản. Cũng là công cụ của chuyên chính giai cấp, nhưng vì lợi ích của những người lao động, tức tuyệt đại đa số nhân dân; và chuyên chính, trấn áp đối với thiểu số những kẻ bóc lột, đi ngược lại với lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

c) Trong khi nhấn mạnh sự cần thiết của bạo lực trấn áp, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin vẫn coi mặt tổ chức xây dựng là đặc trưng cơ bản của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

d) Nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; là phương thức thể hiện và thực hiện dân chủ. Theo V.I.Lênin, con đường vận động và phát triển của nó là ngày càng hoàn thiện các hình thức đại diện nhân dân, mở rộng dân chủ, nhằm lôi cuốn ngày càng đông đảo nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.

đ) Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước đặc biệt, "nhà nước không còn nguyên nghĩa", nhà nước "nửa nhà nước". Sau khi cơ sở kinh tế-xã hội cho sự tồn tại của nhà nước mất đi, thì nhà nước cũng không còn, nhà nước "tự tiêu vong". Đây cũng là đặc trưng nổi bật của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

2) Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa

a) Chức năng tổ chức, xây dựng được C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin coi là có tính sáng tạo của Nhà nước xã hội chủ nghĩa nhằm cải biến trật tự chủ nghĩa tư bản và hình thành trật tự chủ nghĩa xã hội và đây là chức năng căn bản nhất trong hai chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

b) Chức năng trấn áp nhằm chống lại sự phản kháng của kẻ thù giai cấp đang chống phá công cuộc tổ chức, xây dựng xã hội mới của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa có những nhiệm vụ chính là quản lý đất nước trên tất cả các lĩnh vực. V.I.Lênin đặc biệt chú ý đến nhiệm vụ quản lý, mà cơ bản nhất là quản lý kinh tế, coi đó là vũ khí duy nhất để giai cấp vô sản có thể chiến thắng giai cấp tư sản.

Câu hỏi 11. Tính tất yếu của việc xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý

Tổng kết kinh nghiệm lịch sử của các cuộc cách mạng xã hội, chủ nghĩa Mác- Lênin chỉ rõ vấn đề nhà nước là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng là vấn đề cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa, là một trong những thiết chế quan trọng bậc nhất của quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

1) Tính tất yếu của nhà nước xã hội chủ nghĩa còn bắt nguồn từ mối quan hệ biện chứng giữa thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chuyên chính vô sản (tức nhà nước xã hội chủ nghĩa). Bản chất của thời kỳ quá độ ấy là quá độ về chính trị, vì vậy, chuyên chính vô sản là bản chất của thời kỳ quá độ. Do đó, thời kỳ quá độ tất yếu như thế nào thì chuyên chính vô sản tất yếu như thế.

2) Tính tất yếu phải có Nhà nước xã hội chủ nghĩa còn được luận giải bằng thực tiễn của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

a) Trong thời kỳ này, các giai cấp bóc lột tuy đã bị xóa bỏ về phương diện chính trị, nhưng chưa bị xoá bỏ hoàn toàn về mặt giai cấp. Chúng vẫn còn có những âm mưu hoạt động chống sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Điều này đòi hỏi giai cấp công nhân và nhân dân lao động cần phải nắm vững công cụ chuyên chính là Nhà nước xã hội chủ nghĩa để trấn áp mọi sự phản kháng của các thế lực đi ngược lại lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

b) Trong thời kỳ quá độ cũng còn các giai cấp, tầng lớp trung gian khác. Do địa vị kinh tế-xã hội của mình, các giai cấp, tầng lớp này không thể tự mình đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa đóng vai trò là thiết chế cần thiết đảm bảo sự lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với toàn xã hội, đảm bảo cho lực lượng xã hội to lớn này thành lực lượng có tổ chức.

c) Để mở rộng dân chủ, chống lại mọi hành vi ngược lại những chuẩn mực dân chủ, vi phạm những giá trị dân chủ của nhân dân, cũng đòi hỏi phải có một thiết chế nhà nước phù hợp.

Câu hỏi 12. Dân chủ là gì? Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn

1) Dân chủ là gì?

a) Dân chủ là sản phẩm tiến hóa của lịch sử xã hội loài người; là nhu cầu khách quan của con người. Với tư cách là quyền lực của nhân dân, dân chủ là sự phản ánh những giá trị nhân văn; là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài của nhân dân lao động chống lại áp bức, bất công và bóc lột.

b) Dân chủ với tư cách là một phạm trù chính trị, gắn với một kiểu nhà nước và một giai cấp cầm quyền thì sẽ không có dân chủ phi giai cấp, dân chủ chung chung. Trái lại, mỗi chế độ dân chủ gắn với nhà nước đều mang bản chất giai cấp thống trị xã hội.

c) Dân chủ còn là sản phẩm của quá trình vươn lên của con người trong quá trình làm chủ tự nhiên, xã hội và bản thân. Dân chủ phản ánh trạng thái, mức độ giải phóng con người trong tiến trình phát triển của xã hội, thể hiện thực chất mối quan hệ giữa người với người được duy trì theo quan niệm về nguyên tắc bình đẳng. Xét ở góc độ này, dân chủ phản ánh những giá trị nhân văn, nhân đạo trong quá trình giải phóng con người và tiến bộ xã hội.

2) Đặc trưng của dân chủ xã hội chủ nghĩa

a) Với tư cách là một chế độ được sáng tạo bởi quần chúng nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, dân chủ xã hội chủ nghĩa đảm bảo mọi quyền lực thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Vì vậy, dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa mang bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.

b) Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội. Đây là đặc trưng kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng này được hình thành và bộc lộ ngày càng đầy đủ cùng với quá trình hình thành và hoàn thiện nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.

c) Trên cơ sở sự kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của toàn xã hội (do nhà nước của giai cấp công nhân đại diện), nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới

d) Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng vẫn là nền dân chủ mang tính giai cấp của giai cấp công nhân- dân chủ đi đôi với kỷ cương, kỷ luật, với trách nhiệm của công dân trước pháp luật.

Câu hỏi 13. Tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa?

Đáp. Câu trả lời gồm năm ý

1) Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, mục tiêu và động lực của quá trình phát triển xã hội, của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội là dân chủ.

2) Việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa nhằm mở rộng dân chủ, tạo điều kiện để liên tục phát triển nhân cách, phát triển ý thức xã hội, nâng cao tính tích cực chính trị-xã hội của quần chúng, làm bộc lộ và huy động các năng lực tổ chức, trí tuệ của nhân dân.

3) Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quy luật của sự hình thành và tự hoàn thiện của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.

4) Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quá trình tất yếu diễn ra nhằm xây dựng, phát triển, hoàn thiện dân chủ, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Trước hết nó trở thành điều kiện, tiền đề thực hiện quyền lực, quyền làm chủ của nhân dân, là điều kiện cần thiết và tất yếu để mỗi công dân được sống trong bầu không khí thực sự dân chủ.

5) Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng chính là quá trình vận động và thực hành dân chủ, biến dân chủ từ khả năng thành hiện thực trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là quá trình đưa các giá trị, chuẩn mực, nguyên tắc của dân chủ vào thực tiễn xây dựng cuộc sống mới, chống các biểu hiện của dân chủ cực đoan, vô chính phủ, ngăn ngừa mọi hành vi coi thường kỷ cương, pháp luật.

Câu hỏi 14. Những đặc trưng của nền văn hoá xã hội chủ nghĩa?

Đáp. Câu trả lời gồm ba ý

1) Chủ nghĩa Mác-Lênin với tư cách là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, là nền tảng tư tưởng và giữ vai trò chủ đạo quyết định phương hướng phát triển nội dung của nền văn hoá xã hội chủ nghĩa. Vai trò chủ đạo của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với nền văn hoá xã hội chủ nghĩa là điều kiện quyết định đưa nhân dân lao động thực sự trở thành chủ thể tự giác và hưởng thụ văn hoá của xã hội mới. Đặc trưng này phản ánh bản chất giai cấp công nhân và tính đảng của nền văn hoá xã hội chủ nghĩa.

2) Nền văn hoá xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. Trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, hoạt động sáng tạo và hưởng thụ văn hoá không còn là đặc quyền, đặc lợi của thiểu số giai cấp bóc lột. Công cuộc cải biến cách mạng toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội từng bước tạo ra tiền đề vật chất và tinh thần để đông đảo nhân dân tham gia xây dựng nền văn hoá mới và hưởng thụ những giá trị của nền văn hoá đó.

3) Nền văn hoá xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua tổ chức Đảng Cộng sản và quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc, là nhân tố quyết định trước tiên đối với việc xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa. Nền văn hoá xã hội chủ nghĩa không hình thành và phát triển một cách tự phát, trái lại, nó phải được hình thành và xây dựng một cách tự giác, có sự quản lý của Nhà nước và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Mọi sự coi nhẹ hoặc phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và vai trò quản lý của Nhà nước đối với đời sống tinh thần của xã hội, đối với nền văn hoá xã hội chủ nghĩa sẽ dẫn đến làm mất phương hướng chính trị của nền văn hoá- nền tảng tinh thần của xã hội.

Câu hỏi 15. Trình bày tính tất yếu và những nội dung cơ bản trong xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn

1) Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa

a) Xuất phát từ tính triệt để, toàn diện của cách mạng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải thay đổi phương thức sản xuất tinh thần, làm cho phương thức sản xuất tinh thần phù hợp với phương thức sản xuất mới của xã hội xã hội chủ nghĩa.

b) Xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa là tất yếu trong quá trình cải tạo tâm lý, ý thức và đời sống tinh thần của chế độ cũ để lại nhằm giải phóng nhân dân lao động thoát khỏi ảnh hưởng tư tưởng, ý thức của xã hội cũ lạc hậu. Mặt khác, xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa còn là một yêu cầu cần thiết trong việc đưa quần chúng nhân dân thực sự trở thành chủ thể sản xuất và tiêu dùng, sáng tạo và hưởng thụ văn hoá tinh thần.

c) Xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa là tất yếu trong quá trình nâng cao trình độ văn hoá cho quần chúng nhân dân lao động, khắc phục tình trạng thiếu hụt văn hóa. Đây là điều kiện cần thiết để đông đảo nhân dân lao động chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, nâng cao trình độ và nhu cầu văn hoá của quần chúng.

d) Xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa là tất yếu xuất phát từ yêu cầu khách quan: văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

2) Những nội dung cơ bản của nền văn hoá xã hội chủ nghĩa

a) Nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ trí thức của xã hội mới. Đây là điều kiện không thể thiếu để xây dựng nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa, để quần chúng có nhận thức đúng và tham gia trực tiếp vào quản lý nhà nước.

b) Xây dựng con người mới phát triển toàn diện. Con người là sản phẩm của lịch sử nhưng đồng thời con người cũng chính là chủ thể quá trình phát triển của lịch sử. Vì vậy, việc đào tạo con người mới với tư cách là chủ thể sáng tạo có ý thức của xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa, là một yêu cầu tất yếu.

c) Xây dựng lối sống mới xã hội chủ nghĩa. Lối sống mới xã hội chủ nghĩa được xây dựng, hình thành trên những điều kiện cơ bản của nó, đó là: chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, trong đó sở hữu toàn dân giữ vai trò chủ đạo; nguyên tắc phân phối theo lao động; quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; chủ nghĩa Mác-Lênin giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội v.v

d) Xây dựng gia đình văn hóa xã hội chủ nghĩa. Gia đình văn hoá xã hội chủ nghĩa được từng bước xây dựng cùng với tiến trình phát triển của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ mối quan hệ biện chứng giữa gia đình và xã hội (gia đình được xem là tế bào của xã hội), có thể nói, thực chất của việc xây dựng gia đình văn hoá là nhằm góp phần xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa.

Câu hỏi 16. Dân tộc là gì? Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn

1) Dân tộc là gì? Dân tộc là một khái niệm đa nghĩa, đa cấp độ, được xác định tuỳ từng tình huống cụ thể. Hiện nay có thể hiểu khái niệm dân tộc theo hai nghĩa, dân tộc là dân tộc-quốc gia với tư cách là một cộng đồng chính trị-xã hội rộng lớn và dân tộc được hiểu là cộng đồng dân tộc-tộc người.

a) Dân tộc-quốc gia là một cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch sử, có chung một ngôn ngữ, một lãnh thổ, cùng chung một vận mệnh lịch sử, có những lợi ích chung (về kinh tế, chính trị), có chung nền văn hoá (thể hiện trong phong tục tập quán, tín ngưỡng, tâm lý, lối sống v.v)

b) Dân tộc-tộc người là một cộng đồng người ổn định hoặc tương đối ổn định, có chung một ngôn ngữ, một nền văn hoá, có ý thức tự giác tộc người. Với ba tiêu chí này đã tạo ra sự ổn định trong mỗi dân tộc trong quá trình phát triển. Rõ ràng là cả những khi có sự thay đổi về lãnh thổ hay thay đổi về phương thức sinh hoạt kinh tế, cộng đồng dân tộc vẫn tồn tại trên thực tế.

2) Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin

Cơ sở xây dựng Cương lĩnh là những tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về vấn đề dân tộc; là sự tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới và cách mạng Nga; phân tích sâu sắc hai xu hướng khách quan của phong trào dân tộc. Nội dung Cương lĩnh gồm

a) Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả bộ tộc và chủng tộc) không phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp, đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong các sinh hoạt kinh tế, chính trị, văn hoá-xã hội; không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và có quyền đi áp bức bóc lột dân tộc khác, thể hiện trong luật pháp mỗi nước và luật pháp quốc tế.

V.I.Lênin triển khai nội dung bình đẳng ở hai cấp độ là bình đẳng giữa các quốc gia dân tộc và bình đẳng giữa các dân tộc-tộc người trong một quốc gia đa dân tộc.

+) Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó việc phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản;

+) Trên phạm vi giữa các quốc gia dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc trong giai đoạn hiện nay gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi; gắn liền với cuộc đấu tranh xây dựng trật tự kinh tế thế giới mới; chống sự áp bức bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước chậm phát triển về kinh tế.

Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc.

b) Các dân tộc được quyền tự quyết trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhưng thực chất là tự quyết về chính trị. Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị-xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc và cũng bao gồm quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.

V.I.Lênin khẳng định một trong những nguyên tắc của vấn đề dân tộc tự quyết là phải có quan điểm lịch sử-cụ thể khi nghiên cứu và giải quyết vấn đề dân tộc. Khi xem xét, giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết của dân tộc cần đứng trên lập trường của giai cấp công nhân. Chỉ ủng hộ sự phân lập mang lại lợi ích cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc, ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng trong phạm vi ấy. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực đế quốc và phản động lợi dụng chiêu bài "dân tộc tự quyết" để can thiệp sâu vào công việc nội bộ của các nước.

c) Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.

Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc quy định mục tiêu hướng tới, quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc. Đồng thời nó là yếu tố sức mạnh đảm bảo cho giai cấp công nhân và các dân tộc chiến thắng kẻ thù của mình. Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết, tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.

Câu hỏi 17. Phân tích bản chất, nguồn gốc của tôn giáo?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn

1) Phân tích bản chất của tôn giáo. Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, Ph.Ăngghen đã làm rõ bản chất của tôn giáo trên cơ sở xem tôn giáo là một trong những hình thái ý thức xã hội, Ông viết, tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo- vào trong đầu óc của con người- của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế.

a) Tôn giáo là sản phẩm của con ngựời, gắn với những điều kiện lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội xác định. Xét về mặt bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội tiêu cực. Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một số giá trị văn hoá phù hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội. Chủ nghĩa Mác-Lênin và những người cộng sản, chế độ xã hội chủ nghĩa luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.

b) Tôn giáo được tạo thành bởi ba yêú tố cơ bản là ý thức tôn giáo (gồm tâm lý tôn giáo và hệ tư tưởng tôn giáo), hệ thống nghi lễ tôn giáo (trong đó hoạt động thờ cúng là yếu tố cơ bản), tổ chức tôn giáo (thường có hệ thống từ trung ương đến cơ sở). Vì vậy, tôn giáo là một lực lượng xã hội trần thế, có tác động không nhỏ đến đời sống xã hội.

2) Nguồn gốc của tôn giáo:

a) Nguồn gốc kinh tế-xã hội. Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, tôn giáo ra đời do trình độ lực lượng sản xuất thấp, kém đã làm cho con người không nắm được thực tiễn những lực lượng tự nhiên, mà cảm thấy yếu đuối và bất lực trước tự nhiên rộng lớn và bí ẩn, vì thế, họ đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh hóa những sức mạnh đó. Đó là hình thức tồn tại đầu tiên của tôn giáo.

Khi xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, bên cạnh cảm giác yếu đuối trước sức mạnh tự phát của tự nhiên, con người lại cảm thấy bất lực trước những sức mạnh tự phát của xã hội hoặc của một thế lực nào đó của xã hội. Không giải thích được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp và áp bức bóc lột, của những ngẫu nhiên, may rủi, con người lại hướng niềm tin vào "thế giới bên kia" dưới hình thức các tôn giáo.

b) Nguồn gốc nhận thức. Ở những giai đoạn lịch sử nhất định, nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân mình là có giới hạn. Luôn có khoảng cách giữa cái biết và cái chưa biết; bởi vậy, trước mắt con người, thế giới vừa luôn là cái hiểu được, vừa luôn là cái bí ẩn. Do không giải thích được cái bí ẩn ấy nên con người dễ xuyên tạc nó, điều gì khoa học chưa giải thích được, điều đó dễ bị tôn giáo thay thế.

Sự xuất hiện và tồn tại của tôn giáo còn gắn liền với đặc điểm nhận thức của con người. Con người ngày càng nhận thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn thế giới khách quan, khái quát hoá thành các khái niệm, phạm trù, quy luật. Nhưng càng khái quát hoá, trừu tượng hóa đến mức hư ảo thì sự vật, hiện tượng được con người nhận thức càng có khả năng xa rời hiện thực và dễ phản ánh sai lạc hiện thực.

c) Nguồn gốc tâm lý là ảnh hưởng của yếu tố tâm lý đến sự ra đời của tôn giáo. Đặc biệt là những trạng thái tâm lý tiêu cực.

Trong cuộc sống, những trạng thái tâm lý mang tính tiêu cực như sự bất hạnh, đau khổ, nỗi kinh hoàng, sợ hãi v.v dễ dẫn con người đến với tôn giáo để mong được sự an ủi, che chở, giúp đỡ làm giảm nỗi khổ đau của con người trong cuộc sống hiện thực.

Không chỉ vậy, những trạng thái tâm lý tích cực như sự hân hoan, vui sướng, mãn nguyện v.v đôi khi cũng có thể là một nguyên nhân dẫn con người đến với tôn giáo. Ngoài ra, các yếu tố như thói quen, truyền thống, phong tục, tập quán cũng là những nguyên nhân tâm lý dẫn đến sự hình thành, duy trì và phát triển niềm tin tôn giáo.

Câu hỏi 18. Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong chủ nghĩa xã hội? Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn

1) Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong chủ nghĩa xã hội

a) Nguyên nhân nhận thức. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội nhiều hiện tượng tự nhiên, xã hội và của con người mà khoa học chưa thể lý giải được. Do đó trước những sức mạnh tự phát của giới tự nhiên và xã hội mà con người vẫn chưa thể nhận thức và chế ngự được đã khiến một bộ phận nhân dân đi tìm sự an ủi, che chở và lý giải từ sức mạnh của đấng siêu nhiên.

b) Nguyên nhân kinh tế. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, với sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần với những lợi ích khác nhau của các giai cấp, tầng lớp xã hội, với những sự bất bình đẳng nhất định về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội đã mang đến cho con người những yếu tố ngẫu nhiên, may rủi, làm cho con người dễ trở nên thụ động với tư tưởng nhờ cậy, cầu mong vào những lực lượng siêu nhiên.

c) Nguyên nhân tâm lý. Tôn giáo là một trong những hình thái ý thức xã hội bảo thủ nhất, đã in sâu vào đời sống tinh thần, ảnh hưởng khá sâu đậm đến nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận nhân dân qua nhiều thế hệ. Vì vậy, dù có thể có những biến đổi lớn lao về kinh tế, chính trị, xã hội thì tôn giáo cũng không thay đổi ngay theo tiến độ của những biến đổi kinh tế-xã hội mà nó phản ánh.

d) Nguyên nhân chính trị-xã hội. Tôn giáo có những điểm còn phù hợp với chủ nghĩa xã hội, với đường lối, chính sách của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Giá trị đạo đức, văn hoá của tôn giáo đáp ứng được nhu cầu của một bộ phận nhân dân. Chính vì vậy, trong một chừng mực nhất định, tôn giáo vẫn có sức thu hút mạnh mẽ đối với một bộ phận quần chúng.

đ) Nguyên nhân văn hoá. Trong thực tế, sinh hoạt tôn giáo đã đáp ứng được phần nào nhu cầu văn hoá tinh thần của cộng đồng xã hội và trong một mức độ nhất định, có ý nghĩa giáo dục ý thức cộng đồng, phong cách, lối sống của cá nhân trong cộng đồng. Vì vậy, sinh hoạt tôn giáo đã lôi cuốn một bộ phận nhân dân xuất phát từ nhu cầu văn hoá tinh thần, tình cảm của họ.

Từ những nguyên nhân trên đã dẫn đến sự tồn tại của tôn giáo trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Song cũng cần nhận thức được rằng tôn giáo cũng có những biến đổi cùng với sự biến đổi của những điều kiện kinh tế-xã hội của quá trình cải tạo và xây dựng xã hội mới.

2) Các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo

a) Khắc phục dần ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội gắn liền với công cuộc cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.

b) Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân. Mọi công dân theo tôn giáo hoặc không theo tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, đều có nghĩa vụ và quyền lợi như nhau.

c) Thực hiện đoàn kết giữa những người theo với những người không theo một tôn giáo nào, đoàn kết các tôn giáo hợp pháp, chân chính, đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.

d) Cần phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo.Đây là việc cần thiết, bởi bản thân tôn giáo nào cũng gồm hai mặt này và phân biệt để tránh hai khuynh hướng hữu khuynh hoặc tả khuynh trong giải quyết vấn đề tôn giáo.

đ) Phải có quan điểm lịch sử-cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau. Vì vậy, cần có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo.

Câu hỏi 19. Sự ra đời hệ thống xã hội chủ nghĩa và những thành tựu của nó?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý lớn

1) Sự ra đời và phát triển của hệ thống xã hội chủ nghĩa

a) Trong chiến tranh thế giới thứ II, Đảng Cộng sản ở nhiều nước châu Âu và châu Á đã lãnh đạo quần chúng nhân dân phối hợp với Hồng quân Liênxô thành mặt trận chống phátxít. Đảng Cộng sản ở nhiều nước đã đứng lên lãnh đạo quần chúng nhân dân vũ trang giành chính quyền thành lập nhà nước dân chủ nhân dân.

b) Trong thời gian 5 năm (từ năm 1944 đến năm 1949) ở châu Âu và châu Á đã có 13 nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo bằng ba phương thức đã giành được chính quyền và sau đó đi lên chủ nghĩa xã hội.

+) Phương thức chủ yếu dựa vào lực lượng vũ trang của nhân dân nước mình, xây dựng các căn cứ địa cách mạng, khi thời cơ đến đã lãnh đạo nhân dân đứng lên giành chính quyền như Cộng hoà nhân dân liên bang Nam Tư (1944), nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà (1945), Cộng hoà nhân dân Anbani (1946) và Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (1949).

+) Phương thức chủ yếu dựa vào Hồng quân Liênxô giải phóng đồng thời phối hợp vũ trang của nhân dân nước mình như Cộng hoà nhân dân BaLan (1945), Bungari (1946), Rummani (1948), Hunggari và Tiệp Khắc (1946) nhưng sau đó phải đấu tranh trong nội bộ chính phủ để trục xuất các phần tử tư sản, trở thành nước cộng hoà dân chủ nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo (Hunggari 1947; Tiệp Khắc 1948) và Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên (1948).

+) Phương thức hoàn toàn do Hồng quân Liênxô giải phóng và Liênxô giúp đỡ để lên con đường chủ nghĩa xã hội như Cộng hoà dân chủ Đức (10/1949).

Vậy là sau chiến tranh thế giới thứ II, chủ nghĩa xã hội từ một nước đã mở rộng ra 13 nước ở châu Âu và châu Á; với thắng lợi của cách mạng dân chủ ở Cu Ba năm 1959, nước cộng hoà Cu Ba chuyển sang chủ nghĩa xã hội. Như vậy chủ nghĩa xã hội đã không chỉ ở châu Âu, châu Á mà còn mở rộng đến châu Mỹ Latinh. Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống tồn tại song song với hệ thống tư bản chủ nghĩa.

2) Những thành tựu của chủ nghĩa xã hội hiện thực

Trải qua hơn 74 năm tồn tại và phát triển, chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liênxô và Đông Âu đã đem lại những thành tựu to lớn

a) Về chính trị.Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 và các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở các nước từ sau chiến tranh thế giới thứ II đã làm thay đổi căn bản trong quá trình phát triển của thế giới, mở ra một thời đại mới- thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.

b) Vềkinhtế. Từ những điểm xuất phát phổ biến là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, trình độ phát triển thấp, chỉ sau 20 năm Liênxô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu đã trở thành những nước công nghiệp hoá, có tốc độ phát triển cao. Sự lớn mạnh về kinh tế tạo điều kiện để phát triển công nghiệp quốc phòng, đảm bảo cho Liênxô có điều kiện bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và góp phần quyết định vào việc chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh thế giới thứ hai.

c) Về văn hoá-xã hội. Xoá bỏ được giai cấp bóc lột, khắc phục được những bất công xã hội, giải phóng hàng trăm triệu người ra khỏi tình cảnh nô lệ, phụ thuộc. Giải quyết căn bản nạn thất nghiệp và mù chữ, thất học. Chăm sóc y tế và bảo hiểm, trợ cấp xã hội được thực hiện. Phát triển mạnh mẽ giáo dục phổ cập và nâng cao trình độ học vấn cho nhân dân. Đạt nhiều thành tựu và vươn tới đỉnh cao trong khoa học, văn học, nghệ thuật.

Với sức mạnh tổng hợp của mình, hệ thống xã hội chủ nghĩa đã có ảnh hưởng to lớn đến đời sống chính trị thế giới. Chủ nghĩa xã hội trở thành chỗ dựa của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào bảo vệ hoà bình thế giới. Cũng chính sự lớn mạnh của chủ nghĩa xã hội, sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động những thập niên 50, 60 và 70 của thế kỷ XX buộc các nước tư bản chủ nghĩa muốn tồn tại phải có những điều chỉnh nhất định.

Câu hỏi 20. Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết?

Đáp. Câu trả lời gồm hai ý

1) Nguyên nhân sâu xa là những sai lầm thuộc về mô hình phát triển của chủ nghĩa xã hội Xôviết. Nếu như mô hình tổ chức xã hội dựa trên kế hoạch hoá tập trung đã phát huy được sức mạnh cho cuộc chiến tranh ái quốc vĩ đại thì trong điều kiện hoà bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội, mô hình này tỏ ra không phù hợp. Cơ chế kế hoạch hoá tập trung làm mất đi tính chủ động sáng tạo của người lao động, chậm trễ trong việc tiếp thu những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ. Trong những điều kiện lịch sử mới, mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết tỏ ra không còn phù hợp, là nguyên nhân sâu xa làm cho xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng dẫn tới sụp đổ ở Liênxô và Đông Âu.

2) Nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp dẫn đến sự sụp đổ

Chung quy lại, vấn đề nảy sinh từ nội bộ Đảng cầm quyền và sai lầm, sự phản bội của những người lãnh đạo cao nhất. Trong cải tổ, Đảng Cộng sản Liênxô đã mắc sai lầm nghiêm trọng về đường lối chính trị, tư tưởng và tổ chức.

a) Đảng không coi trọng kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với thực tiễn nước mình và đặc điểm thời đại; không coi trọng việc kế thừa, bổ sung và phát triển lý luận mácxít. Hoặc giáo điều, dập khuôn máy móc, không căn cứ vào tình hình mới để phát triển sáng tạo. Đánh giá không công bằng với lịch sử, từ chỗ phê phán sai lầm của cá nhân đi đến phủ nhận toàn bộ lịch sử của Đảng và Nhà nước, phủ định chế độ xã hội chủ nghĩa, phủ định chủ nghĩa Mác-Lênin để cuối cùng đi theo con đường chủ nghĩa dân chủ xã hội.

b) Chế độ tập trung trong Đảng bị phá hoại, không những làm cho Đảng mất khả năng của bộ chỉ huy chiến đấu mà ngay mâu thuẫn trong đảng cũng không giải quyết nổi. Tính quan liêu, giáo điều bảo thủ rất nặng nề ở bộ phận lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước tác động to lớn đến đời sống xã hội. Sự phân liệt Đảng Cộng sản thành các phe nhóm chính trị khác nhau, nhiều tổ chức, đảng phái chính trị ra đời đấu tranh giành quyền lực chính trị. Khuynh hướng dân tộc ly khai nảy sinh, những cuộc xung đột đẫm máu xảy ra tạo môi trường cho các lực lượng phản động trỗi dậy, xã hội mất phương hướng, gây thảm hoạ cho nhân dân.

c) Lực lượng phản bội trong nước tìm chỗ dựa từ các chính phủ tư sản bên ngoài, các thế lực chống chủ nghĩa xã hội cũng xem đây là cơ hội tốt để thực hiện ý đồ "diễn biến hoà bình". Chúng ra sức cổ vũ lôi kéo những phần tử cơ hội, phản bội giữ địa vị cao ở các cơ quan Đảng, Nhà nước để đưa đất nước theo xu hướng tư bản. Khi bộ phận lãnh đạo tối cao đã liên kết với lực lượng đế quốc bên ngoài thì chủ nghĩa xã hội theo mô hình Xôviết dễ dàng sụp đổ.

Tuy nhiên, sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội không thể là tất yếu vì thực tế ở những nước xã hội chủ nghĩa khác qua cải cách đổi mới đã đưa đất nước từng bước thoát khỏi khó khăn, khủng hoảng như Trung Quốc, Việt Nam, Cu Ba. Vấn đề là ở chỗ cải cách, cải tổ. đổi mới như thế nào, cần phải giữ vững nguyên tắc nào mà thôi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009;

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chương trình môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, ban hành theo Quyết định số 52/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/ 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

3.Bộ Giáo dục và Đào tạo: Dự thảo 5 Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tháng 9/2008 (Tài liệu Tập huấn tháng 10 năm 2008);

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin (Tài liệu phục vụ dạy và học Chương trình các môn Lý luận chính trị trong các trường đại học, cao đẳng). Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2008;

5. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn Giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: Giáo trình Triết học Mác-Lênin. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999;

6. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn Giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội;

7. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn Giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội;

8. Hồ Chí Minh: Toàn tập. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. Trọn bộ 12 tập;

9. C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004. Trọn bộ 50 tập;

10. V.I.Lênin: Toàn tập. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005. Trọn bộ 55 tập;

11. Các nghiên cứu và bài giảng của các đồng nghiệp.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#chikaki