3.10 quy định về hđ dân sự

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Hợp đồng dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người tham gia hợp đồng dân sự có năng lực hành vi dân sự;

b) Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

c) Người tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện.

Hình thức hợp đồng dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.

Hợp đồng dân sự không có một trong các điều kiện được quy định trên đây thì vô hiệu.

Một số trường hợp cụ thể là:

· Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội (Điều 128 Bộ luật Dân sự)

Hợp đồng dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

· Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo (Điều 129 Bộ luật Dân sự)

 Khi các bên xác lập hợp đồng dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì hợp đồng giả tạo vô hiệu, còn hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp hợp đồng đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trong trường hợp xác lập hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì hợp đồng đó vô hiệu.

· Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 131 Bộ luật Dân sự)

Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của hợp đồng dân sự mà xác lập hợp đồng thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của hợp đồng đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Trong trường hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của hợp đồng thì được giải quyết theo quy định tại Điều 132 Bộ luật Dân sự.

· Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa (Điều 132 Bộ luật Dân sự)

Khi một bên tham gia hợp đồng dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu toà án tuyên bố hợp đồng dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng dân sự nên đã xác lập giao dịch đó. Đe dọa trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.

· Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 134 Bộ luật Dân sự)

Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức hợp đồng dân sự là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của hợp đồng trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì hợp đồng vô hiệu.

· Hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần (Điều 135 Bộ luật Dân sự)

Hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần khi một phần của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của hợp đồng.

· Thời hiệu yêu cầu toà án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu

Theo quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 Bộ luật Dân sự, thời hiệu yêu cầu toà án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.

Đối với các hợp đồng dân sự được quy định tại Điều 128 và Điều 129 Bộ luật Dân sự thì thời hiệu yêu cầu toà án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu không bị hạn chế.

Hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu:

- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro