3.HỌC PHÍ VÀ CHI PHÍ CHO HỌC TẬP

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

2.2.2.2. HỌC PHÍ VÀ CHI PHÍ CHO HỌC TẬP

- Từ năm 1998 đến nay, việc thu và sử dụng học phí trong các cơ sở giáo dục công lập được thực hiện trên cơ sở khung học phí quy định tại Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Thủ tưướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 54/1998/TTLT.Bộ GD&ĐT-TC ngày 31/8/1998 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính

a. Khung học phí

b,Thẩm quyền ban hành mức học phí

c, Miễn giảm học phí và tình hình thu học phí theo qui định hiện hành

d, Sử dụng và kiểm soát chi học phí

e, Cơ cấu nguồn học phí của hệ thống giáo dục

g, Chi phí cho học tập

a. Khung học phí

- Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, khung học phí được quy định cho từng cấp bậc học (mẫu giáo, trung học cơ sở, trung học phổ thông) và theo 3 khu vực (thành phố, thị xã, khu công nghiệp; nông thôn đồng bằng và trung du; nông thôn miền núi thấp).

- Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học, khung học phí được quy định cụ thể cho từng bậc đào tạo: dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, đào tạo thạc sĩ và đào tạo tiến sĩ

b,Thẩm quyền ban hành mức học phí

- Căn cứ khung học phí của Thủ tướng Chính phủ qui định trên đây, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định mức học phí cụ thể cho từng cấp học, loại hỡnh giáo dục thuộc địa phưưương quản lý có phân biệt theo điều kiện kinh tế xã hội của mỗi địa phương, trỡnh HĐND tỉnh, thành phố phê duyệt.

- Các cơ sở đào tạo trực thuộc các Bộ, ngành Trung ương tự ban hành mức học phí cụ thể theo từng ngành nghề, loại hỡnh đào tạo của cơ sở mỡnh trên cơ sở khung học phí quy định.

- Học phí trong cơ sở giáo dục bán công ở các địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố quy định và thực tế cao hơn trần học phí của cấp bậc học công lập tương ứng từ 1,5 đến 2,5 lần.

- Mức học phí trong các cơ sở dân lập và tư thục do các cơ sở giáo dục tự quy định và cao gấp 2 đến 3 lần so với các cơ sở công lập tương ứng.

c, Miễn giảm học phí và tình hình thu học phí theo qui định hiện hành

- Qua Biểu cho thấy, từ 2001 đến 2008, tỷ lệ học sinh, sinh viên được miền giảm học phí giảm từ 60% xuống 44% phản ánh kết quả của việc xoá đói giảm nghèo và đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện hơn.

- Gần một nửa học sinh, sinh viên (44%) hiện nay miễn và giảm học phí, số học sinh, sinh viên đóng học phí đầy đủ là 56%.   

d, Sử dụng và kiểm soát chi học phí

- Theo các quy định hiện hành của nhà nước, thì các trường được giữ lại toàn bộ số tiền học phí để chi tiêu phục vụ giảng dạy, học tập và tăng cường cơ sở vật chất.

- Học phí thu được phải gửi vào Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm soát chi trên cơ sở dự toán của đơn vị được duyệt và Qui chế chi tiêu nội bộ của mỗi đơn vị.

- Theo Quyết định 70/1998/QĐ-TTg và Thông tư Liên tịch số 54/TTLT-BGD&ĐT-TC ngày 31/8/1998 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định 70/1998/QĐ-TTg, việc sử dụng học phí được phân chia theo tỷ lệ, trong đó:

- phần đầu tư cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập không dưới 35% đối với khối giáo dục, không dưới 45% đối với khối đào tạo;

- phần hỗ trợ công tác quản lý và điều tiết chung thuộc ngành giáo dục đào tạo các địa phương không quá 20%

- Thực tế triển khai cơ chế tự chủ theo tinh thần Nghị định số 10/2002/NĐ-CP cho thấy tính cứng nhắc và chưa phù hợp thực tế của các quy định trên. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đã bãi bỏ quy định sử dụng tỷ lệ như trên, thay thế các quy định này bằng những quy định mềm dẻo hơn nhằm tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các cơ sở giáo dục công lập

Tại các cơ sở ngoài công lập:

- Việc quản lý tài chính theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP, theo đó các cơ sở giáo dục ngoài công lập tự tổ chức thu học phí theo nguyên tắc thu bù chi.

- Việc sử dụng học phí do các cơ sở giáo dục ngoài công lập tự quyết định để đảm bảo hoạt động và tăng cường cơ sở vật chất.

- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP đã thay thế Nghị định số 73/1999/NĐ-CP, quy định cơ sở ngoài công lập tự quyết định mức thu học phí nhưng phải công khai mức thu, nội dung các khoản chi và mức chi do cơ sở ngoài công lập tự quyết định và chịu trách nhiệm, nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định của nhà nước đối với các khoản chi phí hợp lý để làm căn cứ xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở ngoài công lập.

e, Cơ cấu nguồn học phí của hệ thống giáo dục

- Thực hiện chính sách học phí đã có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục của Chính phủ, thể hiện sự chia sẻ trách nhiệm của người dân với Nhà nước trong bối cảnh nguồn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp nhưng phải đối mặt với thách thức lớn về qui mô và nhu cầu học tập của xã hội.

- Nguồn thu từ học phí và các khoản thu sự nghiệp khác cũng đã hỗ trợ tích cực cho chi thường xuyên trong trường học.

- Một số cơ sở đào tạo công lập đã đảm bảo được toàn bộ chi phí thường xuyên của nhà trường bằng nguồn thu học phí và thu sự nghiệp khác, thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính với việc hạch toán thu chi công khai, minh bạch

g, Chi phí cho học tập

Ngoài học phí người dõn cũn đúng một số khoản tiền khác:

- chi cho nhà trường

- chi thờm cho sách giáo khoa, đồ dùng học tập

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro