30__cau

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Phân tích đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác-Lê Nin. Tại sao KTCT Mác-Lê Nin lại nghiên cứu các quy luật kinh tế? Sự hiểu biết các quy luật kinh tế có ý nghĩa như thế nào đối với việc xây dựng đường lối, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước VN?

Phân tích đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác-Lê Nin:

  Đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác – Lê Nin là QHSX, tức là nghiên cứu mối quan hệ giữa con người với con người trên cả 4 khâu: sản xuất, chi phối, trao đổi và tiêu dùng; 3 mặt: quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối. Nhưng QHSX lại tồn tại và vận động trong sự tác động qua lại với LLSX. Đồng thời, QHSX với tư cách là cơ sở hạ tầng, nó cũng tác động qua lại với kiến trúc thượng tầng, nhất là QH chính trị, pháp lý có tác động trở lại mạnh mẽ đối với QHSX. Vậy đối tượng của KTCT là QHSX trong sự tác động qua lại với LLSX và kiến trúc thượng tầng.

KTCT Mác-Lê Nin nghiên cứu các quy luật kinh tế vì:

   - KTCT nghiên cứu các QHSX nhằm tìm ra bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế, phát hiện ra các phạm trù kinh tế, quy luật kinh tế ở các giai đoạn phát triển khác nhau của XH loài người.

   + Các phạm trù kinh tế: phản ánh bản chất của những hiện tượng kinh tế như hàng hóa, tiền tệ, giá trị, tư bản, v.v…

   + Các quy luật kinh tế: phản ánh những mối liên hệ tất yếu, bản chất, thường xuyên lặp đi lặp lại của các hiện tượng và các quá trình kinh tế.

   - Quy luật kinh tế có những tính chất sau:

   + Quy luật kinh tế mang tính khách quan: nó xuất hiện, tồn tại trong những điều kiện kinh tế nhất định và mất đi khi các điều kiện đó không còn. Nó tồn tại độc lập ngoài ý muốn chủ quan của con người. Người ta không thể sáng tạo hay  xóa bỏ các quy luật kinh tế mà chỉ có thể phát hiện, nhận thức và vận dụng quy luật kinh tế để phục vụ cho hoạt động kinh tế của mình.

   + Quy luật kinh tế là quy luật XH: chỉ phát sinh tác dụng thông qua hoạt động kinh tế của con người. Nếu nhận thức đúng và hành động theo quy luật kinh tế sẽ thúc đẩy SX phát triển, ngược lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển SX.

   + Quy luật kinh tế có tính lịch sử: chỉ tồn tại trong những điều kiện kinh tế nhất định. Khi các điều kiện phát sinh ra nó, nuôi dưỡng nó không còn thì các quy luật kinh tế sẽ tự tiêu vong.

   - Người ta chia các quy luật kinh tế thành 3 loại: QLKT chung, QLKT đặc biệt, QLKT đặc thù.

   + QLKT chung: bao gồm những QLKT tồn tại trong mọi phương thức SX: như quy luật QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX…

   + QLKT đặc biệt: bao gồm những QLKT tồn tại trong một số phương thức SX: như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ…

   + QLKT đặc thù: là QLKT chỉ tồn tại trong một phương thức SX nhất định. Trong hệ thống các QLKT đặc thù của mỗi phương thức SX có một QLKT cơ bản- đó là QLKT biểu hiện bản chất của nền SX, quy định mục đích và phương hướng của nền SX

Ý nghĩa của sự hiểu biết các quy luật kinh tế đối với việc xây dựng đường lối, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước VN:

   Nghiên cứu các QLKT không chỉ giúp cho chúng ta hiểu biết được đối tượng của KTCT, mà còn tạo ra cơ sở cho việc xây dựng và ban hành các chính sách kinh tế.

   Chính sách kinh tế là sự vận dụng các QLKT vào hoạt động kinh tế. Nó chỉ đi vào cuộc sống, mang lại hiệu quả kinh tế cao khi nó phù hợp với yêu cầu của QLKT, đáp ứng được lợi ích kinh tế của con người. Nếu chúng ta không hiểu biết, vận dụng sai hoặc coi thường QLKT sẽ không tránh khỏi bệnh chủ quan, duy ý chí, chính sách kinh tế sẽ không đi vào cuộc sống, thậm chí còn gây hậu quả xấu cho nền kinh tế.

Câu 2: Phân tích các chức năng của KTCT Mác – Lê Nin. Hãy nêu rõ ý nghĩa của việc học tập nghiên cứu môn học này đối với sinh viên, cán bộ của Đảng và Nhà nước?

Phân tích các chức năng của KTCT Mác – Lê Nin: có 4 chức năng

   - Chức năng nhận thức: Nhận thức là chức năng chung của mọi khoa học, là lý do xuất hiện của các khoa học trong đó có KTCT. Một môn khoa học nào đó còn cần thiết là vì còn có những vấn đề cần nhận thức, khám phá. Chức năng nhận thức của KTCT biểu hiện ở chỗ: nó cần phát hiện bản chất của các hiện tượng, quá trình phát triển kinh tế của đời sống XH, tìm ra các quy luật chi phối sự vận động của chúng, giúp con người vận dụng các QLKT một cách có ý thức vào hoạt động kinh tế nhằm đạt hiệu quả KT-XH cao.

   - Chức năng thực tiễn: Cũng giống như nhiều môn khoa học khác, chức năng nhận thức của KTCT không có mục đích tự thân. Không phải nhận thức để nhận thức, mà nhận thức để phục vụ cho hoạt động thực tiễn của KTCT.

   Chức năng nhận thức và chức năng thực tiễn của KTCT có QH chặt chẽ với nhau:

   Từ việc nghiên cứu các hiện tượng và các quá trình kinh tế của đời sống XH, phát hiện ra bản chất của chúng, các quy luật chi phối chúng và cơ chế hoạt động của các quy luật đó, KTCT cung cấp những luận cứ khoa học đề hoạch định đường lối chính sách và biện pháp kinh tế.

   Đường lối, chính sách và biện pháp kinh tế dựa trên những luận cứ khoa học đúng đắn đã nhận thức được sẽ đi vào cuộc sống làm cho hoạt động kinh tế có hiệu quả cao hơn. Cuộc sống chính là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn của các chính sách, biện pháp kinh tế và kiểm nghiệm những kết luận mà KTCT đã cung cấp trước đó. Thực tiễn vừa là nơi xuất phát, vừa là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận kinh tế. Căn cứ để đánh giá tính đúng đắn của lý luận kinh tế là ở sự phát triển của nền SX XH, tính hiệu quả của hoạt động kinh tế.

  - Chức năng phương pháp luận:

   KTCT là nền tảng lý luận cho một tổ hợp các khoa học kinh tế. Những kết luận của KTCT biểu hiện ở các phạm trù và QLKT có tính chất chung là cơ sở lý luận của các môn kinh tế chuyên ngành như: kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp và các môn kinh tế chức năng như: kinh tế LĐ, kế hoạch, tài chính, tín dụng…

   Ngoài ra, KTCT cũng là cơ sở lý luận cho các môn khác như: địa lý kinh tế, dân số học, lịch sử kinh tế quốc dân, lý thuyết quản lý…

   - Chức năng tư tưởng:

   Trong các XH có giai cấp, chức năng tư tưởng thể hiện ở chỗ: các quan điểm lý luận xuất phát từ lợi ích và bảo vệ lợi ích của các giai cấp hoặc các tầng lớp XH nhất định. Lý luận KTCT của giai cấp tư sản đều phục vụ cho việc củng cố sự thống trị của giai cấp tư sản, biện hộ cho sự bóc lột của CNTB.

            KTCT Mác – Lê Nin là cơ sở khoa học cho sự hình thành thế giới quan, nhân sinh quan và niềm tin sâu sắc vào cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân LĐ nhằm xóa bỏ áp bức, bóc lột giai cấp và dân tộc, xây dựng thành công CNXH.

Ý nghĩa của việc học tập nghiên cứu môn học này đối với sinh viên, cán bộ của Đảng và Nhà nước.

+ Giúp cho người học hiểu được bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế, nắm được các qui luật kinh tế, chi phối sự vận động và phát triển kinh tế; phát triển lý luận kinh tế và vận dụng lý luận đó vào thực tế, hành động theo quy luật, tránh bệnh chủ quan, giáo điều, duy ý chí, từ đó góp phần hình thành tư duy kinh tế mới.

+ Giúp người học có cơ sở lý luận và phương pháp luận nhằm học tập tốt các môn khoa học kinh tế khác vì các môn kinh tế khác đều phải dựa vào các kiến thức, các phạm trù kinh tế và các qui luật mà kinh tế chính trị Mác-Lênin nêu ra.

+ Cung cấp các luận cứ khoa học, làm cơ sở cho sự hình thành đường lối, chiến lược phát triển KT-XH và các chính sách, biện pháp kinh tế cụ thể phù hợp với yêu cầu của các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của đất nước trong thời kỳ hiện nay. Đồng thời, nó cũng giúp cho người học hiểu được các chính sách, chiến lược, qui hoạch do nhà nước đặt ra.

+ Giúp người học hiểu được sự thay đổi của phương thức SX, các hình thái KT-XH là tất yếu khách quan, là quy luật của lịch sử; giúp người học có niềm tin sâu sắc vào con đường XHCN mà ĐCSVN và nhân dân ta đã lựa chọn, là phù hợp với quy luật khách quan, đi với dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.

Câu 3: Phân tích các khâu của quá trinh tái SX xã hội và MQH của chúng. Ý nghĩa của việc nghiên cứu này đối với chủ doanh nghiệp SX kinh doanh?

Các khâu của quá trình tái SX xã hội: bao gồm 4 khâu: sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng.

   Mỗi khâu của quá trình tái SX có vai trò, vị trí riêng mà các khâu khác không thể thay thế được, song giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Trong đó, SX đóng vai trò quyết định, còn phân phối – trao đổi – tiêu dùng đóng vai trò phụ thuộc vào SX.

   - MQH giữa sản xuất và tiêu dùng: SX và tiêu dùng có MQH chặt chẽ với nhau: không có SX thì không có tiêu dùng, nhưng không có tiêu dùng thì cũng chẳng có SX, vì trong trường hợp đó SX sẽ không có mục đích.

   + SX là khâu mở đầu, trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho tiêu dùng. SX giữ vai trò quyết định đối với tiêu dùng vì SX tạo ra sản phẩm đối với tiêu dùng, chất lượng của SX quyết định chất lượng và phương thức tiêu dùng

   + Tiêu dùng là khâu cuối cùng của quá trình tái SX. Tiêu dùng có 2 loại: tiêu dùng cho SX và tiêu dùng cho cá nhân. Chỉ khi nào sản phẩm đi vào tiêu dùng, được tiêu dùng thì nó mới hoàn thành chức năng là sản phẩm. Tiêu dùng tạo ra nhu cầu và mục đích cho sản phẩm

            Trong nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng là “thượng đế”, là một căn cứ quan trọng để xác định khối lượng, cơ cấu, chất lượng sản phẩm XH. Sự phát triển về đa dạng của người tiêu dùng là động lực của sự phát triển SX. Như vậy, với tư cách là mục đích, động lực của SX, tiêu dùng có tác động trở lại đối với SX

- MQH giữa SX và phân phối:

            + Phân phối: bao gồm phân phối cho SX và phân phối cho tiêu dùng cá nhân

            +) Phân phối cho SX: là sự phân chia các yếu tố SX như: LĐ, tiền vốn, TLSX cho các ngành, các đơn vị SX khác nhau để tạo ra sản phẩm.

* Nếu xét một chu kỳ SX riêng biệt: thì sự phân phối trước SX, quyết định quy mô và cơ cấu SX. * Nhưng xét trong tính chất vận động liên tục của SX thì nó thuộc về quá trình SX, do SX quyết định

            +) Phân phối cho tiêu dùng: là sự phân chia sản phẩm cho các cá nhân tiêu dùng theo tỷ lệ đóng góp của học cho XH. Sự phân phối này là kết quả trực tiếp của SX, do SX quyết định, vì người ta chỉ có thể phân phối những cái đã được SX tạo ra.

            + Sản xuất: quyết định phân phối trên các mặt: số lượng và chất lượng sản phẩm; Quy mô và cơ cấu SX quyết định quy mô và cơ cấu của phân phối; QH SX quyết định QH phân phối.

            Phân phối cũng tác động trở lại SX: Nếu QH phân phối tiến bộ, phù hợp sẽ tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy SX phát triển. Ngược lại, QH phân phối không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của SX.

            - MQH giữa SX và trao đổi:

            + Trao đổi: bao gồm việc mua, bán các yếu tố đầu vào và đầu ra của SX.

* Trao đổi là một khâu trung gian của quá trình SX, phân phối với tiêu dùng.

* Trao đổi là sự kế tiếp của phân phối, đem lại cho cá nhân những sản phẩm phù hợp với yêu cầu của mình.

            Cường độ trao đổi, tính chất phổ biến cũng như hình thái trao đổi là do sự phát triển và kết cấu của SX quyết định. Song, trao đổi cũng có tác động trở lại đối với SX và tiêu dùng, có thể thúc đẩy hoặc cản trở SX và tiêu dùng.

Tóm lại: Sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng thành một thể thống nhất của quá trình tái SX. Chúng có MQH biện chứng với nhau, trong đó SX là gốc, là cơ sở, là tiền đề, đóng vai trò quyết định; tiêu dùng là động lực, là mục đích của SX; phân phối và trao đổi là những khâu trung gian và tác động mạnh mẽ đến SX và tiêu dùng.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu các khâu của quá trình tái SX đối với chủ doanh nghiệp SX kinh doanh:

            Trong quá trình SX kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải biết giải quyết tốt MQH giữa các khâu của quá trình tái SX. Phân phối, tiêu dùng phải dựa trên cơ sở phát triển SX, đồng thời phải giải quyết tốt phân phối và tiêu dùng để thúc đẩy SX phát triển. Phát triển SX phải gắn với việc mở rộng thị trường để thực hiện tốt các sản phẩm đầu vào và đầu ra cho doanh nghiệp.

Câu 4: Tái SX xã hội có những nội dung gì? Phân tích tái SX sức LĐ. Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề trên đối với VN hiện nay?

Nội dung của tái SX xã hội: 4 nội dung:

+ Tái SX của cải vật chất: là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển XH, bao gồm: Tái SX ra tư liệu sản xuất và tái SX ra tư liệu tiêu dùng. Trong đó, tái SX ra TLSX có ý nghĩa quyết định đối với tái SX ra TLTD nhưng tái SX ra TLTD lại có ý nghĩa đối với tái SX ra SLĐ của con người.

            - Trước đây, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tái SX là tổng sản phẩm XH. Đó là toàn bộ sản phẩm do LĐ trong các ngành SX vật chất tạo ra trong một thời kỳ nhất định thường là một năm. Xét trên 2 mặt: - Mặt hiện vật: TLSX + TLTD.

                                                                     - Mặt giá trị: C + V + m.

Với C: giá trị cũ (TLSX): do LĐ con người tạo ra kết tinh trong máy móc.

       V + m: giá trị mới (V:giá trị SLĐ = tổng tiền lươg mà XH phải trả cho người LĐ)

                                            m: Sản phẩm thặng dư)

            - Hiện nay dùng 2 chỉ tiêu là: - GNP: tổng sản phẩm quốc dân

                                                             - GDP: tổng sản phẩm quốc nội.

* So sánh GNP và GDP:

           GNP = GDP + thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài (bằng thu nhập của người trong nước làm việc ở nước ngoài - thu nhập của người nước ngoài làm việc tại đó chuyển ra khỏi nước).

+ Giống nhau: đều là tổng giá trị của cả khu vực SX vật chất và phi vật chất cộng lại.

+ Khác nhau: - GNP có cả phần giá trị trong nước và phần giá trị đầu tư ở nước ngoài đem lại.

                      - GDP: chỉ tính phần giá trị trong nước.

* Các nhân tố tăng của cải vật chất XH.

            + Tăng khối lượng LĐ: Số lượng LĐ, thời gian làm việc, cường độ LĐ.

            + Tăng NSLĐ: dựa vào khoa học công nghệ.

+ Tái SX sức LĐ:

            - Trước hết là về số lượng: chịu sự chi phối của quy luật nhân khẩu: đảm bảo sự phù hợp với nhu cầu LĐ và khả năng cung ứng về mặt LĐ về mặt kinh tế. Các nhân tố ảnh hưởng:

                 + Tốc độ tăng dân số và người LĐ.

                 + Năng lực tích lũy vốn để mở rộng SX của các quốc gia.

                 + Xu hướng thay đổi công nghệ, cơ cấu, tính chất của LĐ.

            - Tái SX về mặt chất lượng: thể hiện ở sự tăng lên về thể lực và trí lực của người LĐ qua các chu kỳ SX, phụ thuộc vào:

                 + Mục đích của nền SX của mỗi XH, chế độ phân phối, địa vị của người LĐ

                 + Sự tác động của CM KHCN.

                 + Chính sách y tế, giáo dục đào tạo cho người LĐ

+ Tái SX quan hệ SX:

Là tái SX ra quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối làm cho nó được củng cố, phát triển ngày càng hoàn thiện hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của sự phát triển LLSX.

+ Tái SX môi trường sinh thái:

            - Do sự phát triển của LLSX, các cuộc chạy đua vũ trang làm cho tài nguyên thiên nhiên có nguy cơ bị cạn kiệt (đất đai canh tác bị bạc màu, tài nguyên rừng, khoáng sản, biển không khôi phục kịp tốc độ khai thác, nguồn nước ngầm cạn kiệt...)

            - Mặt khác, do sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp và nhiều nguyên nhân khác làm cho môi trường thiên nhiên bị ô nhiễm.

Vì vậy, tái SX môi trường sinh thái (khôi phục độ màu mỡ của đất đai, trồng và bảo vệ rừng, nuôi trồng thủy hải sản bảo vệ môi trường trong sạch... ) là điều kiện tất yếu của mọi quốc gia.

            * Chú ý: Trong các nội dung trên thì tái SX sức lao động là quan trọng nhất. Vì vậy, XH muốn phát triển phải thực hiện tốt tái SX sức LĐ

Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề tái SX xã hội đối với VN hiện nay:

Ở nước ta hiện nay, tái SX sức LĐ còn gặp nhiều hạn chế cả về mặt số lượng và chất lượng. Để tái SX sức LĐ ngày càng tốt hơn, với dân số > 86 triệu người, chúng ta cần:

            + Đẩy mạnh phát triển SX, nâng cao mức tích lũy cho nền kinh tế

            + Xuất khẩu LĐ.

            + Chính sách y tế, giáo dục đào tạo cho người LĐ.

            + Áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại.

Câu 5: Tăng trưởng kinh tế là gì? Phân tích các nhân tố tăng trưởng kinh tế. Hãy nêu nhận xét và ý nghĩa tăng trưởng kinh tế của VN trong 10 năm qua.

Khái niệm tăng trưởng kinh tế:

            Tăng trưởng kinh tế là sự tăng về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng. Đó là sự gia tăng sản lượng kinh tế nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.

            Hiện nay, trên TG người ta thường tính mức gia tăng tổng giá trị của cải XH bằng các đại lượng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Vì vậy, tăng trưởng kinh tế là mức gia tăng GDP hay GNP năm sau so với năm trước.

            Nếu gọi: GDP0 là tổng sản phẩm quốc nội năm trước

                                    GDP1  là tổng sản phẩm quốc nội năm sau

            Thì mức tăng trưởng năm sau so với năm trước là:

GDP1 – GDP0

                                                                                       x 100%

GDP0

            Hoặc tính theo mức độ tăng trưởng GNP thì:

GDP1 – GNP0

                                                                                       x 100%

GNP0

            GNP và GDP là 2 thước đo tiện lợi nhất để tính mức tăng trưởng kinh tế của một nước biểu hiện bằng giá cả. Vì vậy, để tính đến yếu tố lạm phát, người ta thường định GNP, GDP danh nghĩa GNP, GDP thực tế.

            + GNP, GDP danh nghĩa: được tính theo giá cả hiện hành của năm tính

            + GNP, GDP thực tế: được tính theo giá cố định của một năm được chọn làm gốc

Phân tích các nhân tố tăng trưởng kinh tế:

            - Vốn: là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra được tích lũy lại, và tài nguyên thiên nhiên như đất đai, khoáng sản, v.v…Vốn được thể hiện dưới hình thức hiện vật và tiền tệ. Đó là yếu tố đầu vào của SX, có vai trò rất quan trọng để tăng trưởng kinh tế.

            MQH giữa tăng GDP với tăng vốn đầu tư gọi là hiệu suất sử dụng vốn sản phẩm gia tăng (ICOR) – Đó là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho tỷ lệ tăng của GDP. Những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá trình phát triển với chỉ số ICOR thấp, thường là tăng 3% vốn để tăng 1% GDP

            Vai trò của nhân tố vốn đối với phát triển kinh tế không chỉ thể hiện ở mức vốn đầu tư mà còn ở hiệu suất sử dụng vốn

            - Con người: là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền vững. Con người cần: có sức khỏe, có trí tuệ, có kỹ năng cao, có ý chí, nhiệt tinh lao động và được tổ chức hợp lý.

            Con người là nhân tố cơ bản để tăng trưởng kinh tế bền vững vì:

            + Tài năng, trí tuệ của con người là vô hạn. Đây là nhân tố quyết định trong nền kinh tế tri thức. Còn vốn và tài nguyên là hữu hạn.

            + Con người sáng tạo ra kỹ thuật, công nghệ và sử dụng kỹ thuật, công nghê, vốn để SX. Nếu không có con người, các yếu tố này không thể tự phát huy tác dụng.

            + Vì vậy, phát triển Giáo dục – Đào tạo, y tế … là để phát huy nhân tố con người. Đó chính là sự đầu tư cho tăng trưởng kinh tế.

            - Kỹ thuật và công nghệ: là động lực quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Đây là nhân tố cho phép tăng trưởng kinh tế và tái SX mở rộng theo chiều sấu.

            Kỹ thuật và công nghệ tiên tiến tạo ra NSLĐ cao, chất lượng sản phẩm tốt, lao động thặng dư lớn, tạo ra nguồn tích lũy lớn từ nội bộ nền kinh tế để đầu tư cho tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững

            - Cơ cấu kinh tế: bao gồm: cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cả cơ cấu ngành kinh tế.

            Cơ cấu kinh tế hợp lý thể hiện ở chỗ xác định đúng tỉ trọng, vai trò, thế mạnh của từng ngành, từng vùng, từng thành phần kinh tế. Nhờ đó, kết hợp tốt các nguồn lực của nền kinh tế tăng NSLĐ, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, là yếu tố quan trọng của sự tăng trưởng nhanh và bền vững

            - Thể chế chính trị và quản lý Nhà nước:

            Thể chế chính trị tiến bộ có khả năng định hướng sự tăng trưởng kinh tế vào những mục tiêu mong muốn, khắc phục được những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường, phân hóa giàu nghèo sâu sắc.

            Hệ thống chính trị mà đại diện là Nhà nước có vai trò hoạch định đường lối, chiến lược phát triển KT-XH, cùng hệ thống chính sách đúng đắn sẽ hạn chế được tiêu cực của kinh tế thị trường, làm cho nền kinh tế phát triển nhanh và đúng hướng.

Nhận xét và ý nghĩa tăng trưởng kinh tế của VN trong 10 năm qua:

            Hơn 10 năm qua, tăng trưởng kinh tế ở VN đạt loại khá, GDP tăng bình quân thời kỳ 1995-2004 là 7,3%/năm.

             Tăng trưởng kinh tế tạo ra những tiền đề vật chất để giải quyết những vấn đề KT-XH như giải quyết việc làm, tăng thu nhập, giảm bớt đói nghèo, tích lũy vốn cho CNH, HĐH, củng cố an ninh quốc phòng…

Câu 6:Trình bày điều kiện ra đời, tồn tại, đặc trưng và ưu thế của SX hàng hóa. Nêu ý nghĩa của các điều kiện trên đối với quá trình đổi mới vừa qua ở VN?

Điều kiện ra đời và tồn tại của SX hàng hóa

            SX hàng hóa là SX ra sản phẩm để bán. Nói cách khác, SX hàng hóa là kiểu tổ chức SX trong đó sản phẩm làm ra không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp SX mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.

            SX hàng hóa ra đời, tồn tại dựa trên 2 điều kiện:

            + Thứ nhất: Có sự phân công LĐ XH. Phân công LĐ XH là sự chuyên môn hóa SX, phân chia LĐ XH vào các ngành, các vùng, các lĩnh vực SX khác nhau.

            Phân công LĐ XH làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu, bởi vì: khi có phân công LĐ XH, mỗi người, mỗi cơ sở chỉ SX một hoặc một vài thứ sản phẩm nhất định. Nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải có nhiều sản phẩm khác nhau. Do đó, họ cần đến sản phẩm của nhau, trao đổi với nhau. Mặt khác, nhờ có phân công LĐ XH, chuyên môn hóa sản xuất làm cho năng suất LĐ tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều và trao đổi sản phẩm ngày càng phổ biến.

            Như vậy, phân công LĐ XH là cơ sở, là tiền đề của SX hàng hóa. Phân công LĐ XH ngày càng phát triển, thì SX và trao đổi hàng hóa càng mở rộng, đa dạng hơn

            + Thứ hai: Có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người SX, tức những người SX trở thành những chủ thể SX, độc lập nhất định, từ đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc do họ chi phối. Do vậy, người này muốn tiêu dùng sản phẩm LĐ của người khác cần phải thông qua trao đổi mua bán hàng hóa.

            Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế độ tư hữu về TLSX quy định, vì: trong chế độ tư hữu về TLSX thì TLSX thuộc sở hữu của mỗi cá nhân và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ, nó trở thành hàng hóa. Còn trong điều kiện của nền SX hiện đại, sự tách biệt này còn do các hình thức sở hữu khác nhau về TLSX và sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với TLSX quy định

            Đó là 2 điều kiện cần và đủ của SX hàng hóa. Thiếu một trong hai điều kiện đó sẽ không có SX hàng hóa.

Đặc trưng và ưu thế của SX hàng hóa

            SX tự cung tự cấp: tồn tại phổ biến trong các phương thức SX trước CNTB, khi mà LLSX và phân công LĐ XH còn kém phát triển. Lúc đầu, người ta trao đổi những sản phẩm vượt quá nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của họ, trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên giữa các công xã hoặc giữa các thành viên của các công xã. Dần dần, trao đổi trở nên thường xuyên hơn và cùng với thời gian, ít nhất cũng có một phần sản phẩm LĐ được SX ra với ý đồ phục vụ cho mục đích trao đổi.

            Khi trao đổi hàng hóa trở nên phổ biến, thường xuyên và trở thành mục đích của người SX thì nền SX hàng hóa ra đời.

            Những hình thức đầu tiên của SX hàng hóa (SX hàng hóa giản đơn) xuất hiện ngay từ thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thủy và chúng tiếp tục tồn tại, phát triển ở các phương thức SX tiếp theo.

            So với SX tự cung tự cấp, SX hàng hóa có những ưu thế hơn hẳn:

            + Thứ nhất: SX hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công LĐ XH, chuyên môn hóa SX. Do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên XH, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở, từng vùng, từng địa phương. Đồng thời, sự phát triển của SX hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công LĐ XH, làm cho chuyên môn hóa LĐ XH ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng sâu sắc. Từ đó, nó phá vỡ tính tự cấp tự túc, sự bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho năng suất LĐ XH tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của XH được đáp ứng đầy đủ hơn. Khi SX và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia, thì nó còn khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau.

            + Thứ hai: Trong nền SX hàng hóa, quy mô SX không còn bị giới hạn bởi nhu cầu về nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở, mỗi vùng, mỗi địa phương, mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồn lực của XH. Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu KHKT vào SX, thúc đẩy SX phát triển

            + Thứ ba: Trong nền SX hàng hóa, sự tác động của những quy luật vốn có của SX và trao đổi hàng hóa như quy luật giá trị, cung- cầu, cạnh tranh… buộc người SX hàng hóa phải luôn luôn năng động, nhạy bén, biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa SX, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, cải tiến hình thức, quy cách và chủng loại hàng hóa, làm cho chi phí SX hạ xuống, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao hơn.

            + Thứ tư: Trong nền SX hàng hóa, sự phát triển của SX, sự mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nước… không chỉ làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao, phong phú và đa dạng hơn.

            Tóm lại: Nếu SX tự cung tự cấp bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, mỗi địa phương, quy mô SX nhỏ, không tạo được động lực thúc đẩy SX phát triển… nên đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của mỗi người còn nghèo nàn, lạc hậu. Ngược lại, SX hàng hóa tạo được động lực thúc đẩy SX phát triển, làm cho SX phù hợp với nhu cầu, từ đó góp phần nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của mỗi cá nhân và toàn XH.

            Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, SX hàng hóa còn có những mặt trái của nó:

+ Phân hóa giàu – nghèo giữa những người SX hàng hóa.

+ Tiềm ẩn những khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái, XH

            Để phát triển nền SX hàng hóa ở VN hiện nay:

+ Phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế (vùng, ngành nghê, LĐ, tăng cường đào tạo nghề) để tạo ra tính chuyên môn hóa, tăng cường tham gia phân công và hợp tác quốc tế, xây dựng và phát triển hệ thống thị trường.

+ Phải đa dạng hóa sở hữu và các hình thức tổ chức kinh tế, hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách KT-XH, phát triển cơ sở hạ tầng…

Câu 7: Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa hai thuộc tính đó với tính chất hai mặt của LĐ SX hàng hóa.

Khái niệm hàng hóa

Hàng hóa là sản phẩm của LĐ, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.

Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình như: sắt, thép, lương thực, thực phẩm, … hoặc ở dạng vô hình như những dịch vụ thương mại, vận tải hay dịch vụ của giáo viên, bác sĩ, nghệ sĩ.

Hàng hóa có 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.

Hai thuộc tính của hàng hóa:

+ Giá trị sử dụng của hàng hóa:

            - Là công dụng hay tính có ích của hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người như nhu cầu cho tiêu dùng sinh hoạt, nhu cầu cho SX, nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần.... Ví dụ: Công dụng của gạo là để ăn, nấu rượu, chế ra cồn...; Áo quần là để mặc...

- Cùng với sự phát triển của KHCN thì giá trị sử dụng ngày càng được phát hiện ra nhiều hơn, chủng loại giá trị sử dụng ngày càng phong phú, chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao

            - Giá trị sử dụng của hàng hóa do những thuộc tính lý, hóa quy định nên nó là một phạm trù vĩnh viễn.

            - Là vật mang giá trị trao đổi.

            - Là giá trị sử dụng của XH vì: giá trị sử dụng của hàng hóa không phải là giá trị sử dụng của người SX trực tiếp mà là cho người khác, cho XH, thông qua trao đổi, mua bán. Điều đó, đòi hỏi người SX hàng hóa phải luôn luôn quan tâm đến nhu cầu của XH, làm cho sản phẩm của mình đáp ứng được nhu cầu của XH thì hàng hóa của họ mới bán được.

+ Giá trị của hàng hóa:

- Giá trị trao đổi: Là một quan hệ về số lượng là tỷ lệ trao đổi lẫn nhau giữa những giá trị trao đổi khác nhau. Ví dụ: 1 mét vải = 5kg thóc.

- Định nghĩa 1: Giá trị của hàng hóa do LĐ XH thuộc người SX hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó. Do đó, giá trị là cơ sở, là nội dung bên trong, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài. Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ giữa những người SX hàng hóa và là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hóa.

* Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa:

     + Mặt thống nhất: Một vật phẩm phải có đầy đủ 2 thuộc tính mới được gọi là hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó thì không được gọi là hàng hóa.

Ví dụ: Một vật có ích (tức có giá trị sử dụng), nhưng không do LĐ tạo ra (tức không có kết tinh LĐ) như không khí tự nhiên thì sẽ không phải là hàng hóa.

     + Mâu thuẫn giữa 2 thuộc tính:

            - Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất. Nhưng với tư cách về giá trị thì các hàng hóa lại đồng hóa về chất đều do những “cục lao động” kết tinh ở trong đó.

            - 2 thuộc tính cùng tồn tại trong một hàng hóa nhưng quá trình thực hiện chúng tách rời nhau cả về không gian và thời gian: giá trị có trước được thực hiện trong SX và lưu thông, giá trị có sau được thực hiện trong lĩnh vực tiêu dùng.

MQH của 2 thuộc tính với tính chất 2 mặt của LĐ SX hàng hóa

Hàng hóa có 2 thuộc tính không phải là do có 2 thứ LĐ khác nhau kết tinh trong đó, mà là do LĐ của người SX hàng hóa có tính chất 2 mặt: vừa mang tính chất cụ thể (LĐ cụ thể), lại vừa mang tính chất trừu tượng (LĐ trừu tượng)

+ Lao động cụ thể: Là LĐ có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp, chuyên môn nhất định. Mỗi LĐ cụ thể có một mục đích, phương pháp, công cụ, đối tượng và kết quả riêng.

* Ví dụ: LĐ cụ thể của người thợ may khác LĐ cụ thể của người thợ mộc.

* Đặc trưng:   - LĐ cụ thể là một phạm trù lịch sử.

                         - LĐ cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.

                         - LĐ cụ thể càng ngày càng phong phú, đa dạng, tính chuyên môn hóa cao.

                         - LĐ cụ thể tạo thành hệ thống phân công LĐ XH chi tiết.

                         - LĐ cụ thể là nguồn gốc tạo ra của cải vật chất.

+ Lao động trừu tượng: Là LĐ của người SX hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó là sự tiêu hao sức LĐ (tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người SX hàng hóa nói chung.

* Đặc trưng:  - Lao động trừu tượng tạo ra giá trị mới của hàng hóa.

                        - Nó là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa.

* Định nghĩa 2: Giá trị hàng hóa do LĐ trừu tượng của người SX hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó.

          Như vậy, LĐ của người SX hàng hóa luôn có tính chất 2 mặt: LĐ cụ thể và LĐ trừu tượng.

- LĐ cụ thể là xem xét người SX hàng hóa: SX cái gì, SX cái đó như thế nào và kết quả ra sao.

- LĐ trừu tượng là xem SX hàng hóa đó kéo dài bao nhiêu thời gian, hao phí bao nhiêu sức LĐ.

            LĐ cụ thể và LĐ trừu tượng có quan hệ với tính chất tư nhân và tính chất XH của người SX hàng hóa:

- LĐ cụ thể nó biểu hiện thành tính chất LĐ tư nhân.

- LĐ của người SX hàng hóa mang tính chất XH. Do đó, LĐ trừu tượng biểu hiện thành LĐ XH.            Giữa LĐ tư nhân và LĐ XH mâu thuẫn với nhau, đó là mâu thuẫn cơ bản của SX hàng hóa giản đơn.

- Sản phẩm do người SX hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp với nhu cầu của XH (hoặc không đủ cung cấp cho XH, hoặc vượt quá nhu cầu của XH...). Khi SX vượt quá nhu cầu của XH, sẽ có một số hàng hóa không bán được, tức không thực hiện được giá trị

- Mức tiêu hao LĐ cá biệt của người SX hàng hóa cao hơn so với mức tiêu hao mà XH có thể chấp nhận, khi đó hàng hóa cũng không bán được hoặc bán được nhưng không thu hồi đủ chi phí LĐ bỏ ra.

* Mối quan hệ giữa hàng hóa, các thuộc tính:

..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

            Đối với nước ta hiện nay, để tăng cường tỉ trọng và chất lượng sản phẩm trở thành hàng hóa cần tạo ra các chủ thể SX hàng hóa, tăng cường tiểm lực KHCN, gắn với thị trường trong và ngoài nước, khuyến khích tự do cạnh tranh trên cơ sở định hướng XHCN nền kinh tế.

Câu 8: Trình bày lượng giá trị của hàng hóa. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa. Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề trên đối với việc xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, phát triển KHCN của Đảng và Nhà nước VN

Lượng giá trị của hàng hóa

- Giá trị của hàng hóa là do LĐ XH, LĐ trừu tượng của người SX hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó.

- Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng LĐ tiêu hao để SX ra hàng hóa đó và nó được tính bằng ngày, giờ, tháng, năm.

Trong thực tế, có nhiều người cùng SX ra một mặt hàng, nhưng điều kiện SX, trình độ tay nghề, NSLĐ khác nhau. Thế nhưng lượng giá trị của hàng hóa không phải do mức hao phí LĐ cá biệt quy định, mà nó được đo bởi thời gian LĐ XH cần thiết.

- Thời gian LĐ XH cần thiết là thời gian cần để SX ra một hàng hóa trong điều kiện sản xuất trung bình, với trình độ thành thạo trung bình, một cường độ lao động trung bình và trình độ kỹ thuật trung bình của XH. Thông thường, thời gian LĐ XH cần thiết là thời gian LĐ cá biệt của người SX cung cấp đại bộ phận hàng hóa trên thị trường quyết định

            Thời gian LĐ XH cần thiết là một đại lượng không cố định. Khi thời gian LĐ XH cần thiết thay đổi (cao hay thấp) thì lượng giá trị của hàng hóa cũng sẽ thay đổi.

Như vậy, chỉ có lượng LĐ XH cần thiết, hay thời gian LĐ XH cần thiết để SX ra một hàng hóa, mới quyết định đại lượng giá trị của hàng hóa ấy. Đó cũng chính là giá trị XH chứ không phải là giá trị cá biệt của hàng hóa.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa

Sự thay đổi của lượng giá trị hàng hóa phụ thuộc vào:

* Năng suất LĐ: là năng lực sản xuất của LĐ, được đo bằng lượng thời gian cần thiết để SX ra một đơn vị sản phẩm, hoặc số lượng sản phẩm SX  ra trong một đơn vị thời gian. Nếu NSLĐ tăng thì lượng giá trị hàng hóa giảm.

Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến năng suất LĐ:

- Trình độ khéo léo (thành thạo) của LĐ

- Mức độ ứng dụng các thành tựu của KHCN

- Trình độ tổ chức quản lý, hiệu suất sử dụng các yếu tố đầu vào.

* Cường độ LĐ: cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của LĐ; là sự tiêu hao thần kinh cơ bắp trong một đơn vị thời gian. Khi cường độ LĐ tăng thì lượng giá trị của hàng hóa không thay đổi. Tăng cường độ LĐ, thực chất chính là việc kéo dài thời gian LĐ.

            Cường độ LĐ phụ thuộc vào:

- Trình độ tổ chức quản lý, quy mô và hiệu suất của TLSX

- Thể chất, tinh thần của người LĐ

So sánh năng suất LĐ và cường độ LĐ:

- Giống nhau: số lượng sản phẩm tăng

- Khác nhau: + Năng suất LĐ: dựa vào máy móc là chủ yếu.

                                   + Cường độ LĐ: chủ yếu dựa vào con người.

         Vậy NSLĐ tăng tốt hơn cường độ LĐ

* Mức độ giản đơn hay phức tạp của LĐ:

- LĐ giản đơn: không qua đào tạo, huấn luyện

- LĐ phức tạp: qua đào tạo, huấn luyện

Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề trên đối với việc xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, phát triển KHCN của Đảng và Nhà nước VN

            Như vậy, mấu chốt để hạ giá trị cá biệt của SX hàng hóa là: tăng NSLĐ

- Có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề, tăng cường kĩ năng, kĩ xảo, kĩ luật của người LĐ

- Cải tiến tổ chức quản lý, hợp lý hóa SX kinh doanh

- Ứng dụng có hiệu quả KHCN

- Tiết kiệm chi phí SX

Câu 9: Phân tích yêu cầu, phương thức vận động và tác dụng của quy luật giá trị. Sự biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị trong các giai đoạn tự do cạnh tranh và độc quyền của CNTB như thế nào? Nêu ý nghĩa nghiên cứu đối với doanh nghiệp ở VN.

Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị:

- Nội dung: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của SX và trao đổi hàng hóa. Quy luật giá trị yêu cầu SX và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí LĐ XH cần thiết.

- Yêu cầu:

+ Trong SX, những người SX hàng hóa phải làm cho hao phí LĐ cá biệt của mình phù hợp với hao phí LĐ XH cần thiết, có như vậy họ mới có thể tồn tại được

            + Trong trao đổi: 2 hàng hóa trao đổi với nhau dựa trên nguyên tắc ngang giá, tức là dựa trên cơ sở giá trị của nó.

Cơ chế tác động của quy luật giá trị được thực hiện cả trong trường hợp giá cả bằng giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống quanh giá trị.

Tác động của quy luật giá trị: Trong nền SX hàng hóa, quy luật giá trị có 3 tác động sau:

- Điều tiết SX và lưu thông hàng hóa:

            + Nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy và lãi cao, những người SX hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang SX mặt hàng này. Do đó, TLSX và SLĐ ở ngành này tăng lên, quy mô SX ngày càng được mở rộng.

            + Nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình hình đó buộc người SX phải thu hẹp việc SX mặt hàng này hoặc chuyển sang SX mặt hàng khác, làm cho TLSX và SLĐ ở ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên.

            + Nếu mặt hàng nào đó có giá cả bằng giá trị thì người SX có thể tiếp tục SX mặt hàng này.

            Như vậy, quy luật giá trị đã tự phát điều tiết tỉ lệ phân chia TLSX và SLĐ vào các ngành SX khác nhau, đáp ứng nhu cầu của XH.

            Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá trị cao, và do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.

- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa SX, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả:

            Các hàng hóa được SX ra trong những điều kiện khác nhau. Do đó, có mức hao phí LĐ cá biệt khác nhau. Nhưng trên thị trường, các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí LĐ XH cần thiết. Cho nên người SX hàng hóa nào có mức hao phí LĐ < mức hao phí LĐ XH cần thiết thì sẽ thu được nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi. Điều đó, kích thích những người SX hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa SX, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm, ... nhằm tăng NSLĐ, hạ chi phí SX

- Phân hóa những người SX hàng hóa thành giàu, nghèo:

            Những người SX hàng hóa nào có mức hao phí LĐ cá biệt thấp hơn mức hao phí LĐ XH cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm TLSX, mở rộng SX kinh doanh, thậm chí thuê LĐ trở thành ông chủ.

Ngược lại, những người SX hàng hóa nào có mức hao phí LĐ cá biệt lớn hơn mức hao phí LĐ XH cần thiết khi bán hàng sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, thậm chí có thể phá sản, trở thành LĐ làm thuê. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện QHSX TBCN - cơ sở ra đời của CNTB trong lịch sử.

Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy SX hàng hóa phát triển, nhà nước cần có những biện pháp để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay.

Sự biểu hiện của quy luật giá trị trong các giai đoạn phát triển của CNTB:

* Biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh:

+ Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá trị là nội dung, là cơ sở quyết định giá cả, giá trị cao thì giá cả cao.

+ Trước đây, giá cả của hàng hóa bán trên cơ sở giá trị của hàng hóa. Nhưng khi xuất hiện phạm trù K và P thì giá cả bán theo giá cả sản xuất:

Giá cả SX  = K + P

Với K: Chi phí SX TBCN

       P: Lợi nhuận bình quân

+ Đây là hình thức biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh. Trong trường hợp này, giá trị vẫn là nội dung, cơ sở bên trong còn giá cả SX được biểu hiện ra bên ngoài.

* Biểu hiện của quy luật giá trị trong giai đoạn CNTB độc quyền:

+ Quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền (tức là giá cả có sự chênh lệch rất lớn so với giá cả SX)

+ Giá cả độc quyền có 2 loại:

- Giá cả độc quyền cao: khi bán hàng hóa.

- Giá cả độc quyền thấp: khi mua nguyên vật liệu

+ Định ra giá cả độc quyền bằng cách:

- Điều tiết cung - cầu đối với một số mặt hàng thiết yếu.

- Ngăn cản tự do di chuyển TB từ ngành này sang ngành khác.

- Sử dụng bảo hộ thuế quan (hàng rào thuế quan).

Ngoài ra, giá cả trên thị trường còn phụ thuộc vào cung-cầu, cạnh tranh, sức mua của đồng tiền. Do đó, giá cả trên thị trường có thể tách rời giá trị, nhưng chỉ lên xuống xoay xung quanh trục giá trị mà thôi.

        Như vậy, thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.

Câu 10: Sức LĐ là gì? Phân tích 2 thuộc tính hàng hóa SLĐ. Vì sao nói việc tìm ra hàng hóa SLĐ được ví như tìm ra chiếc chìa khóa giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung TBCN? Ý nghĩa nghiên cứu hàng hóa SLĐ ở VN hiện nay.

Khái niệm SLĐ: SLĐ là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong mỗi con người và được người đó sử dụng trong quá trình SX kinh doanh. SLĐ là cái có trước, còn LĐ chính là quá trình vận dụng SLĐ.

            Điều kiện để sức LĐ thành hàng hóa:

+ Người LĐ được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức LĐ của mình, và chỉ bán sức LĐ ấy trong một thời gian nhất định.

            + Người LĐ không đủ TLSX cần thiết để tự mình đứng ra tổ chức SX nên muốn sống chỉ còn cách bán sức LĐ của mình cho người khác sử dụng.

            Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường, việc sử dụng SLĐ dưới dạng hạch toán như một nguồn lực đầu vào, thì SLĐ cũng được coi là hàng hóa.

Việc SLĐ trở thành hàng hóa đánh dấu một bước ngoặc căn bản trong lịch sử phát triển của SX hàng hóa, sự cưỡng bức LĐ bằng các biện pháp phi kinh tế trong chế độ nô lệ và PK được thay bằng hợp đồng mua bán bình đẳng về hình thức giữa những người sử dụng sức LĐ  và người sở hữu TLSX.

Hai thuộc tính hàng hóa SLĐ

- Giá trị của hàng hóa sức LĐ: được đo một cách gián tiếp qua thời gian LĐ XH cần thiết nhằm SX và tái SX ra nó. Gồm 3 yếu tố:

Giá trị của những tư liệu sinh hoạt để tái tạo sức LĐ của người công nhân.

Giá trị của những tư liệu sinh hoạt vật chất cần thiết để nuôi sống gia đình họ với tư cách là tái tạo thế hệ LĐ mới.

Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho người công nhân.

Giá trị của hàng hóa sức LĐ mang yếu tố tinh thần và mang yếu tố lịch sử:

+ Mang yếu tố tinh thần: Người công nhân ngoài thời gian làm việc cần có thời gian nghỉ ngơi nhằm tái tạo sức LĐ.

+ Mang yếu tố lịch sử: Tùy theo quan điểm giai cấp, tùy vào điều kiện kinh tế, khí hậu... của các quốc gia khác nhau vào từng thời điểm lịch sử khác nhau mà bộ phận giá trị này sẽ khác nhau.

- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức LĐ: Thể hiện ở quá trình tiêu dùng hàng hóa đó, đặc biệt trong quá trình sử dụng bao giờ cũng tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Phần giá trị dôi ra so với giá trị SLĐ, trong CNTB gọi là GTTD. Đó cũng chính là đặc điểm riêng có trong giá trị sử dụng của hàng hóa SLĐ.

* Điểm khác nhau giữa hàng hóa sức LĐ và giá trị của hàng hóa:

Giá trị của hàng hóa sức LĐ

Giá trị của hàng hóa

- Chỉ bán trong điều kiện bất lợi.

- Tạo ra giá trị mới.

- Mang yếu tố tinh thần.

- Mang yếu tố lịch sử

- Bán trong bất cứ thời gian nào.

- Giá trị sử dụng càng giảm.

- Không mang yếu tố tinh thần

- Không mang yếu tố lịch sử.

Nói “việc tìm ra hàng hóa SLĐ được ví như tìm ra chiếc chìa khóa giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung TBCN”.

            Công thức chung của TB: T-H-T’

            Nhà TB tìm được trên thị trường các hàng hóa đầu vào một loại hàng hóa đặc biệt, có khả năng bảo tồn giá trị của nó và còn làm cho giá trị tăng thêm (đó chính là GTTD). Do đó, việc tìm ra và lý giải phạm trù hàng hóa SLĐ được coi là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của TB

Ý nghĩa nghiên cứu hàng hóa SLĐ ở VN hiện nay.

            Trong nền kinh tế thị trường nói chung, việc hạch toán yếu tố SLĐ cũng được đặt trên cơ sở hàng hóa. Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng tạo ra sản phẩm thặng dư. Điều này gắn với việc nâng cao số lượng, chất lượng SLĐ và kết hợp tốt SLĐ ấy với nguồn lực khác của sản phẩm.

Câu 11: Phân tích phương pháp sản xuất ra GTTD tuyệt đối và tương đối. Ý nghĩa 2 phương pháp này đối với VN.

Phân tích phương pháp sản xuất ra GTTD tuyệt đối và tương đối

* Phương pháp SX GTTD tuyệt đối:

            - Là GTTD thu được do kéo dài thời gian LĐ vượt quá thời gian LĐ tất yếu, trong khi NSLĐ, giá trị sức LĐ và thời gian LĐ tất yếu không thay đổi.

Ví dụ: Ngày LĐ là 8h, thời gian LĐ tất yếu là 4h, thời gian LĐ thặng dư là 4h, mỗi giờ công nhân tạo ra một giá trị mới là 10 đơn vị, thì GTTD tuyệt đối là 40 và tỷ suất GTTD là:

40

     m’ =       x100 %

40

            Nếu kéo dài ngày LĐ thêm 2h nữa, trong khi mọi điều kiện khác vẫn như cũ, thì GTTD tuyệt đối tăng lên 60 và m’ cũng tăng lên thành:

60

     m’ =       x100 %

40

            - Nhà TB không thể kéo dài thời gian LĐ tất yếu của người công nhân, vì người công nhân ngoài thời gian LĐ cần có thời gian nghỉ ngơi nhằm tái tạo sức LĐ. Do đó, khi không kéo dài thời gian LĐ được, nhà TB sẽ tăng cường độ LĐ. Hay nói cách khác: kéo dài thời gian LĐ và tăng cường độ LĐ là để SX GTTD tuyệt đối.

* Phương pháp SX GTTD tương đối:

- Là GTTD thu được do rút ngắn thời gian LĐ tất yếu để tăng thời gian LĐ thặng dư bằng cách tăng NS LĐ trong các ngành tư liệu sinh học trong điều kiện độ dài ngày LĐ như cũ.

Ví dụ: Ngày LĐ là 10h, trong đó 5h là LĐ tất yếu, 5h là LĐ thặng dư. Nếu giá trị SLĐ giảm đi 1h thì thời gian LĐ tất yếu rút xuống còn 4h. Do đó, thời gian LĐ thặng dư tăng từ 5h lên 6h và tỷ suất GTTD (m’) tăng từ 100% lên 150%.

Khi NSLĐ XH tăng thì: - Giá trị của mọi sản phẩm hay dịch vụ giảm.

                                                - Giá trị tư liệu tiêu dùng giảm.

       Suy ra, giá trị SLĐ sẽ giảm.

Do đó, nhà LĐ có thể mua LĐ với giá rẻ hơn, có nghĩa là thời gian LĐ cần thiết sẽ giảm và thời gian LĐ thặng dư tăng lên.

- Tuy nhiên loại GTTD tương đối chỉ tạm thời vì giá trị sản phẩm có xu hướng giảm, nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng nên giá trị sức LĐ có xu hướng tăng.

            Muốn tăng NSLĐ phải cải tiến SX, đổi mới công nghệ; xí nghiệp nào tăng năng suất trước thì thu được GTTD siêu ngạch

* GTTD siêu ngạch:

            - Là GTTD thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thường của nó.

            - Các nhà TB luôn giành lấy những điều kiện thuận lợi (kể cả khi bóc lột sức LĐ). Bóc lột sức LĐ cá biệt để hạ thấp giá trị cá biệt, khoảng chênh lệch giữa giá trị với giá trị cá biệt là GTTD siêu ngạch.

            - Đây là sự thể hiện yêu cầu của quy luật giá trị trong điều kiện của SX TBCN và trở thành động lực mạnh mẽ của phong trào công xã TBCN.

            GTTD siêu ngạch là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các nhà TB đổi mới công nghệ để tăng NSLĐ cá biệt, đánh bại đối thủ của mình trong cạnh tranh.

Ý nghĩa 2 phương pháp này đối với VN:

* 2 phương pháp này có ý nghĩa đối với việc SX ra của cải vật chất, cụ thể:

            - Trong điều kiện cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, việc kéo dài thời gian LĐ và tăng cường độ LĐ có ý nghĩa giải quyết được khó khăn về đời sống hoặc hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra.

            - Cải tiến kĩ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học mới, tăng NSLĐ, gia tăng của cải vật chất có ý nghĩa lâu bền.

* Việc chạy đua giành GTTD siêu ngạch có tác dụng thúc đẩy các nhà TB ra sức cải tiến kĩ thuật, ứng dụng thành tựu KHCN mới, điều đó thúc đẩy LLSX phát triển.

* Nếu gạt bỏ tính chất TBCN, thì 2 phương pháp này có ý nghĩa tích cực trong việc đem lại của cải vật chất cho XH, góp phần gia tăng phúc lợi XH, tái SX mở rộng ở nước ta

Câu 12: Tích lũy tư bản là gì? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản. Ý nghĩa của việc tích lũy vốn có hiệu quả ở VN hiện nay.

Thực chất của tích lũy tư bản.

Là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư trở thành tư bản hay sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản. Tức là nguồn gốc của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư, là lao động của công nhân bị tư bản chiếm không.

Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô tích lũy tư bản.

- Trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m’):

Thông thường, muốn tăng khối lượng giá trị thặng dư, nhà tư bản phải tăng thêm máy móc, thiết bị và công nhân. Nhưng ở đây nhà tư bản không tăng thêm công nhân mà bắt buộc số công nhân hiện có cung cấp thêm một lượng lao động và cường độ lao động, đồng thời tận dụng một cách triệt để công suất của số máy móc hiện có, nhằm tăng quy mô tích lũy tư bản.

- Năng suất lao động:

Năng suất lao động xã hội tăng lên thì giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng giảm. Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích lũy:

+ Với khối lượng giá cả thặng dư nhất định, phần dành cho tích lũy có thể lấn sang phần tiêu dùng, trong khi sự tiêu dùng của nhà tư bản không giảm mà vẫn có thể bằng hoặc cao hơn trước.

+ Một lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích lũy cũng có thể chuyển hóa thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm nhiều hơn trước.

- Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng:

+ Tư bản sử dụng: Là khối lượng giá trị những tư liệu lao động mà toàn bộ qui mô hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm.

+ Tư bản tiêu dùng: Là phần giá trị những tư liệu lao động ấy được chuyển vào sản phẩm theo từng chu kì sản xuất dưới dạng khấu hao.

+ Nếu máy móc càng hiện đại thì sau khi khấu hao hết, máy móc coi như phục vụ không công cho nhà tư bản, tức là tạo ra  nhiều giá trị thặng dư, nhờ đó tăng qui mô tích lũy tư bản.

- Đại lượng tư bản ứng trước:

Muốn tăng khối lượng giá trị thặng dư thì phải tăng qui mô tư bản. Đại lượng tư bản ứng trước càng lớn thì qui mô sản xuất càng được mở rộng cả theo chiều rộng lẫn chiều sâu, khối lượng thặng dư tăng lên càng nhiều.

Ý nghĩa:

- Làm cho qui mô ngày càng tăng, có điều kiện cải tiến kĩ thuật ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, có khả năng giành thắng lợi trong cạnh tranh.

- Hiểu và nắm được các nhân tố tăng qui mô tích lũy, từ đó vận dụng trong sản xuất kinh doanh để tăng vốn và sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế.

- Tăng năng suất lao động là cách sử dụng vốn có hiệu quả nhất (hạ giá trị cá biệt, hạ giá trị sức lao động, tăng thêm tích lũy vốn...)

- Tăng khấu hao tư liệu sản xuất, tránh được hao mòn vô hình, có ý nghĩa rất lớn, tăng tích lũy vốn sản xuất và sử dụng tư liệu sản xuất có hiệu quả.

Câu 13: Thế nào là tích tụ và tập trung TB? So sánh tích tụ và tập trung TB. Vai trò của tập trung TB trong sự phát triển của CNTB. Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề trên.

* Tích tụ TB: là sự tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa GTTD. Vậy tích tụ TB là kết quả trực tiếp của tích lũy TB. Tích tụ TB do yêu cầu của việc mở rộng SX, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật. Mặt khác, khi khối lượng GTTD tăng thêm lại tạo khả năng hiện thực cho tích tụ TB mạnh hơn.

* Tập trung TB: là sự tăng thêm quy mô của TB cá biệt bằng cách hợp nhất những TB cá biệt có sẵn trong XH thành một TB cá biệt khác lớn hơn. Cạnh tranh và tín dụng là những đòn bẩy mạnh nhất thúc đẩy tập trung TB.

- Do cạnh tranh mà dẫn tới sự liên kết tự nguyện hay sáp nhập các TB cá biệt.

- Tín dụng TBCN là phương tiện để tập trung các khoản tiền nhàn rỗi trong XH vào tay các nhà TB.

* So sánh tích tụ TB và tập trung TB:

- Giống nhau: đều làm tăng quy mô của TB cá biệt.

- Khác nhau:

Tích tụ TB

Tập trung TB

- Nguồn gốc: là GTTD được TB hóa.

- Quy mô: TB cá biệt tăng và TB XH tăng

- Quan hệ: giữa nhà TB và LĐ.

- Giới hạn: khối lượng GTTD có được

- Nguồn gốc: là những TB cá biệt đã hình thành sẵn trong XH,

 - Quy mô: TB cá biệt tăng nhưng quy mô TB XH vẫn như cũ.

- Quan hệ: giữa nhà TB với nhà TB; giữa TB và LĐ.

- TB tập trung từng ngành, khác ngành, toàn XH (số TB cá biệt trong một ngành trong XH.

* Vai trò của tập trung TB trong sự phát triển của CNTB:

            + Nhờ có tập trung TB mà có thể tổ chức được một cách rộng lớn LĐ hợp tác, biến quá trình SX rời rạc, thủ công thành quá trình SX phối hợp theo quy mô lớn và được xếp đặt một cách khoa học, xây dựng được những công trình công nghiệp lớn, sử dụng được kỹ thuật và công nghệ hiện đại.

            + Tập trung TB làm cho cấu tạo hữu cơ TB tăng lên, nhờ đó NSLĐ tăng lên nhanh chóng. Vì vậy, tập trung TB trở thành đòn bẩy mạnh mẽ của tích lũy TB

            + Quá trình tích tụ và tập trung TB ngày càng tăng, do đó, nền SX TBCN cũng ngày càng trở thành nền SX xã hội hóa cao độ, làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của CNTB càng sâu sắc thêm.

* Ý nghĩa nghiên cứu:

            + Tích tụ và tập trung TB là các con đường làm cho quy mô vốn tăng lên.

+ Việc tập trung TB có ý nghĩa to lớn đối với CNTB trong việc tăng nhanh quy mô TB để cải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu KHCN mới, tăng NSLĐ để giành thắng lợi trong cạnh tranh

+ Đối với nước ta, cần hình thành những tập đoàn kinh tế có quy mô vốn lớn. Từ đó, nước ta mới có điều kiện tham gia cạnh tranh trong điều kiện hội nhập nền kinh tế nước ta với các nền kinh tế trong khu vực và thế giới

+ Quy mô vốn lớn còn là điều kiện, tiền đề nhằm đẩy mạnh CNH-HĐH ở nước ta hiện nay.

Câu 14: Trình bày sự hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân và giá cả SX. Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề trên

Sự hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân

* Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá cả thị trường

Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, SX cùng một loại hàng hóa nhằm mục đích giành ưu thế trong SX và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch.

Cạnh tranh trong nội bộ ngành thể hiện: cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa SX nâng cao chất lượng hàng hóa cải tiến mẫu mã… làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa do xí nghiệp SX ra thấp hơn giá trị XH để thu được lợi nhuận siêu ngạch

Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến hình thành giá trị XH của hàng hóa (hay giá trị thị trường của hàng hóa) làm cho điều kiện SX trung bình của một ngành thay đổi, giá trị XH của hàng hóa giảm xuống, chất lượng hàng hóa được nâng cao, chủng loại hàng hóa phong phú

* Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.

Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp TB kinh doanh trong các ngành SX khác nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn.

Do điều kiện SX không giống nhau giữa các ngành SX trong XH, vì thế lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của họ thu được cũng không giống nhau nên các nhà TB phải chọn ngành nào có tỷ suất lợi nhuận cao nhất để đầu tư.

Sự hình thành lợi nhuận bình quân đã làm cho quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn tự do cạnh tranh của CNTB thể hiện thành quy luật lợi nhuận bình quân.

Sự hình thành giá cả SX

Khi hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân thì giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả SX. Giá cả SX là giá cả bằng chi phí SX cộng lại với lợi nhuận bình quân.

Giá cả SX = K + p

Giá trị là cơ sở của giá cả SX. Giá cả SX là cơ sở của giá cả thị trường, giá cả SX điều tiết giá cả thị trường, giá cả thị trường xoay quanh giá cả SX. Khi giá trị của hàng hóa chuyển hóa thành giá cả SX thì quy luật giá trị có hình thức biểu hiện là quy luật giá cả SX

Ý nghĩa nghiên cứu:

+ Việc hình thành lợi nhuận bình quân chỉ rõ sự tranh giành nhau về mặt quyền lợi giữa các nhà TB. Vạch rõ toàn bộ giai cấp TS tham gia bóc lột toàn bộ giai cấp công nhân, giai cấp công nhân phải đấu tranh với tư cách là một giai cấp, đấu tranh kinh tế kết hợp chính trị.

+ Lợi nhuận bình quân và giá cả SX che giấu nguồn gốc GTTD, làm cho người ta nhầm tưởng, cứ đầu tư một lượng TB như nhau thì thu được lợi nhuận như nhau, dẫn đến quan điểm TB sinh lợi nhuận

+ Sự hình thành lợi nhuận bình quân cho thấy cạnh tranh gay gắt có tác dụng ngăn cản độc quyền. Mặt khác, cạnh tranh thôi thúc các nhà TB cải tiến kỹ thuật SX, thúc đẩy LLSX phát triển

+ Cạnh tranh dẫn đến đa dạng hóa chủng loại hàng hóa, giá cả hàng hóa rẻ hơn, ngành nghề được mở rộng, sản phẩm mới ngày càng tăn

Câu 15: trình bày lý luận về công ty cổ phần và thị trường chứng khoán. Ý nghĩa nghiên cưu vấn đề trên ở Việt Nam hiện nay.

Công ty cổ phần:

 + Công ty cổ phần là loại xí nghiệp lớn mà vốn được hình thành từ việc liên kết các tư bản cá biệt và các nguồn tiết kiệm cá nhân thông qua việc phát hành cổ phiếu.

  + Cổ phiếu là loại chứng khoán có giá, bảo đảm cho người sở hữu nó có được quyền nhận được một phần thu nhập của công ty dưới hình thức lợi tức cổ phiếu. Lợi tức cổ phiếu không cố định mà phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty.

  + Cổ phiếu được mua bán dựa vào giá cả thị trường cổ phiếu hay gọi là thị giá cổ phiếu. Thị giá cổ phiếu không phụ thuộc vào giá trị danh nghĩa ghi trên cổ phiếu hay mệnh giá cổ phiếu mà phụ thuộc vào lợi tức cổ phiếu và tỉ suất lợi tức tiền gửi ngân hàng.

Thị giá cổ phiếu = lợi tức cổ phiếu/cho tỉ suất lợi tức ngân hàng

  Người mua cổ phiếu gọi là cổ đông. Về mặt tổ chức và quản lý , đại  hội cổ đông là cơ quan tối cao bầu ra hội đồng quản trị và quyết định theo số lượng  cổ phiếu. Bởi vậy những nhà tư bản nắm được cổ phiếu khống chế trên 50% sẽ có khả năng thao túng mọi hoạt động của công ty.

Thị trường chứng khoán

  + Thị trường chứng khoán là thị trường mua bán các loại chứng khoán có giá. Ngoài cổ phiếu và trái phiếu, trên thị trường chứng khoán còn mua bán các loại chứng khoán khác như là công trái, tín phiếu, văn tự cầm cố. Thị trường chứng khoán được thực hiện chủ yếu  tại sở giao dịch chứng khoán và một phần ở ngân hàng lớn.

  + Thị trường chưng khoán là thị trường rất nhạy với các biến động kinh tế, chính trị, xã hội, quân sự... là “phong vũ biểu” của nền kinh tế. Khi giá cả chứng khoán tăng biểu hiện nền kinh tế đang phát triển, ngược lại nền kinh tế đang sa sút, khủng hoảng.

Ý nghĩa nghiên cứu

+ Huy động vốn trong xã hội gồm: vốn cá nhân, vố của các thành phần kinh tế, vốn nước ngoài.

+ Thông qua hoạt động của công ty cổ phần mà nguồn vốn xã hội được vận động liên tục, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.

+ Trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần, ché độ cổ phần làm cho các xí nghiệp, công ty... đan xen vào nhau tận dụng sức mạnh của nhau.

+ Phân biệt được quyền sở hữu và quyền kinh doanh, tạo điều kiện thực hiện quyền tự chủ kinh doanh...

Câu 16: Địa tô tư bản chủ nghĩa là gì? Trình bày các hình thức địa tô TBCN. Ý nghĩa  nghiên cứu lý luận.

Bản chất của địa tô TBCN:

- Là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài phần lợi nhuận bình quân mà nhà TB nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là người sở hữu ruộng đất.

- Vậy địa tô TBCN: là phần GTTD còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà TB kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ. Kí hiệu: R

            Thực chất. địa tô TBCN chính là một hình thức chuyển hóa của GTTD siêu ngạch hay lợi nhuận siêu ngạch.

* So sánh địa tô TBCN và địa tô phong kiến:

- Giống nhau:

            + Quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện về mặt kinh tế.

            + Là kết quả của sự bóc lột đối với những người LĐ.

- Khác nhau:

Địa tô TBCN

Địa tô PK

- Về QHSX: quan hệ của 3 giai cấp: địa chủ, TB kinh doanh nông nghiệp, công nhân nông nghiệp.

- Về lượng: Là một phần của GTTD do công nhân nông nghiệp tạo ra.

- Về chất: là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân mà nhà TB nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là người sở hữu ruộng đất.

- Về QHSX: quan hệ của 2 giai cấp: địa chủ và nông dân.

- Về lượng: Gồm toàn bộ LĐ thặng dư (hay sản phẩm thặng dư) do nông dân tạo ra.

Các hình thức của địa tô TBCN:

* Địa tô chênh lệch:

- Do diện tích đất trong nông nghiệp là hữu hạn; Do lương thực thực phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con người nên người ta không chỉ canh tác trên những ruộng đất tốt và trung bình mà còn canh tác trên ruộng đất xấu nhất.

- Giá cả của hàng hóa nông sản hình thành trên ruộng đất xấu.

Vậy, địa tô chênh lệch: Là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài phần lợi nhuận bình quân thu được trên những ruộng đất có điều kiện thuận lợi. Nó là chênh lệch giữa giá cả SX chung của nông phẩm được xác định trên ruộng đất xấu nhất so với giá cả SX cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình.

 + Địa tô chênh lệch 1: là địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện tự nhiên thuận lợi: có độ màu mỡ tốt, gần thị trường tiêu thụ, gần đường giao thông.

+  Địa tô chênh lệch 2: là địa tô gắn liền với thâm canh năng suất, là kết quả của TB đầu tư thêm trên cùng một đơn vị diện tích.

Trong thời hạn thuê đất, địa tô thu được thuộc về nhà TB kinh doanh nông nghiệp. Chính vì vậy, nhà TB kinh doanh nông nghiệp muốn kéo dài thời hạn thuê đất còn địa chủ thì muốn rút ngắn thời hạn thuê đất. Do đó, trong thời gian thuê đất, nhà TB kinh doanh nông nghiệp tận dụng độ màu mỡ của đất đai quay vòng vốn nhanh.

So sánh địa tô chênh lệch 1 và địa tô chênh lệch 2:

Địa tô chênh lệch 1

Địa tô chênh lệch 2

- Gắng với quảng canh

- Thuộc về địa chủ

- Thu được dựa vào các yếu tố tự nhiên

- Gắng với thâm canh tăng năng suất

- Thuộc về nhà TB kinh doanh nông nghiệp.

- Thu được dựa vào các yếu tố tự nhiên + các yếu tố kinh tế.

* Địa tô độc quyền: là địa tô thu được trên những ruộng đất cho giá trị kinh tế cao: đất làm dịch vụ du lịch, đất làm khu công nghiệp, đất trồng cây đặc sản.

* Địa tô tuyệt đối: là địa tô thu được trên tất cả các loại ruộng đất, dù ruộng đất đó tốt hay xấu, gần thị trường hay xa thị trường.

Cơ sở của địa tô tuyệt đối được hình thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong lĩnh vực nông nghiệp thấp hơn trong lĩnh vực công nghiệp

* Ý nghĩa của lý luận địa tô:

            - Vạch rõ bản chất của QHSX TBCN trong nông nghiệp.

            - Là cơ sở để đề ra các chính sách trong nông nghiệp

            - Định ra thuế nông nghiệp.

* So sánh địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối:

- Giống nhau:

            + Đều là lợi nhuận siêu ngạch.

            + Nguồn gốc: đều là một bộ phận GTTD do LĐ của công nhân làm thuê trong lĩnh vực nông nghiệp tạo ra.

Khác nhau:

Địa tô chênh lệch

Địa tô tuyệt đối

- Nguyên nhân: do độc quyền kinh doanh ruộng đất sinh ra

- Nguyên nhân: do độc quyền tư hữu ruộng đất sinh ra.

Nếu không có chế độ tư hữu ruộng đất, không còn giai cấp địa chủ, thì địa tô này sẽ bị xóa bỏ, giá cả nông sản phẩm sẽ bị hạ xuống có lợi cho người tiêu dùng.

Câu 17: Phân tích tính tất yếu khách quan và lợi ích của sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Theo anh (chị) cần làm gì để xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa?

Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần:

- Nước ta bước vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa tư bản nên nền sản xuất còn bao gồm nhiều thành phần kinh tế như kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân. Các thành phần kinh tế này vẫn còn tác dụng đối với việc phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta nên cần thiết phải tiếp tục duy trì. Bên cạnh đó, do yêu cầu xây dựng chủ nghĩa xã hội cần phải xây dựng và phát triển các thành phần kinh tế mới như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế chủ nghĩa tư bản nhà nước...

- Do nhu cầu giải quyết việc làm cho lao động lớn ở nước ta.

- Do yêu cầu của qui luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định. Do nước ta đang tồn tại nhiều loại trình độ lực lượng sản xuất khác nhau, do đó đòi hỏi phải có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.

Lợi ích của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:

- Thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh tế của các thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế ở nước ta.

- Tạo ra lượng hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phát triển đời sống kinh tế xã hội, tạo lập thị trường kinh tế đồng bộ.

- Cho phép khai thác có hiệu quả các yếu tố đầu vào như vốn, sức lao động, kĩ thuật, kinh nghiệm quản lí để phát triển kinh tế.

- Tạo ra các hình thức kinh tế quá độ trong đó kinh tế tư bản nhà nước có ý nghĩa như là “cầu nối”, “trạm trung gian” cần thiết để đưa nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.

- Tạo tiền đề để khắc phục tình trạng độc quyền, tạo ra quan hệ cạnh tranh, động lực quan trọng để thúc đẩy cải tiến kĩ thuật, phát triển lực lượng lượng sản xuất.

Để đảm bảo cho nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa cần phải:

- Lấy việc phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội, cải thiện đời sống nhân dân là mục tiêu hàng đầu trong việc khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế.

- Đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, đảm bảo cho kinh tế nhà nước nắm được vai trò lãnh đạo, làm cho kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể trở thành nền tảng của nền kinh tế.

- Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy hình thức phân phối theo kết quả lao động là chủ yếu. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo, khôg để diễn ra sự chênh lệch quá đáng mức sốg và trình độ phát triển giữa các vùng.

- Tăng cường hiệu lực quản lý vĩ mô của nhà nước, phát huy mặt tích cực ngăn ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường.

Câu 18: Ở việt nam hiện nay, có những thành phần kinh tế nào? Phân tích thành phần kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó. Hãy nêu nhưng giải pháp cơ bản để tăng cường vai trò kinh tế nhà nước ở việt nam hiện nay.

Căn cứ vào nguyên lý chung và điều kiện cụ thể của việt nam đản cộng sản việt nam đã xác định nền kinh tế nước ta hiện nay có các thành phần kinh tế sau:

Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kình tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Phân tích thành phần kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó

Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do nhà nước đầu tư vốn 100% hoặc nhà nước nắm số vốn không chế, kinh tế nhà nước còn bao gồm các tài sản khác như ngân sách quốc gia, các nguồn dự trữ quốc gia như lương thực , xăng dầu , vàng, ngoại tệ và các tài nguyên thiên nhiên của đất nươc như đất đai , rừng, biển, khoáng sản, bầu trời, trong đó doanh nghiệp nhà nước là bộ phận quan trọng nhất.

Đặc điểm của kinh tế nhà nước là dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, sản xuất có kê hoạch , thực hiện phân phối dưới nhiều hình thức, trong đó lấy phân phối theo lao động làm hình thức cơ bản.

 Vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước thể hiện ở những mặt sau đây:

- Kinh tế nhà nước nắm được những lĩnh vực, những ngành, những mặt hằng quan trọng nhất của nền kinh tế như ngân hàng, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải, đât đai, điện nước, xăng dầu .. do đó định hướng được sự phát triển của của nền kinh tế.

- Kinh tế nhà nước là lực lượng có khả năng ứng phó được với những biến động lớn của nền kinh tế, ổn định mội trường kinh tế vĩ mô, đảm bảo cho các thành phần sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có thể giúp đỡ các thành phân kinh tế khác khi gặp khó khăn.

- Kinh tế nhà nước là thành phần có khả năng đầu tư vào các lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn, thu hồi vốn chậm, lãi thấp hoặc không có lãi mà các thành phần khác không có khả năng hoặc không dám đầu tư, nhưng nếu không đầu tư vào đó thì nền kinh tế không thể phát triển được như có sở hạ tầng, giáo dục và đào tạo, y tế..

- Kinh tế nhà nước đóng góp tỷ trọng lớn cho ngân sách quốc gia và GDP của nên kinh tế, đi đầu trong việc chấp hành luật pháp, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, quan tâm đến hiệu quả kinh tế- xã hội.

Nhưng giải pháp cơ bản để tăng cường vai trò kinh tế nhà nước ở việt nam hiện nay.

Phải hoàn thành việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hiện có, đồng thời phát triển thêm doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn hoặc có cổ phần chi phối ở một ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng.

Việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo những hướng sau:

+Xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế khác.

+Thực hiện tốt chủ trương cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu đối với những doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm 100%.

+Giao, bán, khoán, cho thuê các doanh nghiệp loại nhỏ mà nhà nước không cần nắm giữ.

+Sáp nhập, giải thể, cho phá sản, những doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả và không thực hiện được các biện pháp trên.

+Cần làm rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lý  nhà nước đối với các doanh nghiệp.

+Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước để tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả theo hướng xóa bỏ triệt để bao cấp, doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trường , tự chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh, nộp đủ thuế và có lãi.

Câu 19: Thế nào là CNH-HDH? Phân tích tất yếu và tác dụg của CNH-HDH ở VN?

+Khái niệm công nghiệp hóa hiện đại hóa

Kế thừa có chọn lọc những tri thức văn minh của nhận loại, rút kinh nghiệm trong lịch sử tiến hành công nghiệp hóa và từ thực hiện công nghiệp hóa ở việt nam trong thời kỳ đổi mới , đảng ta đã đưa ra khái niệm công nghiệp hóa và hiện đại hóa như sau:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế- xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

+Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa hiện đại hóa

Mỗi phương thức sản xuất xã hội có một cơ sở cơ vật chất- kỹ thuật tương ứng với nó. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật tương ứng là lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội.

Đặc trưng của cơ sở vật chất kỹ thuật của các phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản là dựa vào công cụ thủ công, lạc hậu. Đặc trưng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản là nền đại công nghiệp cơ khí hóa.

CNXH giai đoạn thấp của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa,đòi hỏi phải có cơ sở vật chất kỹ thuật cao hơn chủ nghĩa tư bản trên cả hai mặt: trình độ kỹ thuật và cơ cấu sản xuất.

Từ chủ nghĩa tư bản hay trước chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, xậy dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, khối lượng công việc, phương pháp tiến hành có sự khác nhau.

Đối với các nước đã phát triển tư bản chủ nghĩa công nghiệp hóa đã hoàn thành, thì xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội bằng cách mạng quan hệ sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu của nền sản xuất cho hợp lý. Tiếp tục hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật lên một trình độ cao hơn.

Đối vơi các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH như VN do chưa hoàn thành CNH, nên việc xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội bằng cách xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng cơ cấu kinh tế mới hợp lý , tiến hành công nghiệp hóa và từng bước hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một tất yếu để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.

+ tác dụng của công nghiệp hóa , hiện đại hóa ở việt nam

+Thực hiện thắng lợi công nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa sẽ có những tác dụng to lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước:

+Tạo điều kiện nâng cao trình độ kỹ thuật cho nề kinh tế, tăng năng suất lao động, làm cơ sở cải thiện đời sống nhân dân và tích lũy vốn cho nền kinh tế.

+Tạo điều kiện để củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xả hội chủ nghĩa, thực hiện tốt cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa.

+Tạo điều kiện kinh tế cho việc củng cố, tăng cường và nâng cao vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế.

+Tạo điều kiện để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

+Tạo điều kiện để nâng cao tiềm lực quốc phòng bảo vệ tổ quốc.

Câu 20: Khái niệm tác dụng và nội dung cơ bản của công nghiệp hóahiện đại hóa ở VN hiện nay?

* Khái niệm công nghiệp hóa- hiện đại hóa: là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sx kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế từ sd sức lao động thủ công là chính sang sd một cách phổ biến sức lao động với máy móc, phương tiện tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển cao của công nghiệp và tiến bộ KHKT tạo ra năng suất lao động xã hội cao

- công nghiệp hóa tuần tự, đi từng bước từ thủ công sang nửa cơ khí rồi sang cơ khí, từ nông nghiệp sang công nghiệph nhẹ rồi sang công nghiệp nặng

- công nghiệp hóa là quá trình chuyển từ lao động thủ công sang lao động sd phương tiện máy móc, phương tiện tiên tiến hiện đại, là quá trình biến một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu thành một nước công nghiệp.

- Hiện đại hóa là quá trình làm cho nền kinh tế mang tính chất và trình độ của thời đại ngày nay

- Vừa thực hiện nội dung của cách mạng khoa học công nghệ vừa tranh thủ úng dụng những thành tựu của cách mạng đó tiếp cận kinh tế tri thức để hiện đại hóa những ngành, những khâu, những lĩnh vực có điều kiện nhảy vọt

* Tác dụng công nghiệp hóa- hiện đại hóa

- tạo ra lực lượng sx mới tăng sức chế ngự của con người với tự nhiên, nâng cao đời song người dân, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, ổn định và phát triển xã hội

- tạo đk vật chất cho việc cũng cố, tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích lũy và phát triển sx tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập giúp cho sự phát triển toàn diện của con người trong mọi hoạt động kinh tế xã hội

- tạo đk thuận lợi cho khoa học công nghệ phát triển nhanh đạt trình độ tiên tiến hiện đại, tăng cường lực lượng, vật chất kỹ thuật cho quốc phòng an ninh, đảm bảo đời sống kinh tế, chính trị xã hội của đất nước ngày càng được cãi thiện, tạo đk vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đủ sực thực hiện phân công, hợp tác quốc tế

* Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa- hiện đại hóa

a- Thực hiện mạnh cuộc cách mạng khoa học công nghệ để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, phát triển mạnh mẽ lưc lượng sx

- chúng ta phải tiến hành cách mạng khoa học công nghệ để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH trên cơ sở phát huy những lợi thế của đất nước

+ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH để dựa vào đó mà trang bị cong nghệ hiện đại cho các ngành kinh tế quốc dân.

+ Tổ chức nghiên cứu, thu thập thông tin, phổ biến ứng dụng những thành tựu mới của khoa học công nghệ hiện đại vào sx đời sống với những hình thức bước đi và quy mô thích hợp.

Giải pháp

+ Phải xác định được những phương hướng đúng đắn cho sự phát triển khoa học và công nghệ: phát huy những lợi thế cảu đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt được trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học

+ Phải tạo dựng được những điều kiện cần thiết cho sự phát triển khoa học và công nghệ: đội ngũ cán bộ khoa học và kỹ thuật phải có số lượng đủ lớn, chất lượng cao; đầu tư ở mức cần thiết, các chính sách kinh tế xã hội phù hợp

b- xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lại lao động xã hội

- Cơ cấu kinh tế hợp lí khi nó đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Tính khách quan: nghĩa là phản ánh được và đúng các quy luật khách quan, nhất là quy luật kinh tế ( quy luật cung – cầu, cạnh tranh…)

+ Tính thị trường: được thể hiện qua cơ sở đẩy mạnh phân công lao động xã hội gắn với xây dựng cơ cấu kinh tế, với nhu cầu thi trường, xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa, mở cửa và hội nhập kinh tế

+ Đảm bảo tính hiện đại, phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học công nghệ đã và đang diễn ra như vũ bão trên thế giới.

+ Đảm bảo nông nghiệp giảm dần về tỷ trọng, công nghiệp và dịch vụ tăng dần.

+ Tính hiệu quả kinh tế xã hội, nhờ đó cho phép cơ cấu kinh tế khai thác tối đa mọi nguồn lực, tiềm năng của đất nước cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

- Tiến hành phân công lại lao động xã hội

+ Giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp nhưng số tuyệt đối về lao động của các ngành đều tăng lên

+ Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày càng tăng và chiếm ưu thế so với lao động giản đơn trong tổng lao động xã hội

+ Tốc độ tăng lao động trong các ngành phi vật chất (dịch vụ) tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong các ngành sx vật chất

Câu 21: phân tích những tiền đề khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN hiện nay?

* Tạo vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật ngày một hiện đại, đòi hỏi phải có nhiều vốn trong và ngoài nước, trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng.

- Nguồn vốn bên trong bao gồm: nhân lực là tài sản cố định tích luỹ từ nhiều thế hệ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và nhiều loại vốn hữu hình và vô hình khác.

Tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế được thực hiện trên cơ sở hiệu quả sản xuất, nguồn của nó là lao động thặng dư của người lao động thuộc tất cả các thành phần kinh tế. Con đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích luỹ vốn trong nước là tăng năng suất lao động xã hội trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước, thực hiện tiết kiệm…

- Nguồn vốn bên ngoài được huy động từ các nước trên thế giới dưới nhiều hình thức khác nhau: vốn viện trợ của các nước, các tổ chức kinh tế - xã hội, vốn vay ngắn hạn, dài hạn với các mức lãi suất khác nhau của các nước và các tổ chức kinh tế, đầu tư của nước ngoài vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, liên doanh, liên kết… Biện pháp cơ bản để tận dụng, thu hút vốn bên ngoài là: đẩy mạnh mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh nước ngoài, tranh thủ mọi sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, vay vốn ở các nước…

- Ở nước ta hiện nay, nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp, nên phải tận dụng, khai thác nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên, tạo nguồn vốn phải gắn chặt với quản lý sử dụng tốt, có hiệu quả cao, khai thác tối đa khả năng vốn đã có.

* Đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp cách mạng của quần chúng, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và công nhân lành nghề đóng vai trò đặc biệt quan trọng. 

- Trong quá trình phát triển, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải có đầy đủ nguồn nhân lực về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có trình độ cao. Để đáp ứng đòi hỏi đó phải coi trọng con người và đặt con người và vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế. 

- Phải coi việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển; giáo dục và đào tạo phải thật sự trở thành quốc sách hàng đầu. Phải có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên nguồn nhân lực, đảm bảo cơ cấu, tốc độ và quy mô phát triển hợp lý, đáp ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 

- Đồng thời, phải bố trí, sử dụng tốt nguồn nhân lực đã được đào tạo, phải phát huy đầy đủ khả năng, sở trường và nhiệt tình lao động sáng tạo của mỗi người để họ tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

* Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ theo yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá

- Khoa học và công nghệ được xác định là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói riêng. Tiềm lực khoa học và công nghệ suy cho cùng là tiềm lực trí tuệ và sáng tạo của cả dân tộc.

- Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển nên tiềm lực về khoa học và công nghệ còn yếu kém. Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công với tốc độ nhanh thì phải xây dựng một tiềm lực khoa học và công nghệ thích ứng với đòi hỏi của nhiệm vụ. Đây là một công việc rất khó khăn và lâu dài, nhưng trước mắt chúng ta cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:

- - Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định và triển khai đường lối, chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá đạt hiệu quả cao với tốc độ nhanh.

- -Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học để đánh giá chính xác tài nguyên quốc gia, nắm bắt các công nghệ cao cùng những thành tựu mới về khoa học của thế giới; hướng mạnh vào việc nâng cao năng suất lao động, đổi mới sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường.

- - Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến, bao gồm:

+ Đẩy mạnh các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học, chuyên gia;

+ Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành khoa học và công nghệ; 

+ Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách tạo động lực cho sự phát triển khoa học và công nghệ; 

+ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và công nghệ.

- Ngoài ra, tiến hành điều tra cơ bản, thăm dò địa chất, quy hoạch và dự báo phát triển là những điều kiện không thể thiếu được của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Việc thăm dò địa chất, điều tra cơ bản còn cho phép khai thác lợi thế so sánh về tài nguyên giữa nước ta với các nước trên thế giới, nếu khai thác kịp thời. Sẽ mất lợi thế nếu khai thác chậm, trước sự bùng nổ của vật liệu mới do cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại tác động và tạo ra khả năng thay thế vật liệu tự nhiên trong thế kỷ XXI và tiếp theo.

* Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.

Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế đang tạo ra mối liên hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các nước. Do đó việc mở rộng quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước khác trở thành một tất yếu kinh tế, tạo ra khả năng và  điều kiện  để các nước chậm phát triển tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý…để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Kinh nghiệm thực tế của lịch sử cho thấy: Hầu hết những nước tiến hành thành công quá trình công nghiệp hoá đều là những nước thực hiện mở cửa nền kinh tế.

Quan hệ kinh tế càng mở rộng và có hiệu quả bao nhiêu, thì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá càng thuận lợi và nhanh chóng bấy nhiêu.

Tuy nhiên, đó mới chỉ là khả năng. Để khả năng trở thành hiện thực, chúng ta phải có một đường lối kinh tế đối ngoại đúng đắn vừa đạt hiệu quả kinh tế cao, kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại vừa giữ vững được độc lập, chủ quyền dân tộc, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

*  Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước

- Đây là tiền đề quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta. 

- Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta nên nó là một cuộc đấu tranh gian khổ, phức tạp. Dĩ nhiên, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân. Thế nhưng sự nghiệp đó phải do một Đảng cộng sản tiên phong dày dạn kinh nghiệm, tự đổi mới không ngừng lãnh đạo và một nhà nước của dân, do dân và vì dân, trong sạch, vững mạnh và có hiệu lực quản lý, thì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mới có thể hoàn thành tốt đẹp.

Câu 22 : Trình bày nội công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Hãy nêu thành tựu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của Việt Nam trong 15 năm qua?

* Nội công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn:

-Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất trên quy mô lớn và từng bước hiện đại hóa , đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

-Thúc đẩy quá trình hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp nông thôn bao gồm: thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa; phát triển giao thông nông thôn, phát triển giao thông liên lạc; phát triển giáo dục văn hóa, y tế, khoa học công nghệ và ứng dụng thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống.

-Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn như: công nghiệp chế biến nông, lâm ,thủy sản; công nghiệp dệt may, giày dép, thủy tinh sành sứ cơ khí sửa chữa; các ngành nghề truyền thống tại các địa phương.

-Phát triển các loại hình dịch vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn như: dịch vụ thủy nông, thú y, dịch vụ bảo vệ thực vật...

-Xây dựng nông thôn mới sạch về môi trường, giàu có, công bằng, dân chủ, văn minh.

* Thành tựu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của Việt Nam trong 15 năm qua.

Thực hiện đường lối đổi mới , CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, hơn mười năm qua nông nghiệp nông thôn nước ta đã có bước phát triển mới đạt được những thành tựu to lớn:

Một là, nền nông nghiệp nước ta cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hóa, phát triển tương đối toàn diện, tăng trưởng khá:

-Nhìn tổng thể nông nghiệp nước ta không còn là nền nông nghiệp tự cung tự câp, thiếu lương thực triền miên, mà là nền nông nghiệp có tỷ suất hàng hóa ngày càng cao(lúa gạo 56%, cà phê 98%, cao su 85% chè 60%...); giá trị kinh ngạch xuất khẩu ngày càng lớn, nhiều mặt hàng xuất khẩu có thị phần trong khu vực và trên thế giới như gạo, cà phê...

-Đã hình thành nhiều vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với công nghiệp chế biến: lúa gạo ở đồng bằng Sông Cửu Long, mía đường ở miền trung, chè ở trung du, cà phê ở Tây Nguyên.....

-Tính chất sản xuất hàng hóa còn được thể hiện ở cơ cấu sản xuất ngày càng phát triển đa dạng, chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ; quy mô sản xuất ngày càng tập trung, người sản xuất ngày càng quan tâm đến nhu cầu thị trường.

-Nhịp độ tăng trưởng khá,bình quân 5.2 %/ năm.

Tuy nhiên vẫn còn một số vùng nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc  thiểu số phát triển sản xuất hàng hóa chậm, sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp.

Hai là, công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn bước đầu được phục hồi và phát triển; kết cấu hạ tần kinh tế- xã hội được quan tâm đầu tư xây dựng; môi trường sinh thái và đời sống nông dân ở hầu hết ở các cùng được cải thiện rõ rệt.

-Hiện nay cả nước có :27% số hộ nông dân vừa sản xuất nông nghiệp vừa làm ngành nghề phi nông nghiệp; 13% số hộ chuyên kinh doanh ngành nghề.......

-Hiện có hàng trăm cơ sở công nghiệp, được xây dựng trên địa bàn nông thoontrong đó chế biến nông, lâm, thủy sản chiếm 32.5%; sản xuất vật liệu xây dựng 30.9% các cơ sở công nghiệp nhẹ 15%; điện – cơ khí 12.8%.....

-Nhiều loại hình dịch vụ ở nông thôn phát triển nhanh như dịch vụ thương mại, tài chính, kỹ thuật nông nghiệp, dịch vụ thông tin, văn hóa....

-Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội nông thôn được tăng cường góp phần thúc đảy sản xuất phát triển và nâng cao đời sống cho dân cư nông thôn.

Ba là, quan hệ sản xuất từng bước đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa: hệ thống chính trị ở cơ sở được tăng cường, dân chủ được phát huy tốt hơn, an ninh  chính trị , trật tự an toàn xã hội ở nông thôn được đảm bảo.

Vai trò của kinh tế hộ  được phát huy, ngày càng có nhiều hộ  làm ăn giỏi. Hình thành các mô hình kinh tế tập thể kiểu mới.

Hệ thống chính trị ở cơ sở được tăng cường, dân chủ ở nông thôn được phát huy tốt hơn, an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; môi trường sinh thái được cải thiện một bước.

Những thành tự trên mặt trận nông nghiệp nông thôn đã góp phần rất quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế- xã hội, tạo tiền đề đẩy mạnh sự nghiệp CNH,HĐH đất nước.

Câu 23: Khái niệm kinh tế thị trường? Phân tích tính tất yếu khách quan và lợi ích của sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam

* Khái niệm kinh tế thị trường:

- Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế trong đó các yếu tố đầu vào và đầu ra phải đều phải thong qua thị trường.

- Đại hội IX nêu lên : nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hang hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước, được gọi tắt là kinh tế thị trường định hướng XHCN.

- Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN: là một kiểu tổ chức kinh tế vừa dựa trên những nguyên tắc và quy luật của kinh tế thị trường vừa trên cơ sở được dẫn dắt và chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất CNXH thể hiện trên 3 mặt : sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối.

* Phân tích tính tất yếu khách quan và lợi ích của sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam

- Tất yếu khách quan:

Việt Nam, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, những điều kiện chung để kinh tế hàng hóa xuất hiện vẫn còn tồn tại. Do đó, sự tồn tại kinh tế hàng hóa , kinh tế thị trường ở nước ta là một tất yếu khách quan:

+ Phân công lao động xã hội là cơ sở tất yếu của nền sản xuất hàng hóa vẫn tồn tại và ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu ở nước ta hiện nay

             Phân công lao động xã hội phát triển thể hiện ở chỗ các ngành nghề ở nước ta ngày càng đa dạng, phong phú, chuyên môn hóa sâu. Tác động của phân công lao động:

             - Góp phần phá vỡ tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế tự nhiên trước đây và thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ hơn.

- Là cơ sở và là động lực để nâng cao năng suất lao động xã hội, nghĩa là làm cho nền kinh tế ngày càng có nhiều sản phẩm thặng dư dùng để trao đổi, mua bán. Do đó, làm cho trao đổi, mua bán hàng hóa trên thị trường ngày càng phát triển hơn.

+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế: Do tồn tại nhiều hình thức sở hữu ( sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp. Do đó tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, lợi ích riêng, nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể thực hiện bằng quan hệ hàng hóa -tiền tệ.

+ Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, tuy cùng dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, nhưng các đơn vị kinh tế vẫn có sự khác biệt nhất định, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng, mặt khác các đơn vị kinh tế còn có sự khác nhau về trình độ kỹ thuật - công nghệ, về trình độ quản lý, nên chi phí sản xuất và hiệu quả cũng khác nhau nên quan hệ kinh tế giữa họ phải thực hiện bằng quan hệ hàng hóa tiền tệ.

+ Trong quan hệ kinh tế đối ngoại trong điều kiện phân công lao động quốc tế mỗi quốc gia riêng biệt là chủ sở hữu đối với mỗi hàng hóa đưa ra trao đổi trên thị trường, sự trao đổi này phải trên nguyên tắc ngang giá.

Với bốn lý do trên, kinh tế thị trường ở nước ta là một tồn tại tất yếu.

Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định mô hình nền kinh tế ở nước ta trong thời kỳ quá độ là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự lựa chọn đó là xuất phát từ những lợi ích của việc phát triển kinh tế – xã hội đem lại cho nước ta.  

- Lợi ích của sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam

+ Tạo động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển 

Do cạnh tranh trong nền sản xuất hàng hóa, buộc các chủ thể sản xuất phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất làm cho năng xuất lao động tăng, chi phí sản xuất giảm ở mức thấp nhất nhờ đó mà chiến thắng trong cạnh tranh. Quá trình đó đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.

+ Kích thích tính năng động, sáng tạo của các chủ thể kinh tế, kích thích việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã , tăng khối lượng hàng hóa và dịch vụ, làm cho sản xuất gắn với tiêu dùng. Kinh tế thị trường chịu sự chi phối của  quy luật giá trị, cạnh tranh, cung cầu, buộc mỗi người sản xuất tự chịu trách nhiệm về hàng hóa mình làm ra. Mỗi người sản xuất đều chịu sức ép buộc phải quan tâm tới sự tiêu thụ trên thị trường, sao cho sản phẩm của mình được xã hội thừa nhận và cũng từ đó họ mới có thu nhập.

+ Thúc đẩy phân công lao động, chuyên môn hóa sản xuất vì thế mà phát huy được tiềm năng, lợi thế của từng vùng, của đất nước để mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.

+ Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, tạo điều kiện ra đời nền sản xuất lớn xã hội hóa cao; đồng thời chọn lọc được những nhà sản xuất kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, đội ngũ lao động lành nghề đáp ứng nhu cầu của đất nước.

+  Phát triển nền kinh tế thị trường làm cho lực lượng sản xuất phát triển sản phẩm xã hội ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi người. 

Như vậy, phát triển kinh tế thị trường đối với nước ta là một tất yếu kinh tế, một nhiệm vụ kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế. Đó là con đường đúng đắn để phát triển lực lượng sản xuất, khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng của đất nước để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Thực tiễn những năm đổi mới chỉ ra rằng, việc chuyển đổi sang mô hình kinh tế thị trường của Đảng là hoàn toàn đúng đắn.

Câu 24: Phân tích đặc điểm của kinh tế thị trường trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN? Nêu các chủ trương , giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng XNCH ở VN?

* Đặc điểm cơ bản của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam: Kinh tế thị trường gồm 5 thị trường: thị trường bất động sản, thị trường khoa học công nghệ,thị trường hàng hóa dịch vụ, thi trường lao động, thị trường tài chính chứng khoán.

* Nền kinh tế thị trường còn ở tình trạng kém phát triển:

-kết cấu hạ tầng vật chất và xã hội nước ta còn ở trình độ thấp

- cơ cấu kinh tế còn mất cân đối và kém hiệu quả

-chưa có thị trường theo đúng nghĩa của nó

-thu nhập quốc dân và thu nhập đầu người còn thấp, do đó sức mua hàng hóa còn thấp, tỷ suất hàng hóa chưa cao

-còn chịu ảnh hưởng lớn của mô hình kinh tế chỉ huy với cơ chế tập trung quan lieu bao câp

* Nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo: các thành phần kinh tế tiền hành sx hàng hóa tuy có bản chất kinh tế khác nhau, nhưng chúng đều là một bộ phận của cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất với quan hệ cung cầu, tiền tệ, giá cả chung… bởi vậy chúng vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau. Mỗi thành phần kinh tế là một chủ thể độc lập, tự chủ và tất cả đều bình đẳng trước pháp luật, nhưng lại chịu sự tác động của các quy luật kinh tế riêng

* Nền kinh tế thị trường phát triển theo cơ cấu kt mở:

- đa dạng hóa, đa phương hóa với mọi quốc gia , mọi tổ chức kinh tế không phân biệt chế độ chính trị trên nguyên tắc độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi

- tăng cường hội nhập vào nền kinh tế thế giới, phát huy ý chí tự lực tự cường, tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài

* Nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng XHCN với sự quản li vĩ mô của nhà nước

Đây là đặc điểm cơ bản nhất của kinh tế thị trường ở nước ta ,làm cho nền kinh tế thị trường ở nước ta khác với nền sx hàng hóa giản đơn trước đây, cũng như khác với nền kinh tế thị trường ở các nước tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này cũng chính là mô hình kinh tế khái quát trong thời kì quá độ đi lên CNXH ở nước ta. Mô hình kinh tế đó có những đặc trưng riêng làm cho nó khác với kinh tế thị trường ở các nước tư bản chủ nghĩa

* Các chủ trương , giải pháp để phát triển kinh tế thị trường định hướng XNCH ở VN

            Muốn phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Dưới đây là những giải pháp chủ yếu nhất

            - Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần

            - Mở rộng phân công lao động, phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường

            - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học- công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

            - Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới các chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả…

            - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi

            - Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN

Câu 25: Trình bày vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN và nêu các công cụ quản lý vĩ mô của nền kinh tế đó. Phân tích vai trò của kế hoạch hóa trong hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

* Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

             Nền kinh tế thị trường và cơ chế thị trường không làm giảm nhẹ sự quản lý của  nhà nước. Vấn đề là phương thức quản lý của nhà nước như thế nào để vừa đảm bảo đầy đủ các quy luật khách quan của bản thân nền kinh tế thị trường vừa đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa. 

- Vai trò kinh tế của nhà nước   

* Một là: Nhà nước phải đảm bảo sự ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội và thiết lập khuôn khổ pháp luật để tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế, từ đó mà phát triển kinh tế 

* Hai là: Nhà nước định hướng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế thị trường tăng trưởng ổn định.

         + Xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển, đầu tư vào một số lĩnh vực trọng điểm để dẫn dắt nền kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.

         + Nhà nước sử dụng chính sách tài chính, tiền tệ để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.

* Ba là: Nhà nước đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả

        + Ngăn chặn những tác động xấu ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả kinh tế -xã hội như lạm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp.

       + Nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ cạnh tranh, chống độc quyền để nâng cao tính hiệu quả của hoạt động thị trường.

* Bốn là: Nhà nước cần hạn chế, khắc phục các mặt hạn chế của cơ chế thị trường, thực hiện công bằng xã hội 

Cơ chế thị trường có nhiều tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế, nhưng bản thân nó không tự động mang lại những giá trị mà xã hội cố gắng vươn tới, vậy nên nhà nước phải thực hiện phân phối công bằng, thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội. Điều này thực hiên rõ rệt nhất tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở nước ta. 

- Nội dung quản lý nền kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam.

* Quyết định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội: Toàn bộ sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc trước hết vào đường lối và chiến lược phát triển kinh tế. Để xây dựng chiến lược đúng, có căn cứ khoa học, cần phân tích đúng thực trạng kinh tế -xã hội, xác định rõ mục tiêu phát triển, lựa chọn phương án tối ưu. Muốn vậy cần thực hiện dân chủ hóa, thể chế hóa quyết sách. 

* Kế hoạch, đây là kế hoạch thực hiện mục tiêu chiến lược, nó là sự triển khai, cụ thể hóa chiến lược. Kế hoạch xác định mục tiêu dài và ngắn hạn, nêu ra các biện pháp và phương thức thực hiện các mục tiêu đó.

* Tổ chức, là một nội dung của quản lý nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch đã định. Nó gồm việc bố trí hợp lý cơ cấu, xác định rõ chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của các tố chức và dựa vào yêu cầu cụ thể của các cơ cấu để lựa chọn và bố trí cán bộ thích hợp.

* Chỉ huy và phối hợp nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều chủ thể khác nhau, vì thế để cho nền kinh tế hoạt động bình thường, có hiệu quả, cần có sự chỉ huy thống nhất. Muốn vậy phải có cơ quan quản lý thống nhất, đó là cơ quan có quyền lực, có đầy đủ thông tin về mọi mặt để điều hòa, phối hợp các mặt hoạt động của nền sản xuất xã hội, giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh để đảm bảo sự cân bằng tổng thể của nền kinh tế.

*Khuyến khích hoặc trừng phạt. Thông qua các đòn bẩy kinh tế và cùng với khuyến khích mọi tổ chức kinh tế hoạt động và thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch. Muốn vậy phải có chế độ thưởng phạt rõ ràng, nếu theo đúng định hướng của kế hoạch, làm lợi cho nền kinh tế thì được khuyến khích, ngược lại thì phải ngăn chặn và trừng phạt. 

* Các công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường định hướng XHCN:

- Kế hoạch và thị trường

- Xây dựng kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác hoạt động có hiệu quả

- Hệ thống pháp luật

- Công cụ tài chính

- Công cụ tiền tệ

- Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại

* Vai trò của công tác kế hoách hóa

            - Nên kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN đòi hỏi phải sử dụng  hai công cụ cơ bản là kế hoạch và thị trường. Việc sử dụng hai công cụ quản lý này không thể tách rời nhau mà là sự vận dụng  quy luật phát triển có kế hoạch để điều tiết hoạt động của quy luật giá trị và vận dụng quy luật giá trị nhằm quản lý kinh tế theo kế hoạch

            - Từ chổ đối lập kế hoạch với thị trường, ngày nay chúng ta đã nhận thức rõ, cả kế hoạch lẫn thị trường đều là hai công cụ quản lý nền kinh tế, trong đó thị trường là căn cứ, là đối tượng là công cụ kế hoạch hóa. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, kế hoạch háo phải bao quát tất cả các thành phần kinh tế, tất cả các quan hệ thị trường, không chỉ các quan hệ thị trường trong nước mà cả các quan hệ thị trường ngoài nước

            - Kế hoạch nhà nước bao gồm kế hoạch dài hạn và ngắn hạn. Thông qua kế hoạch dài hạn, nhà nước cụ thể hóa chiến lước phát triển kinh tế - xã hội, từ đó vạch ra các chương trình kinh tế có mục tiêu để định hướng đầu tư, điều tiết các hoạt động kinh tế và đề ra các chính sách kinh tế thích hợp (thuế, tín dụng, xuất- nhập khẩu, chuyển giao công nghệ …)

Câu 27: Ở VN hiện nay có những hình thức phân phối nào? Phân tích hình thức phân phối theo LĐ. Vì sao nói hình thức phân phối theo LĐ tuy đã đảm bảo sự công bằng nhưng chưa hoàn toàn bình đẳng?

* Ở VN có các hình thức phân phối:

            + Phân phối theo LĐ

+ Phân phối thông qua phúc lợi tập thể, XH

+ Phân phối theo vốn

* Phân tích hình thức phân phối theo LĐ:

+ Khái niệm: Đó là hình thức phân phối thu nhập cho người LĐ dựa vào số lượng và chất lượng LĐ mà mỗi người đã đóng góp cho XH, không phân biệt giới tính, màu da, dân tộc, tôn giáo và tuổi tác.

+ Vi trí: Đây là hình thức phân phối cơ bản dưới CNXH, trong thời kỳ quá độ nó được thực hiện trong thành phần kinh tế nhà nước và một phần thành phần kinh tế tập thể.

+ Nguyên tắc phân phối: Ai làm nhiều thì hưởng nhiều, ai làm ít thì hưởng ít, ai không làm thì không hưởng. Thực chất của hình thức phân phối theo LĐ là phân phối theo hiệu quả mà LĐ sống đã cống hiến.

+ Yêu cầu:

- Trong điều kiện như nhau, LĐ ngang nhau thì trả công ngang nhau và LĐ khác nhau thì trả công khác nhau.

- Trong điều kiện khác nhau, LĐ như nhau có thể phải trả công khác nhau, hoặc LĐ khác nhau có thể phải trả công bằng nhau.

Ví dụ: Cùng trình độ như nhau nhưng người LĐ trong điều kiện độc hại có thể được trả công nhiều hơn vì họ phải hao phí LĐ cao hơn.

+ Nội dung phân phối: Tức là người LĐ không nhận được toàn bộ những gì họ đã cống hiến cho XH, mà họ chỉ nhận được phần còn lại của tổng sản phẩm XH sau khi đã khấu trừ đi các sản phẩm cần thiết sau:

            - Bù đắp TLSX đã hao phí

            - Để mở rộng SX

            - Lập quỹ dự trù hoặc quỹ bảo hiểm, đề phòng tai nạn, những rối loạn do các hiện tượng tự nhiên gây ra.

            - Bù đắp chi phí quản lý chung (hành chính, ANQP)

            - Chi phí phúc lợi XH như trường học, bệnh viện, nhà trẻ

            - Trợ cấp XH: nuôi dưỡng người không có khả năng LĐ

            - Phần còn lại phân phối cho những người LĐ đã cống hiến.

            Việc khấu trừ như trên là tất yếu khách quan, bởi vì tổng sản phẩm XH được SX ra ngoài việc đảm bảo lợi ích, nhu cầu trực tiếp cho người LĐ thì còn phải biết góp phần đảm bảo cuộc sống chung cho cả cộng đồng trong hiện tại cũng như trong tương lai.

+ Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, phân phối LĐ được thực hiện trong thành phần kinh tế Nhà nước và một phần trong thành phần kinh tế tập thể vì:

            - Do các thành phần kinh tế này dựa trên công hữu TLSX nên mọi người đều có quyền và nghĩa vụ LĐ như nhau, vì vậy cần lấy LĐ cống hiến làm căn cứ để phân phối.

            - Còn có sự khác biệt giữa những người LĐ về thái độ LĐ, tính chất và trình độ LĐ cho nên dù cùng công việc, cùng thời gian nhưng đưa lại kết quả khác nhau (tốt, xấu, nhiều, ít…). Vì thế, không thể phân phối bình quân, nên làm như vậy sẽ triệt tiêu động lực nâng cao NSLĐ

            - LLSX tuy đã phát triển nhưng chưa đến mức đủ để phân phối theo nhu cầu, do đó, phải thực hiện phân phối theo LĐ

+ Tác dụng:

            - Kích thích tính tích cực của người LĐ; bởi vì: ai đóng góp nhiều, tốt sẽ có thu nhập cao và ngược lại. Từ đó, người LĐ ra sức học tập nâng cao trình độ văn hóa, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,… Thúc đẩy SX phát triển

            - Góp phần giáo dục thái độ, tinh thần và kỹ luật LĐ, đấu tranh chống kẻ chây lười, thiếu trách nhiệm.

* Phân phối theo LĐ tuy đã đảm bảo sự cân bằng nhưng chưa hoàn toàn bình đẳng vì:

            - Mỗi một người LĐ có thể lực, trí lực khác nhau nên đóng góp của họ không thể giống nhau.

            - Mỗi một người LĐ có hoàn cảnh bản thân và gia đình khác nhau nên đóng góp khác nhau, do đó phân phối không giống nhau.

            Trong XH, ngoài những người LĐ đang có việc làm, có thu nhập, còn những người già yếu, tàn tật, trẻ em chưa thể tham gia LĐ, nếu chỉ phân phối theo LĐ thì họ sẽ không được chăm sóc nuôi dưỡng.

            Do vậy, bên cạnh hình thức phân phối theo LĐ cần bổ sung hình thức phân phối thông qua phúc lợi tập thể và XH.

Câu 28: Trình bày vị trí, tính tất yếu khách quan của nhiều hình thức phân phối thu nhập cá nhân trong thời kỳ quá độ ở VN. Theo anh (chị) làm thế nào để thực hiện công bằng XH trong phân phối thu nhập cá nhân ở VN hiện nay?

Vị trí, tính tất yếu khách quan của nhiều hình thức phân phối thu nhập cá nhân trong thời kỳ quá độ ở VN

* Vị trí của vấn đề phân phối thu nhập

+ Phân phối là một khái niệm rộng, tùy theo góc độ xem xét mà có những nội dung phân phối khác nhau như: phân phối tổng sản phẩm; TLSX, TLTD theo LĐ, theo giá trị tài sản hoặc vốn v.v…

+ Mỗi phương thức SX khác nhau có quan hệ phân phối khác nhau. Phân phối là một mặt của QHSX do QHSH về TLSX quyết định, chẳng hạn: dưới hình thức tư nhân TBCN về TLSX thì sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu và chi phối các nhà TB, dưới hình thức tập thể về TLSX thì sản phẩm làm ra thuộc về tập thể.

+ Phân phối là một khâu của quá trình tái SX XH. SX quyết định phân phối, có SX thì mới có phân phối, SX được nhiều thì có nhiều cái để phân phối và ngược lại. Tuy nhiên, phân phối cũng có tác động trở lại đối với SX, nếu phân phối hợp lý, đảm bảo lợi ích kinh tế của các chủ thể tham gia vào quá trình SX thì sẽ thúc đẩy SX phát triển. Ngược lại, nếu phân phối không hợp lý, không đảm bảo lợi ích kinh tế hài hòa sẽ không thúc đẩy SX phát triển, chủ sở hữu không tích cực bỏ vốn để đầu tư SX hoặc người LĐ không tích cực LĐ. Vì thế, phân phối có vị trí quan trọng, nó có thể trở thành động lực của sự phát triển hoặc kìm hãm sự phát triển. Quan hệ phân phối là cái đảm bảo cuối cùng để quan hệ sở hữu từ hình thức pháp lý đến thực hiện về mặt kinh tế trong thực tế.

* Tính tất yếu khách quan của nhiều hình thức phân phối thu nhập cá nhân trong thời kỳ quá độ ở nước ta

            Xuất phát từ yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan và từ đặc điểm KT-XH nước ta, trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta phải thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập cá nhân. Đó là một tất yếu khách quan vì:

+ Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, có nhiều chế độ sở hữu khác nhau về TLSX.

Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần. Mỗi thành phần nước ta là một kiểu quan hệ kinh tế dựa trên cơ sở một hình thức sở hữu nhất định. Tương ứng với mỗi thành phần kinh tế, mỗi hình thức sở hữu là một hình thức phân phối thu nhập cá nhân nhất định. Mặc dù, các thành phần kinh tế ở nước ta không tồn tại biệt lập mà đan xen vào nhau và hợp thành một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất, xong chừng nào còn tồn tại những hình thức sở hữu khác nhau thì sự phân phối thu nhập cá nhân chưa thể thực hiện theo một hình thức thống nhất mà phải thực hiện theo nhiều hình thức. Chỉ có như vậy, mới giải phóng được năng lực SX, khai thác triệt để mọi tiềm năng kinh tế của đất nước.

+ Trong nền kinh tế nước ta còn tồn tại nhiều phương thức kinh doanh khác nhau:

            Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mỗi thành phần kinh tế có phương thức SX kinh doanh riêng. Ngay trong thành phần kinh tế thuộc chế độ công hữu TLSX cũng có các phương thức kinh doanh khác nhau. Do đó, phương thức hình thành thu nhập cá nhân ở đây cũng khác nhau.

+ Cơ chế thị trường cũng đòi hỏi phải thực hiện nhiều hình thức phân phối:

Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, sự điều phối, sắp xếp hợp lý các yếu tố của nền SX tất nhiên phải được tham gia vào quá trình phân phối như thông qua thị trường mà tập trung vốn và điều phối vốn, vận dụng việc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để lấy lời.

Điều đó cũng góp phần vào việc hình thành phương thức phân phối thu nhập cá nhân theo nhiều hình thức.

+ Từng bước thực hiện công bằng XH trong phân phối thu nhập cá nhân

Nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH từ một nước kém phát triển, việc bất bình đẳng trong phân phối thu nhập cá nhân cũng là một điều tất yếu. Tuy nhiên, từng bước thực hiện công bằng XH trong phân phối thu nhập là mục tiêu của sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta

Để thực hiện công bằng XH trong phân phối thu nhập cá nhân ở VN hiện nay:

            * Phát triển LLSX: Phân phối không chỉ phụ thuộc vào QHSH mà còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền SX. Điều kiện tiên quyết đối với nước ta là phải phát huy mọi tiềm năng vật chất, tinh thần để phát triển mạnh mẽ LLSX, thực hiện thành công CNH-HĐH đất nước. Có như vậy mới tạo được NSLĐ cao, sản phẩm dồi dào phong phú… tạo điều kiện vật chất để thực hiện ngày càng đầy đủ sự công bằng XH trong phân phối.

            * Từng bước hoàn thiện QHSX: Trong giai đoạn hiện nay, cần quan tâm giải quyết những vấn đề cơ bản sau:

+ Tiếp tục hoàn thiện chính sách tiền lương, chống chủ nghĩa bình quân và thu nhập bất hợp lý, bất chính: Cần tiếp tục cải tiến triệt để chế độ tiền lương, làm cho tiền lương phải thực sự là thu nhập dựa trên LĐ cống hiến của mỗi người. Tiền lương phải là nguồn thu nhập chính của người LĐ, đồng thời cần phải nghiêm trị những kẻ có thu nhập bất chính, xóa bỏ sự chênh lệch bất hợp lý về thu nhập giữa các vùng, miền, ngành…

+ Ngăn ngừa sự chênh lệch quá đáng về mức thu nhập cá nhân và sự phân hóa XH thành hai cực đối lập: Trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta, một mặt thừa nhận sự chênh lệch về mức thu nhập giữa các tập thể và cá nhân. Nhưng mặt khác, cần phải ngăn ngừa mức chênh lệch thu nhập quá đáng, phân hóa XH thành 2 cực đối lập, vì điều đó sẽ dẫn đến mâu thuẫn đối kháng, xung đột XH, không thực hiện được mục tiêu xây dựng CNXH.

+ Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo: Nhà nước không những khuyến khích mọi người làm giàu một cách hợp pháp mà còn tạo điều kiện và giúp đỡ bằng mọi biện pháp, điều đó đòi hỏi mọi người phát huy tài năng LĐ và tiềm năng hiện có để xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc. Mặt khác, đòi hỏi mọi thành viên trong XH thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng về xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, hoạt động bảo trợ XH… góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

Câu 29: Trình bày các hình thức kinh tế đối ngoại chủ yếu hiện nay. Ý nghĩa của các hính thức đầu tư quốc tế đối với phát triển kinh tế ở VN?

* NHỮNG HÌNH THỨC KINH TẾ ĐỐI NGOẠI CHỦ YẾU HIỆN NAY

            * Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất: bao gồm gia công, xây dựng xí nghiệp chung, chuyên môn  hóa và hợp tác sản xuất quốc tế

* Hợp tác khoa học kỹ thuật được thực hiện dưới nhiều hình thức

Trao đổi tài liệu – kỹ thuật, thiết bị, mua bán giấy phép, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ … Việc hợp tác khoa học kỹ thuật thướng diễn ra theo 3 hướng: ra nước ngoài để nghiên cứu; mời các chuyên gia đến nước ta để hợp tác nghiên cứu; mua phát minh, sáng chế

* Thương mại quốc tế

Lĩnh vực quan trọng nhất trong thương mại quốc tế là ngoại thương.

- Ngoại thương là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ ( hàng hóa hữu hình và vô hình) giữa các quốc gia. Đối với mỗi quốc gia đặc biệt là đỗi với các quốc gia đang phát triển như nước ta, ngoại thương có tác dụng rất lớn:

+ Góp phần làm tăng của cải và sức mạnh tổng hợp của mỗi nước.

+  Là một động lực của sự tăng trưởng kinh tế quốc dân.

+ “Điều tiết thừa, thiếu” của mỗi nước.

+ Nâng cao trình độ công nghệ và ngành nghề trong nước.

+ Tạo điều kiện giao dịch việc làm cho người lao động trong nước.

- Nội dung của ngoại thương bao gồm: Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa (hữu hình và vô hình) gia công tái sản xuất, xuất khẩu tại chỗ (bán hàng thu ngoại tệ trong nước). Trong đó, xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của hoạt động ngoại thương ở các nước nói chung và ở nước ta nói riêng.

Quá trình phát triển thương mại quốc tế đòi hỏi tự do hóa thương mai; đồng thời thực hiện bảo hộ mậu dịch một cách hợp lý. 

- Đối với nước ta hiện nay, để đẩy mạnh hoạt động ngoại thương cần hướng và giải quyết các vấn đề sau:

+ Tăng kim ngạch xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu.

+ Về nhập khẩu - chính sách mặt hàng nhập. Chính sách nhập khẩu phải tập trung vào việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phục vụ chiến lược hướng mạnh vào xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt hàng có thể sản xuất có hiệu quả ở trong nước;

+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách thương mại tự do và chính sách bảo hộ thương mại.

Cần kết hợp hai xu hướng đó trong chính sách ngoại thương sao cho vừa bảo vệ và phát triển kinh tế, bảo vệ thị trường trong nước, vừa thúc đẩy tự do thương mại, khai thác có hiệu quả thị trường thế giới.

+ Hình thành tỷ giá hối đoái một cách chủ động, hợp lý.

Tỷ giá hối đoái là tỷ giá đồng tiền của nước sở tại và với đồng tiền của nước ngoài.

 Tỷ giá hối đoái là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng trong việc trao đổi kinh tế đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đối với xuất, nhập khẩu. Do vậy, việc xây dựng một tỷ giá hối đoái thống nhất, sát giá thị trường tiền tệ là rất cần thiết cho mỗi nước.

* Đầu tư quốc tế

- Đầu tư quốc tế là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại. Nó là quá trình trong đó hai hay nhiều bên ( có quốc tịch khác nhau) cùng góp vốn để xây dựng và triển khai một dự án đầu tư nhằm đưa lại lợi ích của tất cả các bên tham gia.

- Đầu tư quốc tế có tác động hai mặt đối với các nước nhận đầu tư có tác dụng tăng thêm nguồn vốn, tăng công nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý tiên tiến, tạo thêm việc làm,...Có hai loại hình đầu tư quốc tế: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.

+ Đầu tư trực tiếp (FDI) là hình thức đầu tư mà quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lý vốn của người đầu tư thống nhất với nhau, tức là người có vốn đầu tư trực tiếp tham gia vào việc quản lý và điều hành dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận.

+ Đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn đầu tư, tức là người có vốn không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều hành dự án mà thu lợi dưới hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn cho vay) hoặc lợi tức cổ phẩn (nếu là cổ phần). 

* Tín dụng quốc tế:

Đây là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội, các cá nhân ở trong nước với  các chính phủ, các tổ chức (gồm cả tổ chức phi chính phủ) và cá nhân ở nước ngoài, trong đó với các tổ chức ngân hàng thế giới và ngân hàng khu vực là chủ yếu.

 Tín dụng quốc tế được thể hiện dưới nhiều hình thức: hoặc vay nợ bằng tiền tệ, vàng, công nghệ, hàng hóa, hoặc có thể qua hình thức đầu tư trực tiếp (bên nhận đầu tư không có vốn, phải vay của bên đầu tư). Ưu điểm của hình thức này là vay nợ để có vốn đầu tư, mở rộng sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng – những khu vực cần vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm.

* Các hình thức hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ, du lịch quốc tế:

- Du lịch quốc tế: Ngành kinh tế du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt động tổ chức, hướng dân du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại, ăn uống, nghỉ ngơi, lưu trú, thăm quan, giải trí, tìm hiểu, lưu niệm… của du khách.

- Vận tải quốc tế : Vận tải quốc tế sử dụng các phương tiện như:  đường biển,  đường sắt,  đường bộ (ôtô), đường hàng không… trong các phương thức đó, vận tải đường biển có vai trò quan trọng nhất.

- Xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ

- Hiện nay nhu cầu lao động ở các nước phát triển vẫn còn lớn do kinh tế phát triển, tỷ lệ tăng dân số ở các nước này có xu hướng giảm và nhất là do chuyển dịch cơ cấu kinh tế bởi cách mạng khoa học - công nghệ. Những ngành khó cơ giới hóa tự động hóa, độc hại, nguy hiểm hoặc cần nhiều lao  động không lành nghề như xây dựng, khai mỏ, dịch vụ, công nghiệp nhẹ, công nghiệp lắp ráp ôtô, điện tử hiện vẫn cần lao động.

* Các dịch vụ hoạt động thu ngoại tệ khác

Ngoài những hoạt động nêu trên, lĩnh vực kinh tế đối ngoại còn có nhiều họat động dịch vụ thu ngoại tệ khác như dịch vụ thu bảo hiểm, dịch vụ thông tin bưu điện, dịch vụ kiều hối, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tư vấn.

* Ý nghĩa các hình thức đầu tư quốc tế với phát triển đất nước.

- Góp phần thúc đẩy nền ktế đất nước tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu ktế theo hướng hiện đại, thực hiện các chương trình, mục tiêu có hiệu quả.

- Giải quyết được số lượng lớn việc làm cho người lao động, nâng cao trình độ lao động, người lao động có cơ hội tiếp thu được kỹ thuật công nghệ mới

- Đóng góp một phần ngân sách nhà nước và có xu hướng đóng góp tăng lên hàng năm.

Câu 30. Phân tích các nguyên tắc cơ bản của kinh tế đối ngoại. vì sao nói quá trình thực hiện các nguyên tắc nói trên là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh trong quan hệ quốc tế?

- Nguyên tắc bình đẳng.

Đây là nguyên tắc cơ bản có ý nghĩa nền tảng cho việc thiết lập và lựa chon đối tác trong quan hệ ktế quốc tế giữa các nước.

Nguyên tắc này bắt nguồn từ yêu cầu:

+ Phải coi mỗi quốc gia trong cộng đồng quốc tế là một quốc gia độc lập có chủ quyền.

+ Phải coi mỗi quốc gia là thành viên trong thị trường quốc tế. Vì vậy, các quốc gia đó phải có quyền tự do kinh doanh, quyền tự chủ, bình đẳng trong quan hệ quốc tế.

- Nguyên tắc cùng có lợi

Nguyên tắc này là cơ sở ktế để thiết lập và mở rộng quan hệ quốc tế giữa các nước với nhau. Trong nền ktế thị trường nguyên tắc bình đẵng giữa các quốc gia sẽ không thực hiện được nếu các quốc gia tham gia không cùng có lợi ích ktế. Nguyên tắc này cụ thể hóa thành những điều khoản làm cơ sở để ký kết các hợp đồng ktế giữa các tổ chức kinh tế giữa các nước với nhau.

- Nguyên tắc Tôn trọng chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi quốc gia.

 Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc bình đẳng và nguyên tắc cùng có lợi, vì xét cho cùng thì có lợi về mặt ktế sẽ tạo ra cơ sở để cùng có lợi ích khác. Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi bên trong các bên phải thực hiện nguyên tắc sau:

            + Tôn trọng các điều khoản trong nghị định thư và trong các hợp đồng ktế đã ký kết.

            + Không đưa ra những điều kiện phương hại đến lợi ích của nhau.

            + Không được dùng các thủ đoạn can thiệp vào nội bộ các quốc gia để can thiệp vào đường lối chính trị của các quốc gia đó

Giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa

 Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong việc phát triển ktế đối ngoại của VN. Trong việc mở rộng quan hệ ktế đối ngoại không phải chỉ có lợi về mặt mà phải xử lý tốt các quan hệ giữa ktế và chính trị. Mở rộng ktế đối ngoại nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực quốc tế chủ yếu là vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý nhằm phát huy lợi thế, tăng sức cạnh tranh nâng cao hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu cao nhất là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội

* quá trình thực hiện các nguyên tắc trên là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh trong quan hệ ktế quốc tế.

  Hợp tác trong quan hệ quốc tế là xu hướng khách tất yếu khách quan của thời đại, do tác động thành của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại; lược lượng sản xuất phát triển, phân công lao động cao, chuyên  môn hóa sâu sắc; mỗi nước cần phát huy lợi thế của mình trong quan hệ ktế quốc tế. Mặt khác mở rộng hợp tác trong quan hệ quốc tế các nước sẽ tận dụng được các thành tựu của nhân loại tạo ra.

 * Tất cả các điều trên có được thì cần phải tuân thủ các nguyên tắc nói trên. Song phải đấu tranh trong quá trình thực hiện vì:

            - Về ktế: đấu tranh để đảm bảo thể chế chính trị theo định hướng XHCN của đất nước mà Đảng và nhân dân đã chọn.

            - Về xã hội: đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, hội nhập mà không hòa tan.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#love