30 câu triết

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1 Có thể đồng nhất vật chất với vật thể được không? Tại sao?

     Vật chất và vật thể khác nhau và không thể đồng nhất được. Bởi vì:

 + Vật chất - là phạm trù cơ bản rộng nhất để chỉ tất cả những gì tồn tại. Vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, tồn tại vĩnh viễn, vô cùng, vô tận. Vật chất tồn tại ở vô số các dạng khác nhau, tuy nhiên, có hai dạng cơ bản đó là thực thể vật lý và thực thể ý thức. Thực thể vật lý là dạng tồn tại của vật chất có cấu trúc, còn những gì tồn tại không có cấu trúc gọi là thực thể ý thức hay nói ngắn gọn là ý thức

+ Vật thể là cái có sinh ra, có mất đi, và có thể chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác, nó là biểu hiện cuả vật chất theo thực thể vật lý, Nó có thể cầm nắm, nhìn thấy nó thông qua những dấu hiệu, hình dáng, kích thước màu sắc...

Câu 2 Tại sao ý thức có tính chủ quan? Cho vd?

Ý thức là sự p/a hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo, bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan. sự phả ánh năng động, sáng tạo được thể hiện ở chỗ không phải là phản ánh nguyên xi hiện thực của chúng mà là sự phản ánh hiện thực vào bộ óc con người và có sự cải biến trong (thể hiện tính sáng tạo của nhận thức) tức là sự phản ánh có biến đổi (điều này chính là thể hiện tính chủ quan của ý thức).

Ý thức mang tính chủ quan bởi sự phản ánh của thế giới vật chất phụ thuộc rất nhiều vào:

+ Sự  nhận thức, biến đổi bên trong bộ óc con người.

+ Tâm lý tình cảm của chủ thể nhận thức.

+ Lợi ích và mục đích của chủ thể nhận thức.

Đặc biệt ý thức luôn được thể hiện qua ngôn ngữ thực chất là sáng tạo lại hiện thực theo nghĩa mã hoá các năng lượng vc thành các năng lượng phi vc.Vì vc thì tồn tại một cách khách quan ngoài ý thức của con người còn ý thức là hiện thực chủ quan tồn tại bên trong bộ óc người vì vậy ý thức luôn chỉ là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.

 VD2: trong chuyện thầy bói xem voi người sờ vào cái vòi thì chỉ nhận thức được cái vòi, người sờ vào cái tai thì có nhận thức về cái tai..... vì họ mù nên không nhìn thấy và không nhận thức được tất cả các bộ phận đó mới cấu thành 1 con voi dẫn đến ý thức về con voi bị lệch theo chủ quan của mỗi người.

Câu 3Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất với ý thức

Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan:

1) Tôn trọng khách quan: mục tiêu, phương thức hoạt động của con người đều phải xuất phát từ những điều kiện, hoàn cảnh thực tế, đặc biệt là của điều kiện vật chất, kinh tế; tuân theo, xuất phát, tôn trọng các quy luật khách quan (vốn có) của sự vật, hiện tượng; cần tìm nguyên nhân của các sự vật, hiện tượng ở trong những điều kiện vật chất khách quan của chúng; muốn cải tạo sự vật, hiện tượng phải xuất phát từ bản thân sự vật, hiện tượng được cải tạo. Chống tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng, thiếu kiên nhẫn mà biểu hiện của nó là tuyệt đối hoá vai trò, tác dụng của nhân tố con người; cho rằng con người có thể làm được tất cả những gì muốn mà không chú ý đến sự tác động của các quy luật khách quan, của các điều kiện vật chất cần thiết. 

2) Phát huy tính năng động chủ quan:  tức là phát huy vai trò tích cực của ý thức, vai trò tích cực của nhân tố con người. Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức là nhấn mạnh tính độc lập tương đối, tính tích cực và năng động của ý thức đối với vật chất bằng việc tăng cường rèn luyện, bồi dưỡng tư tưởng, ý chí phấn đấu vươn lên, tu dưỡng đạo đức v.v nhằm xây dựng đời sống tinh thần lành mạnh. Chống thái độ thụ động, trông chờ, ỷ lại vào hoàn cảnh khách quan dễ rơi vào chủ nghĩa duy vật siêu hình, chủ nghĩa duy vật tầm thường; tuyệt đối hóa vật chất; coi thường tư tưởng, tri thức rơi vào thực dụng hưởng thụ v.v

Câu 4 Ý nghĩa phương pháp luận lượng chất?

Từ việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại có thể rút ra các kết luận có ý nghĩa phương pháp luận sau đây:

1)  Trong bất kì svht nào cũng có 2 mặt lượng và chất tồn tại trong tính quy định lẫn nhau. Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích luỹ dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển về chất. Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải biết từng bước tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, "đốt cháy giai đoạn" muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.

2)  Quy luật của tự nhiên và quy luật của xã hội đều có tính khách quan. Song quy luật của tự nhiên diễn ra một cách tự phát, còn quy luật của xã hội chỉ được thực hiện thông qua hoạt động có ý thức của con người.

    Hoạt động thực tiễn cần phải  tránh rơi vào

+Tả khuynh      

+Hữu khuynh

 Do đó, khi đã tích luỹ đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất. tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ, "hữu khuynh" thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng.

Câu 5 Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển?

Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng có 2 mặt đối lập trong bản thân nó tạo thành một mâu thuẫn biện chứng.Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó càng ngày càng phát triển và đi đến đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế.

Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự vật. Do đó, mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.

Ví dụ: sự tác động qua lại giữa quá trình đồng hóa và dị hóa làm cho sự vật phất triển không ngừng.

Xuất khẩu và nhập khẩu thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Họat động của ngân hàng đi vay và cho vay.

Câu 6 Có mấy loại mâu thuẫn? Cho VD?

Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và hết sức đa dạng. Mỗi loại mâu thuẫn có những đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng.

1) Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập đối với một sự vật, hiện tượng, người ta phân mâu thuẫn thành

a) Mâu thuẫn bên trong- là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập, là mâu thuẫn nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng, đóng vai trò quyết định trực tiếp đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.

b) Mâu thuẫn bên ngoài- là mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng khác nhau có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng.

Thí dụ: Trong phạm vi nước ta, mâu thuẫn trong nội bộ nền kinh tế quốc dân là mâu thuẫn bên trong; còn mâu thuẫn về kinh tế giữa nước ta với các nước khác trong ASEAN là mâu thuẫn bên ngoài.

2) Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng, người ta phân mâu thuẫn thành

a) Mâu thuẫn cơ bản- là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại các sự vật. Mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về chất.

b) Mâu thuẫn không cơ bản- là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự vật, nó không quy định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nẩy sinh hay được giải quyết không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất.

3) Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng trong một giai đoạn nhất định, người ta phân mâu thuẫn thành

a) Mâu thuẫn chủ yếu- là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật, nó chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn là điều kiện cho sự vật chuyển sang giai đoạn phát triển mới.  

b) Mâu thuẫn thứ yếu- là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào đó của sự vật, nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu là góp phần vào việc từng bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.

4) Căn cứ vào tính chất của các lợi ích cơ bản là đối lập nhau của các giai cấp, ở một giai đoạn nhất định, người ta phân mâu thuẫn xã hội thành

a) Mâu thuẫn đối kháng- là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người có lợi ích cơ bản đối lập nhau. Thí dụ: mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ, giữa vô sản với tư sản, giữa dân tộc bị xâm lược với bọn đi xâm lược.

b) Mâu thuẫn không đối kháng- là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi ích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời. Chẳng hạn mâu thuẫn giữa lao động trí óc và lao động chân tay, giữa thành thị và nông thôn, v.v..

Câu 7 Các hình thức của bước nhảy.

Bước nhảy để chuyển hóa về chất của sự vật hết sức đa dạng và phong phú với những hình thức rất khác nhau. Những hình thức bước nhảy được quyết định bởi bản thân sự vật, bởi những điều kiện cụ thể trong đó sự vật thực hiện bước nhảy.

+ Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật, người ta chia bước nhảy thành:

Bước nhảy toàn bộ- là những bước nhảy làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố của sự vật, hiện tượng thay đổi.

Bước nhảy cục bộ- là bước nhảy làm thay đổi chất của những mặt, những yếu tố riêng lẻ của sự vật.

+ Căn cứ vào nhịp điệu thực hiện bước nhảy, người ta chia bước nhảy thành:

Bước nhảy đột biến- là bước nhảy được thực hiện trong một thời gian rất ngắn làm thay đổi chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật. Chẳng hạn, khối lượng Uranium 235 (Ur 235) được tăng đến khối lượng tới hạn thì sẽ xảy ra vụ nổ nguyên tử trong chốc lát.

+Bước nhảy dần dần- là bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng cách tích luỹ dần dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần mất đi. Chẳng hạn, quá trình chuyển hóa từ vượn thành người diễn ra rất lâu dài, hàng vạn năm.

Câu 8 Những biểu hiện của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Cho VD?

Tính độc lập tương đối đó biểu hiện ở những điểm sau đây:

a.     ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội

Tồn tại xã hội có trước quyết định sự ra đời của ý thức xh còn ý thức xh có sau là sự phản ánh tồn tại xh. Nên khi tồn tại xh thay đổi thì 1 số bộ phận của ý thức xh vẵn tồn tại chưa thay đổi ngay, đặc biệt biểu hiện rõ trong tâm lý xh.

b.  ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội

Triết học mácxít thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra. Tư tưởng khoa học tiên tiến không thoát ly tồn tại xã hội, mà phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội.

c.  ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình

Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước. Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên không thể giải thích được một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, không chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại.

d.  Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng

Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho ở mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất. Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại, tùy theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác. Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng, ý thức chính trị của giai cấp cách mạng định hướng cho sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức khác.

e.        ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội

      Sự tác động trở lại của ý thức xã hội với tồn tại xã hội là 1 biểu hiện quan trọng của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Sự tác động có thể theo 2 khuynh hướng đối lập nhau: tư tưởng tiến bộ dẫn tới thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, ngược lại lạc hậu, phản động sẽ dẫn đến cản trở sựn phát triển.

Câu 9 Vai trò của đấu tranh giai cấp đối trong xh có giai cấp?

Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của những người lao động làm thuê, những người nô lệ bị áp bức, bóc lột => nhằm giải quyết vấn đề mâu thuẫn lợi ích kinh tế và chính trị xã hội giữa giai cấp thống trị và bị thống trị ở những phạm vi và mức độ khác nhau.

Đấu tranh giai cấp giữ vai trò là phương thức, động lực cơ bản của sự tiến bộ, phát triển xã hội trong điều kiện xã hội có sự phân hóa thành đối kháng giai cấp.

Đấu tranh giai cấp mang đến kết quả cuối cùng là dẫn tới sự ra đời của một phương thức sản xuất mới thông qua đỉnh cao của nó là những cuộc cách mạng xã hội, góp phần xóa bỏ các thế lực phản động, những cái lạc hậu, đồng thời cải tạo bản thân giai cấp cách mạng.

Trong điều kiện xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp không chỉ là động lực cơ bản của sự phát triển lịch sử mà còn là phương thức cơ bản của sự tiến bộ và phát triển xã hội trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, đấu tranh giai cấp đã trở thành cơ chế chính trị xã hội để giải quyết mâu thuẫn trong phương thức sản xuất, thực hiện nhu cầu khách quan của sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

 

Câu 10 Sự vận dụng quy luật QHSX phải phù hợp với LLSX trong đương lối đổi mới của Đảng ta?

Nước ta là 1 nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN – nghĩa là không hề có 1 cơ sở vật chất, tư liệu công cụ lao động tiên tiến, hơn nữa trải qua cuộc chiến tranh kéo dài. Con đường đi lên CNXH ở nước ta chưa có tiền lệ, lại dập khuôn máy móc mô hình XHCN của các nước Đông Âu, Liên Xô cũ.

  + Về LLSX: Căn cứ vào thực trạng trình độ của LLSX ở nước ta tồn tại nhiều trình độ (thô sơ, thủ công, cơ khí, bán tự động…), và nhiều tính chất (cá thể, xã hội) Đảng ta chủ chương đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Đây là yếu tố quyết định chống lại “nguy cơ tụt hậu xa hơn về kt với các nước trong khu vực và trên thế giới”.

-Phát triển LLSX đầu tư thỏa đáng cho giáo dục đào tạo( GD và ĐT cùng với KHCN là quốc sách hàng đầu ).

-Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế là một trong nhiều kênh để LLSX nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.

   + Về QHSX: phải đa dạng phong phú về hình thức sở hữu, quản lý, phân phối . Đại hội Đảng IX xác định có 6 thành phần kt cơ bản: “ chủ chương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển kinh tế hang hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, đó chính là nền kt thị trường định hướng XHCN ”.

 + Trong thời đại ngày nay vấn đề toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, Đảng ta chủ chương mở rộng quan hệ đa phương hóa, đa dạng hóa hội nhập với thị trường QT nhằm phát triển LLSX va QHSX….   

Câu 11  Tại sao nói quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hóa?

Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa vì ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị

Quy luật giá trị: Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.

Cụ thể là :

+ Trong sản xuất :hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động xh cần thiết

+ Trao đổi hàng hóa phải phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá , tức là giá trị phải phù hợp với giá trị .

 Tác động cơ bản của quy luật giá trị:

1,  Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.

+ Điều tiết SX: phân phối TLSX và SLĐ vào các ngành, vùng khác nhau.

Quy luật giá trị điều tiết một cách tự phát thông qua sự lên xuống của giá cả.

+ Điều tiết lưu thông: phân phối nguồn hàng hoá từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao.

2,  Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.

Người SX nào có: hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ trở nên GIÀU muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức, quản lý SX, thúc đẩy LLSX của XH phát triển.

3,  Phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo.

+ Người nào có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội thu được nhiều lãi trở lên giàu có.

+ Người nào có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ trở lên nghèo khó.

Qua các tác động cơ bản trên ta thấy sản xuất và trao đổi hàng hóa đều bị tác động bởi quy luật giá trị. Dẫn đến nó là quy luật cơ bản cua SXHH.

Câu 12 Sự biểu hiện của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư qua 2 gia đoạn phát triển của CNTB?

 

   Quy luật giá trị: Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, sản xuất TBCN phát triển trên cơ sở của sản xuất hàng hóa .

   Quy luật giá trị thặng dư :là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB . mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là tạo ra giá trị thặng dư ngày càng nhiều cho các nhà tư bản

 1, Giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh

+ Qui luật giá trị: được biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất (Giá cả sản xuất là phạm trù kinh tế tương đương với phạm trù giá cả. Nó cũng là cơ sở của giá cả trên thị trường. Giá cả sản xuất điều tiết giá cả thị trường, giá cả thị trường xoay quanh giá cả sản xuất). (Giá cả sản xuất = chi phí sản xuất + lợi nhuận bình quân)

+ Qui luật giá trị thặng dư: qui luật tỷ suất lợi nhuân bình quân (Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau của tư bản bằng nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau. Nó chính là lợi nhuận mà các nhà tư bản thu được căn cứ vào tổng tư bản đầu tư, nhân với tỷ suất lợi nhuận bình quân, không kể cấu thành hữu cơ của nó như thế nào).

2, Giai đoạn CNTB độc quyền

+ Qui luật giá trị: do chiếm vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền áp đặt giá cả độc quyền: giá thấp khi mua và cao khi bán, như vậy chẳng qua là chiếm đoạt 1 phần giá trị và giá trị thặng dư của người khác, hệ thống kinh tế TBCN vẫn cân bằng về giá cả vs giá trị.

+ Qui luật giá trị thặng dư: qui luật lợi nhuận độc quyền cao. Chỉ là hình thức của qui luật giá trị thặng dư trong giai đoạn này vì lợi nhuận cao là do thao túng kinh tế bằng giá cả độc quyền.

Câu 13 Tại sao nói lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư?

   Lợi nhuận là số tiền lời mà nhà tư bản thu được sau khi bán hàng trội hơn so với chi phí sản xuất TBCN (ki hiệu p )

   Để tạo ra giá trị hàng hoá tất yếu phải chi phí một số lao động nhất định, gọi là chi phí lao động, bao gồm hai phần là : lao động quá khứ  tức là giá trị của tư liệu sản xuất (c) ; và lao động hiện tại tức là lao động tạo ra giá trị mới (m + v).

   Chi phí lao động này gọi là chi phí thực tế của xã hội, nó tạo ra giá trị hàng hoá : W = c + v + m.

Nhưng đối với nhà tư bản, để sản xuất hàng hoá họ chỉ cần chi phí một lượng tư bản để mua tư liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v). Chi phí này gọi là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, ký hiệu là k: k = c + v.

So sánh:

1, Giống nhau :chung một nguồn gốc là kết quả của lao động không công của công nhân làm thuê .
 2, Giữa chi phí sản xuất và giá trị hàng hoá khác nhau cả về chất lẫn về lượng. Cụ thể là :
+ Về chất, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa chỉ phản ánh hao phí tư bản của nhà tư bản, nó không có quan hệ gì đến việc hình thành giá trị và quá trình làm cho tư bản tăng thêm giá trị; còn giá trị hàng hoá là chi phí thực tế về lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá.
+ Về lượng, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa (k) luôn nhỏ hơn chi phí thực tế, tức là nhỏ hơn giá trị của hàng hoá (W) (vì : k = c + v < W = c + v + m).
Khi c + v = k là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, thì số tiền mà nhà tư bản thu được sau khi bán hàng hóa theo giá cả thị trường trội hơn k gọi là lợi nhuận, ký hiệu là p. Giá cả hàng hóa (G) bằng chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa cộng với lợi nhuận (G = k + p).


   Do nhà tư bản gộp hai nhân tố c + v thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa nên người ta không nhận thấy lợi nhuận sinh ra từ v mà lầm tưởng rằng c cũng tạo ra lợi nhuận. Thực chất, lợi nhuận là hình thức chuyển hoá của giá trị thặng dư do lao động sống tạo ra, được quan niệm như là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước (k). Bởi vì:


+ Về chất, lợi nhuận có nguồn gốc từ giá trị thặng dư.
+ Về lượng, nếu cung (S) bằng cầu (D) thì giá cả hàng hóa (G) bán ra đúng bằng giá trị (W) của nó, do đó lợi nhuận bằng giá trị thặng dư (p = m) ; nếu S > D thì G < W nên p < m và nếu S < D thì G > W, nên p > m.

Nhưng trong toàn xã hội, do tổng giá cả bằng tổng giá trị hàng hóa nên tổng lợi nhuận bằng tổng giá trị thặng dư. Tức là cơ sở của lợi nhuận là giá trị thặng dư.

Câu 14

Tại sao nói giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối?

Giá trị thặng dư tương đối

Giá trị thặng dư siêu ngạch

- Là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu dựa trên cơ sở tăng năng suất lđxh (kéo dài tuyệt đối thời gian của ngày lao động, rút ngắn thời gian lao động cần thiết để sản xuất từng sản phẩm và tăng tương ứng thời gian lao động thặng dư).

- Do tăng NSSLĐ xã hội.

- Toàn bộ các nhà tư bản thu.

- Biểu hiện quan hệ giưa công nhân làm thuê và tư bản.

- Là phần giá trị thặng dư thu được khi giá trị cá biệt của hàng hóa nhỏ hơn giá trị xã hội của hang hóa (hạ thấp giá trị của hàng hóa do xí nghiệp mình sản xuất so với giá trị xã hội của hàng hóa đó).

- Do tăng NSLĐ cá biệt nhờ biết áp dụng kỹ thuật mới, biết áp dụng công nghệ tiến bộ và các phương pháp quản lý hoàn thiện hơn trong tổ chức sản xuất.

- Một số nhà tư bản có kĩ thuật tiên tiến thu.

- Biểu hiện quan hệ giưa công nhân và tư bản, tư bản với tư bản

   Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải tăng năng suất lao động trong các xý nghiệp để giảm giá trị cá biệt của hàng hóa so với giá trị xã hội . Qua bảng so sánh trên ta thấy Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời đối với mỗi nhà tư bản, nhưng đối với toàn bộ xã hội nó là phổ biến, Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thăng dư tương đối.

Câu 15Hàng hóa sức lao động.

   Trước hết, cũn giống như các hàng hóa khác, nó cũng có 2 thuộc tính:

+ Giá trị hang hóa SLĐ: được xá định bởi thời gian lđ xã hội tất yếu để sx ra bản thân nó, nhưng sức lđ chỉ tồn tại như 1 năng lực trong cơ thể sống của con người.

+ Giá trị sử dụng của SLĐ: là giá trị của toàn bộ những tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống của bản thân người lđ và gia đình về cả vật chất lẫn tinh thần.

   Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt ở chỗ:

+ Nó tồn tại trong cơ thể sống thông qua tư liệu sản suât (TLSX)

+ Trong quá trình lao động, kji được sử dụng thì nó có khả năng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân của nó. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư của các nhà tư bản – là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn công thức chung tư bản, làm cơ sở chuyển tiền tệ thành tư bản.

Câu 16 Ý nghĩa của việc phân chia TB bất biến và TB khả biến?

Tư bản bất biến

KN: Tư bản bất biến: giá trị của tư liệu sản xuất được lao động cụ thể của người công nhân chuyển vào sản phẩm mới, lượng giá trị của chúng không đổi. Bộ phận tư bản ấy gọi là tư bản bất biến, ký hiệu bằng c

Bản chất: là 1 bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu SX bao gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ….Trong quá trình SX giá trị của nó được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm mới tức là không tăng lên về lượng giá trị. Vậy tư bản bất biến là tư bản tồn tại dưới hình thái  tư liệu SX, giá trị của nó không biến đổi về lượng. (kí hiệu C_Constant)

Tư bản khả biến

KN: Tư bản khả biến: bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động đã có sự biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất. Bộ phận tư bản này được gọi là tư bản khả biến và ký hiệu bằng v.

Bản  chất:  là một bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức sức lao động, trong quá trình SX tăng lên về lượng giá trị do thuộc tính giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động quy định, tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. (kí hiệu: V_Variable).

Ý nghĩa phân chia:

+ Sự phân chia đó vạch rõ nguồn gốc của m ( vạch rõ được bản chất của chủ nghĩa tư bản là quá trình bốc lột giá trị thặng dư của người lao động, của nông nhân lao động để làm giàu ): chỉ có bộ phận tư bản khả biến mới tạo ra giá trị thặng dư, còn tư bản bất biến chỉ là điều kiện cần thiết để tiến hành sản xuất tạo ra giá trị thặng dư và giá trị.

+ Sự phân chia đó cho thấy vai trò của mỗi bộ phận tư bản trong việc tạo ra giá trị hàng hoá.

Giá trị của hàng hóa gồm: ( C + V + M.

Câu 17

Căn cứ  và ý nghĩa của việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động

Căn cứ: Căn cứ vào phương thức chu chuyển về mặt giá trị của các bộ phận TB, tư bản sản xuất được chia thành TB cố định và TB lưu động

Tư bản cố định:  là bộ phận chủ yếu của tư bản SX ( máy móc, thiết bị, nhà xưởng…) tham gia toàn bộ vào quá trình SX, nhưng giá trị của nó không chuyển hết 1 lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong tgian SX. TB cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ SX và nó bị hao mòn dần trong quá trình SX.

Tư bản lưu động:  là 1 bộ phận của tư bản SX ( nguyên liệu, nhiên liệu, vật phụ liệu, sức lao động…) được tiêu dùng hoàn toàn trong 1 chu kỳ SX và giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong quá trình SX. TB lưu động chu chuyển nhanh hơn TB cố định.

   Ý nghĩa của việc phân chia: cho thấy được đặc điểm chu chuyển của từng bộ phận tư bản để tìm cách nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản. Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động không phản ánh được nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư, nhưng lại cú ý nghĩa quan trọng trong quản lý kinh tế. Nó là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định, vốn lưu động có hiệu quả hơn. Đặc biệt, với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ, sự đổi mới của thiết bị công nghệ diễn ra nhanh chóng, thì việc giảm tối đa hao mòn tài sản cố định, nhất là hao mòn vô hình là đòi hỏi bức xúc đối với khoa học và nghệ thuật quản lý kinh tế.

Câu 19

Lượng giá trị của hang hóa dược xác định ntn? Phân biệt TNSLĐ – TCĐLĐ

a.Lượng giá trị của hàng hóa?

 Số lượng giá trị hàng hóa

- Lượng giá trị hàng hóa không đo bằng thời gian lao động cá biệt mà do bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.

- Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian cần thiết để sản xuất hàng hoá, với trình độ thành thạo trung bình, cường độ trung bình, trong những điều kiện bình thường so với hoàn cảnh XH nhất định.

- Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cá biệt của những người cung cấp đại bộ phận lượng hàng hóa ấy trên thị trường.

b. Phân biệt tăng năng suất lao động với tăng cường độ lao động:

* Năng suất lao động: là năng lực SX của lao động được tính bằng:

* Số lượng sản phẩm SX ra trong 1 đơn vị thời gian.

* Số lượng lao động hao phí để SX ra 1 đơn vị sản phẩm.

+ Tăng NSLĐ: Tăng hiệu quả, hay hiệu suất của lao động.

Khi NSLĐ tăng:

* Số lượng sản phẩm SX ra trong 1đơn vị thời gian tăng.

* Số lượng lao động hao phí để SX ra 1 đơn vị sản phẩm giảm.

- NSLĐ tăng lên, giá trị một đơn vị sản phẩm giảm

* Cường độ lao động: Nói lên mức độ khẩn trương nặng nhọc của người lao động trong một đơn vị thời gian.

Cường độ lao động được đo bằng sự tiêu hao lao động trong 1 đơn vị thời gian và thường được tính bằng số calo hao phí trong 1 đơn vị thời gian.

- Tăng cường độ lao động: là tăng sự hao phí lao động trong 1 thời gian lao động nhất định.

- Cường độ lao động tăng giá trị một đơn vị sản phẩm không đổi.

Hơn nữa, tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào máy móc, kỹ thuật, do đó, nó gần như một yếu tố có “sức sản xuất” vô hạn, cũng tăng cường độ lao động, làm cho lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên,  nhưng làm cho giá trị của một đơn vị hàng hoá không đổi, Hơn nữa, tăng cường độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của người lao động, do đó, nó là yếu tố của “sức sản xuất” có giới hạn nhất định. Chính vì vậy, tăng năng suất lao động có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.

Câu 20

Tích tụ tư bản và tập trung tư bản

a. Tích tụ tư bản: là sự tăng thêm quy mô tư bản dựa vào tích lũy giá trị thặng dư.

b. Tập trung tư bản:  là liên kết nhiều tư bản nhỏ thành tư bản lớn.

+  Giống nhau:

Tích tụ và tập trung tư bản có điểm giống nhau là chúng đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt.

+  Những điểm khác nhau:

Tích tụ:

      - Tích tụ tư bản làm tăng quy mô của tư bản cá biệt, đồng thời làm tăng quy mô của tư bản. Còn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội, do đó tập trung tư bản chỉ làm tăng quy mô của tư bản cá biệt mà không tăng quy mô của tư bản xã hội.

      - Nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, xét về mặt đó, nó phản ánh trực tiếp mối quan hệ giữa tư bản và lao động: nhà tư bản tăng cường bóc lột lao động làm thuê để tăng quy mô của tích tụ tư bản.

- Diễn ra 1 cách tự phát.

Tập trung

- nguồn để tập trung tb là những tb cá biệt có sẵn trong xhội do đó tập trung tb chỉ làm tăng quy mô của tb cá biệt chứ ko làm tăng quy mô của tbxh

 - nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết hay sáp nhập, xét về mặt đó, nó phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp các nhà tư sản; động thời nó cũng tác động đến mối quan hệ giữa tư bản và lao động.

-Diễn ra theo chính sách và tác động của cnguoi

      Như vậy, quá trình tich lũy tư bản gắn liền với quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng, do đó, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trở thành nền sản xuất xã hội hóa cao độ, làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản càng sâu sắc hơn

Câu 21 Tại sao nói thời kì quá độ lên CNXH ở VN là 1 tất yếu lịch sử?

   VN từ 1 nước kinh tế kém phát triển, tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tất yếu lịch sử của sự phát triển đất nước vs dân tộc. Thời kì quá độ đó vừa phù hợp với quy luật chung đối với các nước đi lên CNXH trong thời đạ ngày nay, vừa phù hợp với điều kiện lịch sử cách mạng nước ta.

   Sau thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ, nhân dân nước ta đã có đủ điều kiện quá độ lên CNXH:

+ Phương thức sản xuất cũ (TBCN) đã trở lên lạc hậu, lỗi thời. Phương thức sản xuất mới (cộng sản chủ nghĩa), tiến bộ đã xuất hiện.

+ Phù hợp với nguyện vọng nhân dân, thực tiễn cách mạng VN đã làm cho nhân dân hiểu rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân (Pháp) và chủ nghĩa đế quốc (Mỹ), củng cố việc lựa chọn con đường gắn bó độ lập dân tộc vá CNXH.

+ Chính quyền đã thuộc về giai cấp công nhân vs nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS.

+ Có sự giúp đỡ của các nước tiên tiến (phong trào cách mạng tiến bộ thế giới, sự giúp đỡ của các nước XHCN anh em).

Ở VN, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là sự lựa chọn duy nhất của Đảng, của nhân dân ta và trở thành chân lý của thời đại ngày nay.

Câu 22 Làm rõ đặc điểm CT – XH quy định SMLS của giai cấp công nhân?

   Sứ mệnh lịch sử của một giai cấp là những nhiệm vụ lịch sử giao phó cho một giai cấp (do địa vị kinh tế-xã hội khách quan của giai cấp đó quy định) để nó thực hiện bước chuyển cách mạng từ hình thái kinh tế-xã hội đang tồn tại sang hình thái kinh tế-xã hội cao hơn, tiến bộ hơn.   Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

+) Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất; là giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến ngày càng hiện đại và mang tính xã hội hóa cao. Đồng thời cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột đã tôi luyện và cung cấp cho giai cấp công nhân những tri thức xã hội-chính trị cần thiết cho một giai cấp tiên tiến.

+) Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để, thể hiện ở mục tiêu cách mạng của mình là xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xoá bỏ hoàn toàn chế độ tư hữu, giải phóng mình và giải phóng toàn nhân loại khỏi mọi chế độ áp bức, bóc lột.

+) Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao; ý thức đó được hình thành do lao động trong nền công nghiệp hiện đại, với điều kiện sản xuất tập trung, sự phân công lao động tỉ mỉ nên buộc công nhân phải có tác phong công nghiệp và từ tác phong công nghịêp ấy mà ý thức tổ chức kỷ luật được hình thành. Mặt khác, do giai cấp công nhân thường xuyên phải đương đầu với bộ máy đàn áp khổng lồ và nhiều thủ đoạn thâm độc của giai cấp tư sản, do vậy, để đấu tranh chống lại bộ máy ấy, giai cấp công nhân phải đoàn kết, tổ chức chặt chẽ và có ý thức tổ chức kỷ luật cao.

+) Giai cấp công nhân là giai cấp có bản chất quốc tế. Do giai cấp công nhân ở tất cả các nước tư bản chủ nghĩa đều có địa vị kinh tế-xã hội giống nhau, vì vậy, họ có mục tiêu đấu tranh chung. Mặt khác, chủ nghĩa tư bản cũng là một lực lượng quốc tế nên muốn giành được thắng lợi, giai cấp công nhân phải đoàn kết quốc tế.

Câu 23

Tại sao  dcs là sp củ sự kết hợp giữa cn mac ln và ptcc.

   GCCN đã tiến hành đấu tranh chống lại GCTS lúc đầu chỉ là cuộc đtr giành q/loi kinh tế mà chưa có mục tiêu chính trị trong khi đó lại phải đối mặt với gcts thống trị xã hội thông qua chính đảng của nó suy ra thành lập đảng (bộ tham mưu ctri)là tất yếu

Cuộc đấu tranh của gccn chống lại gcts chỉ khi vào đạt tới trình độ tự giác thì cuộc đấu tranh đó mới thật sự là của 1 lực lượng chính trị độc lập suy ra gccn phai có 1 hệ tư tưởng độc lập .đó chính là cn mác lenin

    Khi lý luận đó được truyền bá vào ptcn mới lam gccn nhận thức được vị trí vai tro của mình trong xã hội cungc như mục tiêu biện phát thực hiên smls của gc mình dẫn đến tổ chức cm ,gồm nhũng người ưu tú trong ptcn để tổ chức  lanhc đạo  gccn và nd lao động trong cuộc dtr giải phóng gc giải phóng xã hội và nhân loại .tổ chức đó chính là đcs sự xuất hiện của đcs đã đưa ptcn từ đtr tự phát đếm tư giác

   Đây chính là qui luật ra đời của đcs (ptcn +cn mac lenin ) nhưng ở mỗi nước theo điều kiện cụ thể thì sự ra đời đcs được thể hiện bằng các con dường khác nhau

Câu 24

Tại sao nói đcs vn là sản phẩm của sự khết hợp giữa cn mac ln ptcn +ptyn

Ngay từ khi thực dân pháp xâm lươc việt nam với truyền thống yêu nước. Nhân dân ta đã kiên cường đừng lên đâu tranh chống thực dân pháp dành lại độc lập cho dân tộc theo nhiều tư tưởng khác nhau (Phong trào yêu nươc)

   Các phong trào đấu tranh theo tư tưởng phong kiến .

   Các phong trào đấu tranh theo hệ tư sản và tiểu tư sản .

Phong trào yêu nước chống Pháp có trước phong trào công nhân. Phong trào yêu nước chống Pháp đã nuôi dưỡng lòng yêu nước và tinh thần dân tộc trong các tầng lớp nhân dân, trong công nhân. Mục tiêu đấu tranh trước mắt của phong trào công nhân phù hợp với mục tiêu của phong trào yêu nước là đánh đổ thực dân Pháp, đem lại độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân. Do đó, vào cuối những năm 30 của thế kỷ XX, phong trào yêu nước dần dần trở thành một bộ phận của cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp. 

   Thực tiễn cách mạng việt nam những năm đầu thế kỷ 20 với sự áp bức của thực dân  đế quốc và  phong  kiến đối với nhân  dân lao động vô cùng tàn bạo .Những phong trào đấu tranh theo các hệ tư tưởng đều bị thất bại tạo mảnh đất tốt cho tuyên truyền chủ nghĩa MAC-Lenin vào quần chúng.

   Trong quá trình cứu nước Hồ Chí Minh đã nhận thức được tính tất yêu của lịch sử chỉ có học Thuyết Mac-lenin vào Việt nam . Trong quá trình tìm đường cứu nước, Người đã đến với chủ nghĩa Mác-Lênin và từ đó Người đã dày công truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào nước ta, vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Chủ nghĩa Mac-lenin trước hết đi từ phong trào công nhân nhưng mục tiêu lý tưởng của nó lại thống nhất với lợi ích của cả dân tộc với các phong trào yêu nước.

 Việc thành lập đảng cộng sản việt nam ngày 3-2-1930 là một tất yêu khách quan của lịch sử .Đảng cộng sản việt nam là sự kết hợp giữa Chủ Nghĩa Mac-lenin +PTCN+PTYN đã làm cho cách mạng việt nam thoát khỏi khủng hoảng đường lối cứu nước.

câu 25

Tại sao nói Nhà nước vô sản là nhà nước kiểu mới?

     Nhà nước vô sản mang tính chất đặc biêt, nó thể hiện ở cơ sở quyền lực của nhà nước - đó là nền tảng liên minh công - nông làm nòng cốt cho sự liên minh với mọi tầng lớp những người lao động khác trong xã hội.

  Nhà nước vô sản là chính quyền của nhân dân, là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Là 1 tổ chức thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS. Nhà nước vô sản là tổ chức, thông qua đó, Đảng của giai cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội.

Nhà nước vô sản vừa là cơ quan cưỡng chế, đồng thời là cơ quan quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, cùng 1 lúc nó thực hiện 2 chức năng: tổ chức – xây dựng và trấn áp.

   Nhà nước vô sản vừa thực hiện nhiệm vụ dân tộc, vừa thực hiện nhiệm vụ quốc tế. Nó liên kết với giai cấp công nhân quốc tế trong mọi cuộc đấu tranh giải quyết những vấn đề bất cập cảu toàn cầu.

Theo Lê-nin, NNSV là NN kiểu mới thể hiện ở chỗ.

+ Nhà nước của giai cấp bóc lột trước đây chức năng chủ yếu là nó trấn áp nhằm bảo vệ  và duy trì địa vị thống trị của chúng.

+ Đến nhà nước XHCN thì chức năng chủ yếu của nó là tổ chức, xây dựng 1 xã hội mới. Đây cũng chính là cơ sở kinh tế xã hội cho chức năng bạo lực trấn áp đối với kẻ thù.

Bản chất của của nhà nước vô sản chỉ là một: chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản.

Câu 26

Tại sao CN – ND – TT ở VN phải liên minh với nhau?

Sự liên minh công nông trí thức trong cách mạng XHCN là 1 tất yếu khách quan. Việc xây dựng khối liên minh giữa công nhân - nông dân – tri thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa mang cơ sở khách quan sau:

   +Về mặt lý luận:

 Đại hội đảng 9 :” động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh giữa công nhân, nông dân và trí thức do ĐCS lãnh đạo”. Đây đồng thời là sự kế thừa truyền thống coi trọng nhân tài của ông cha ta. Thế kỉ 18 Lê Quý Đôn cho rằng :” phi nông bất ổn, phi công bất phú, phi thương bất hoạt, phi trí bất lương”

+Về mặt thực tiễn:

Dưới chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân đều là những người lao động, đều bị áp bức, bóc lột. Giai cấp tư sản bóc lột giai cấp công nhân bằng giá trị thặng dư, còn bóc lột giai cấp nông dân bằng thuế khóa, kìm hãm sự phát triển của tầng lớp tri thức. Do vậy, giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp tri thức dễ dàng thông cảm, tất yếu phải liên minh với nhau để chống kẻ thù chung là giai cấp tư sản.

Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, chính quyền về tay nhân dân thi nhu cầu liên minh nông công trí do tính tất yếu khách quan mới. Đó là yêu cầu xây dựng 1 xã hội mới vì lợi ích cơ bản và lâu dài. Công nghiệp và nông nghiệp là hai ngành sản xuất chính trong xã hội. Nếu không có sự liên minh chặt chẽ giữa công nhân và nông dân thì hai ngành kinh tế này khong thể phát triển được. Công nghiệp tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp và bà con nông dân. Nông nghiệp tạo ra lương thực, thực phẩm phục vụ cho toàn xã hội, tạo ra nông sản phục vụ cho công nghiệp.

Xét về mặt chính trị - xã hội giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức là lực lượng chính trị to lớn trong xây dựng, bảo vệ chính quyền nhà nước, trong xây dựng khối đoàn kết dân tộc. như Hồ Chí Minh đã khẳng định: lực lượng cách mạng chủ chốt la công nông, nhưng cách mạng cần có lực lượng tri thức… Giai cấp công nhân với tư cách la giai cấp lãnh đạo xã hội sẽ không làm tròn bổn phận của mình nếu không có sự liên kêt với các giai cấp và tầng lớp nhân dân lđ khac, bởi vì sự nghiệp đó không chỉ cần đến sự ủng hộ của số đông mà còn cần tới sức mạnh của trí tuệ.

Câu 27PHÂN BIỆT TÔN GIÁO,TÍN NGƯỠNG VÀ MÊ TÍN DỊ ĐOAN

Tôn giáo là sản phẩm của con người,gắn liền với những điều kiện tự nhiên và lịch sử cụ thể, xác định.về bản chất tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bế tắc,bất lực của con người trước tự nhiên và xã hội. tuy nhiên, tôn giáo cũng có chứa đựng một số giá trị phù hợp với đạo đức, đạo lý của con  người.trong hệ thống những lời dăn dạy của giáo lí tôn giáo cũng có những lời răn mà trong chừng   mực nào đó khi quần chúng chấp nhận vẫn có tác dụng điều chỉnh đối với họ,như khuyên làm điều tốt, răn bỏ điều ác.

Tín ngưỡng là hệ thống các niềm  tin mà con người tin vào để giải thích thế giới và mang lại sự bình an cho cá nhân và cộng đồng.tín ngưỡng .tín ngưỡng đôi khi được hiểu là tôn giáo.điểm khác biệt giữa tín ngưỡng và tôn giáo là tín ngưỡng mang tính dân tộc, dân gian nhiều hơn tôn giáo,tín  ngưỡng có tổ chức không chặt chẽ như tôn giáo.tín ngưỡng nếu phát triển đến một mức nào đó thì có thể thành tôn giáo.

   Mê tín là tin tưởng một cách mù quáng không cần suy xét và kiểm chứng.lòng tin như vậy gặp nghịch cảnh dễ bị kích động,bùng phát thành cuồng tín.người cuồng tín là người chủ trương loại trừ tất cả những ai khác với đức tin của mình,người đó có thể biến mình thành kẻ khủng bố,kẻ diệt chủng đồng loại vì cho rằng hành vi của mình là phụng sự cho đức tin.

Câu 28

Tại sao GCCN VN mới có đủ khả năng lành đạo CM VN?

      GCCNVN là 1 bộ phận của GCCNTG _thế giới_ nên cũng có những đặc điểm của GCCN nói chung:

+ là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất của lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa; đại diện cho lực lượng sản xuất hiện đại, có trình độ xã hội hoá cao; tiêu biểu cho xu hướng phát triển của xã hội loài người; là nhân tố quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, xây dựng phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

+ đại diện cho phương thức sản xuất dựa trên chế độ sở hữu xã hội không có bóc lột, nên lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân phù hợp với lợi ích cơ bản của những người lao động.

+ Tinh thần CM triệt để nhất

+ Tỏ chức kỷ luật cao nhất

+ Bản chất quốc tế

   Ngoài ra còn mang những đặc điểm riêng:

+ Có tinh thần yêu nước nồng nàn.

+ Là Giai cấp có tinh thần khoa học và Cách mạng .

+ Có sự lãnh đạo của 1 chính đảnh cách mạng .

+ Ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc.

+ Được Hồ Chí Minh giác ngộ, giáo dục và rèn luyện nên sớm giành được quyền lãnh đạo cách mạng Viêt Nam.

+ Có quan hệ mật thiết với giai cấp nông dân lđ và của cả dân tộc nên dễ dàng thiết lập môi liên minh công nông bền vững. Do đó, họ có khả năng tập hợp, lãnh đạo những người lao động bị áp bức làm cách mạng xoá bỏ chế độ người bóc lột người; xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa- nơi không còn áp bức, bóc lột.

Chỉ có giai cấp công nhân mới đủ khả năng lãnh đạo Cách mạng việt nam điều này đã được chứng minh trong thực tiễn 80 năm lãnh đạo CMVN

Câu 29

Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH ở VN?

a.        Khó khăn:

+ Nước ta có Điểm suất phát thấp, quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN, từ 1 xh vốn là thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp.

+ Đất nước trải qua hang chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề, những tàn dư thực dân phong kiến còn nhiều.

+ Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách chống phá cách mạng, phá hoại chế độ XHCN và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.

b.       Thuận lợi:

+ Đất nước còn nhiều tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên lao động.

+ Truyền thống trí tuệ của người VN, truyền thống yêu nc nồng nàn.

+ Những thành tựu của quá trình đổi mới đã tạo ra thế và lực của đất nước về nhiều mặt: Được nhân dân tin tưởng ủng hộ, cơ sở vật chất được xây dựng, có nền chính trị ổn định, đất nước hòa bình và có quan hệ quốc tế mở rộng.

Câu 30

Tại sao Lênin khẳng định : TKQĐ lên CNXH như nhưng cơn đau kéo dài?

   TKQĐ lên CNXH là thời kì cải biến cách mạng sâu sắc toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội, nó bắt đầu từ khi GCCN và nhân dân lao động giành được chính quyền nhà nước cho đến khi tạo ra được những cơ sở của CNXH trên các lĩnh vực đời sống xã hội.

Lenin sử dụng hình hảnh những cơn đau đẻ kéo dài khi nói về thời kỳ quá độ đúng cả nghĩa đen và nghĩa bóng:

-Cái mới ra đời trong lòng cái cũ ko phải dễ dàng

-Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến Cách mạng sâu sắc trên toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội .

+  Về chính trị: chưa hoàn toàn ổn định, cái bản chất nhất của TKQĐ lên CNXH là sự quá độ về chính trị, ở đó nhà nước chuyên chính vô sản được thiết lập, củng cố và ngày càng được hoàn thiện, các thế lực thù địch luôn tìm cách chống phá, thành lập nhiều đảng, phái nhằm lật đổ nền chính trị chuyên chính.

+ Về kinh tế: bước chuyển dịch từ kt nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ chưa hoàn tất, đa số các nước châu Á và châu Phi chưa phát triển kt cn,dv. ( vì điểm xuất phát thấp: kt còn phụ thuộc nhiều vào nên sản xuất nông nghiệp)

+ Về xã hội: cơ cấu xã hội phức tạp bao gồm nhiều giai cấp và tầng lớp xã hôi khác nhau, giữa giai cấp và tầng lớp xã hội có sự thống nhất, tuy nhiên cũng có sự đối kháng nhau về lợi ích cơ bản. Xã hội còn nhiều tệ nạn, tồn tại sự đối xử, phân biệt giai cấp,màu da, cần nhiều sự can thiệp của pháp luật.(vì nền xhcn là xã hội hoàn thiện về nhân cách con người,ko cần sự can thiệp của pháp luật.)

  + Về văn hóa, tư tưởng:   còn tồn tại nhiều văn hóa tư tưởng, tinh thần khác nhau, có cả sự đối lập.

   =>  Nói tóm lại mọi thứ đều chưa đạt đến độ hoàn thiện.mà đang dở dang ở mức lưng chừng, sinh ra nhiều bất ổn. Là thời kỳ đấu tranh gay go, phức tạp trong quá trình cải tạo ,tổ chức xây dựng những yếu tố XH mới đủ sức chống lại các yếu tố tàn dư của XH cũ, không phải thực hiện trong vòng 1 thời gian xác định cho mọi quốc gia và tính phức tạp của nó phụ thuộc vào điều kiện cụ thể ,điểm suất phát của từng quốc gia. Chính vì vậy Lênin  đã khẳng định : TKQĐ lên CNXH như nhưng cơn đau kéo dài.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro