6050 TBBB

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ĐN TB bất biến, TB khả biến, TB cố định, TB lưu động? Vai trò, căn cứ để phân chia chúng

- TB bất biến: là 1 bộ phận của TB sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất nhưng lượng giá trị ko thay đổi. Kí hiệu: c: giá trị tư liệu sản xuất (gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động)

- TB khả biến: là 1 bộ phận của TB sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất nhưng lượng giá trị thay đổi. Kí hiệu: v: tiền lương (giá trị sức lao động)

- Cơ sở/Căn cứ để phân chia TB thành bất biến và khả biến: Vai trò của từng bộ phận TB trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư

 Bộ phận TB bất biến (c) dùng để mua tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất khi bị tiêu dùng tức là ta tiêu dùng giá trị sử dụng của nó, kết quả là tạo ra một giá trị sử dụng mới. Giá trị tư liệu sản xuất do lao động cụ thể của người lao động bảo toàn và di chuyển vào sản phẩm, được bảo toàn dưới dạng giá trị sử dụng mới chứ ko phảI là được sản xuất ra.

 vai trò: là điều kiện vật chất ko thể thiếu được trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Tư liệu sản xuất chỉ góp phần làm tốc độ sản xuất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư nhanh hơn và nhiều hơn chứ nó ko phảI là nguồn gốc trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư

 Bộ phận TB khả biến (v) dùng để mua sức lao động khi lao động đạt đến 1 trình độ năng suất nhất định thì mới tạo ra giá trị mới > giá trị bản thân nó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư (v + m > v). Nghĩa là nó đã tưang lên về lượng trong quá trình sản xuất, nó là nguồn gốc trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư, có vai trò quyết định trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư.

(VD: phê phán quan điểm: máy móc thiết bị càng hiện đại thì giá trị thặng dư càng lớn)

Việc chia TB thành bất biến và khả biến đã vạch rõ bản chất bóc lột của CNTB, chỉ có lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà TB.

- TB cố định:

o Là 1 bộ phận của TB sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần từng phần 1 vào giá trị của sản phẩm mới dưới hình tháI khấu hao. TB cố định trong nền kinh tế là máy móc thiết bị.

Mức khấu hao = gtrị ban đầu của TSCĐ/số năm sdụng theo thiết kế

o đặc điểm:

 về hiện vật nó luôn luôn cố định trong quá trình sản xuất, chỉ có giá trị của nó là tham gia vào quá trình lưu thông cùng sản phẩm, hơn nữa nó chỉ lưu thông từng phần, còn 1 phần vẫn bị cố định trong tư liệu lao động, phần này ko ngừng giảm xuống cho tới khi nó chuyển hết giá trị vào sản phẩm.

 giá trị rất lớn

 hao mòn  phảI tính khấu hao

 gồm hao mòn hữu hình (hao mòn về giá trị sử dụng do làm việc hoặc do thuộc tính lý hoá của nó) và hao mòn vô hình (là hao mòn do ảnh hưởng của sự tiến bộ khoa học công nghệ)

 tái sản xuất liên tục hoặc táI sản xuất theo định kỳ

- TB lưu động:

o Là 1 bộ phận của TB sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị của nó chuyển 1 lần vào giá trị của sản phẩm mới.

o Tạo thành vật chất của sản phẩm mới

- Cơ sở để phân chia TB thành cố định và lưu động:

o Căn cứ vào phương thức chu chuyển giá trị

 Chuyển dần  TB cố định

 Chuyển 1 lần  TB lưu động

o TB cố định bị hao mòn dần

o định tính, định lượng

- Bề mặt nền kinh tế chia thành: máy móc thiết bị (1), nguyên vật liệu (2) và tiền lương (3)

Trên góc độ TB bất biến và khả biến: (1) + (2)  c; (3)  v

Trên góc độ TB cố định và lưu động: (1)  TB cố định, (2)+(3) TB lưu động

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#6050#tbbb