A

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

­­Câu 1:

Trình bày vai trò của lãnh tụ nguyễn ái quốc trong việc chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho việc thành lập đảng cộng sản việt nam. Ý nghĩa tác dụng của sự chuẩn bị đó.

Đặc điểm tình hình:

-Trên thế giới:

+ CMT10 Nga thắng lợi tác động đến tình hình toàn thế giới.

+ Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc đi xâm lược các nước khác để mở rộng thị trường.

-Việt Nam:+

Năm 1858, Pháp xâm lược Việt Nam. 1884, nhà Nguyễn đầu hàng

+ Các phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra sôi nổi, tuy nhiên đều thất bại do không có đường lối đúng đắn. => Cần 1 con đường mới để cứu nước.

- NAQ đã ra đi tìm đường cứu nước vào 5-6-1911. Sau khi tìm ra con đường cách mạng vô sản, Người đã tích cực chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng.

Vai trò của NAQ trong việc chuẩn bị thành lập Đảng:

Sự chuẩn bị về tư tưởng chính trị:

Người đã viết nhiều sách báo, các tác phẩm: “Đường cách mệnh”, “Bản án chế độ thực dân Pháp”, nhiều bài đăng trên báo “Nhân đạo ”, “ Đời sống công nhân”, “Người cùng khổ” với mục đích truyền bá chủ nghĩa Mác –Lênin vào nước ta và nêu rõ nội dung con đường cứu nước:

-

Muốn cứu nước giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác là con đường cách mạng vô sản.

-

Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là vấn đề chiến lược của cách mạng thuộc địa.

-

Chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng là thù, ND lao động ở đâu cũng là bạn.

-

Lực lượng lãnh đạo: ĐCS, Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu cho quyền lợi cả dân tộc VN, Đảng có khả năng đoàn kết mọi lực lượng thực hiện nhiệm vụ cách mạng.

-

Lực lượng cách mạng: công – nông là gốc cách mạng, động lực cách mạng, học trò, nhà buôn là dồng minh, toàn dân tộc phải đoàn kết.

-

Phương pháp cách mạng: phải sử dụng bạo lực cách mạng, không theo con đường cải lương thỏa hiệp.

-

Cách mạng giải phóng dân tộc phải có tính chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng ở chính quốc.

-

Cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế giới.

Sự chuẩn bị về tổ chức:

T6/1925, Người thành lập hội VN cách mạng thanh niên mà nòng cốt là Thanh niên cộng sản Đoàn.

Vai trò của tổ chức thanh niên:

-Tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin

-Đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt

-Tích cực chuẩn bị mọi mặt cho việc thành lập ĐCSVN

Từ 1925-1927, Hội VN cách mạng thanh niên đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng VN.

Tháng 7-1925 Nguyễn Ái Quốc cùng với một số nhà cách mạng Trung Quốc, Triều Tiên, Inđônêxia… tham gia sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở á Đông.

Năm 1927, Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức xb tác phẩm Đường cách mệnh.

Với hoạt động tích cực của tổ chức thanh niên, đặc biệt là sau phong trào “vô sản hóa” thì phong trào công nhân có những biến đổi về chất: chuyển từ tự phát sang tự giác và những người yêu nước trở thành cộng sản.

Khi phong trào phát triển quá mạnh, tổ chức thanh niên không đủ sức lãnh đạo phong trào bị phân hóa sâu sắc dẫn tới việc ra đời của 3 tổ chức cộng sản: Đông Dương CS Đảng An Nam CS Đảng và Đông Dương CS liên đoàn. 3 tổ chức hoạt đọng riêng rẽ, công kích, tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau gây trở ngại lớn đối với cách mạng. Trước tình hình đó, NAQ đã triệu tập hôi nghị hợp nhất các tổ chức CS. Hội nghị họp ngày 6/1/1930 tại Cửu Long, Hương Cảng, TQ, lấy tên là ĐCSVN. Hội nghi đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược ván tắt, Điều lệ tóm tắt của Đảng.

Ý nghĩa, tác dụng của sự chuẩn bị:

-Khơi dậy tinh thần yêu nước, thức tỉnh mạnh mẽ tinh thần dân tộc, giác ngộ quần chúng, thúc đẩy phong trào đấu tranh theo con đường cách mạng vô sản.

-Truyền bá sâu rộng chủ nghĩa Mác Lênin

-Chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước.

-Phong công nhân chuyển hẳn sang tự giác, giai cấp công nhân đủ sức lãnh đạo cách mạng.

-Cách mạng VN có 1 Đảng duy nhất lãnh đạo với đường lối đúng đắn , thống nhất trên cả nước.

CÂU 2:

Trình bày hoản cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN được thông qua ở hội nghị hợp nhất ngày 3/2/1930.

Hoàn cảnh ra đời :

Hội nghị hợp nhất diễn ra từ ngày 6-1 đến 7-2 -1930 quyết định thành lập một

Đ

ảng chung trong cả nước lấy tên là đảng cộng sản việt nam. Hội nghị đã thông

qua chính cương vắn tắt sách lược vắn tắt ,chương trình vắn tắt, điều lệ tóm tắt do

N

guyễn

Á

i

Q

uốc soạn thảo

Nội dung cương lĩnh

:

Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng như Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình và điều lệ tóm tắt của Đảng đã hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCS VN do Hồ Chí Minh soạn thảo. (7 luận điểm)

(1)

Xuất phát từ việc phân tích tình hình kinh tế, xã hội và giai cấp.

(2)

Đảng chủ trương chiến lược cách mạng Việt Nam là tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.

(3)

Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng

-

Về chính trị: đánh đổ ĐQ Pháp và PK; lập chính phủ công

nông binh, tổ chức quân đội công nông.

-

Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, … của TD Pháp; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn ĐQ làm của công chia cho dân cày; bỏ sưu thuế cho dân cày; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8h.

- Về văn hóa xã hội: Dân chúng được tư do tổ chức, nam nữ bình quyền,… phổ thông hóa giáo dục theo công nông hóa.

=> Gắn với 2 nhiệm vụ chính là: Chống ĐQ để giành độc lập dân tộc. Chống PK để giành ruộng đất cho người cày.

(4) Vị trí các giai cấp:

- Giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

- Nông dân là lãnh đạo cách mạng ruộng đất.

- Hết sức lôi kéo tiểu tư sản.

-

Lợi dụng và trung lập phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản Việt Nam.

(5) Phương pháp cách mạng: Là giành chính quyền phải bằng bạo lực cách mạng; không phải bằng con đường cải lương, thỏa hiệp hay bằng con đường nào khác.

(6) Đoàn kết quốc tế: Chúng ta phải đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên toàn thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp.

(7) Vai trò lãnh đạo của Đảng: Là tiên phong của giai cấp công nhân, lãnh đạo quần chúng đấu tranh; l

à nhân

t

ố quyết định thắng lợi của cách mạng nên

Đ

ảng phải vững mạnh về tổ chức có đường lối đúng và phải thống nhất về

ý

chí hành động

Ý nghĩa:

Lần đầu tiên chính Đảng vô sản của giai cấp công nhân đã nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của CN MLN. Độc lập tự do gắn liền với định hướng đi lên CNXH là nội dung cốt lõi của cương lĩnh này.

- C

ương l

ĩ

nh phản ánh đầy đủ quy luật vận động

,

phát triển nội tại khách quan của xã hội

VN

,

nêu lên những vấn đề cơ bản nhất về chiến lược cho CM VN.

- T

rở thành ngọn cờ đoàn kết của toàn Đảng, toàn dân; là vũ khi sắc bén của những người Cộng sản Việt Nam trước mọi kẻ thù.

- giải quyết được vấn đề về khủng hoảng đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỉ XX

- L

à cơ s

cho các đường lối chủ trương của cách mạng

Việt

N

am

sau này

- T

hể hiện sự nhận thức đúng đắn chủ nghĩa mác l

ê

nin vào thực tiễn cách mang

V

iệt

N

am

.

CÂU 3:

Trình bày hoàn cảnh đất nước và chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của ĐCSĐD trong thời kì 1939-1945. Ý nghĩa và kết quả của chủ trương đó?

a. Hoàn cảnh lịch sử:

- Ngày 1/9/39 Đức tấn công Ba Lan, 2 ngày sau (3/9/39) Anh-Pháp tuyên chiến với Đức. CTTG lần thứ 2 bùng nổ.Pháp tham chi

ến và thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.

+ Về chính trị:

M

t tr

n nhân dân Pháp tan v

,

Đ

ng C

ng S

n

Pháp b

đ

t ngoài vòng pháp lu

t. Phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân, 1 số quyền tự do – dân chủ bị thủ tiêu.

+ Về kinh tế: Ban bố lệnh tổng động viên, thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm tăng cường vơ vét sức người, sức của cho cuộc chiến

- TD Pháp thi hành chính sách phản động toàn diện, điên cuồng đàn áp CM. Chúng thủ tiêu mọi quyền tự do, dân chủ mà ND ta vừa giành được trong thời kỳ vận động dân chủ công khai 1936 – 39. Đặc biệt là sau khi Nhật vào ĐD, cả Pháp và Nhật đã cấu kết với nhau ra sức vơ vét bóc lột ND ta để phục vụ cho nhu cầu chiến tranh.

=> Nhân dân Đông Dương hết sức căm thù TDP, mâu thuẫn dân tộc nổi lên hàng đầu hết sức gay gắt

- Trước những hoàn cảnh biến đổi bất lợi kể trên, 1 yêu cầu bức thiết được đặt ra đối với CMVN là cần phải có sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cho phù hợp với hoàn cảnh mới.

b. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược: Qua HN TW VI, VII, VIII

- Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được hình thành và thông qua 3 hội nghị TW của Đảng:

+ HN TW 6 (11/1939) tại Bà Điểm, do đồng chí Nguyễn Văn Cừ chủ trì. đây đc coi là HN mở đầu cho việc điều chỉnh chủ trương CM của Đảng. Đề ra sự chuyển hướng

+ HN TW 7 (11/1940) tại Đình Bảng do đồng chí Trường Chinh chủ trì. HN diễn ra trong bối cảnh fx Nhật đổ bộ vào chiếm đóng ĐD, TD Pháp từng bước nhượng bộ và đầu hàng Nhật. Cụ thể hóa sự chuyển hướng

+ HN TW8 (5/1941) tại Pác Pó do đônhg chí NAQ chủ trì trong hoàn cảnh tình hình trong nước và thế giới có nhiều thay đổi. Hoàn chỉnh sự chuyển hướng. Do có sự chỉ đạo trực tiếp của Bác nên chuẩn bị chu đáo cho cao trào tiền khởi nghĩa và khởi nghĩa

- Nội dung:

+ Một là: Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, giải quyết cấp bách mâu thuẫn chủ yếu lúc này giữa dân tộc ta với ĐQ, phát xít Pháp-Nhật. Tạm gác nhiệm vụ chống phong kiến

+ Hai là: Quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.

+ Ba là: Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang được coi là nhiệm vụ trung tâm trong giai đoạn hiện tại. Vì, TDP đã bắt đầu đàn áp dã man nên phải vũ trang chứ không đơn thuần đòi quyền dân sinh, dân chủ

·

Xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang

·

Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.

·

Chú trọng công tác xây dựng Đảng

- Hai d

ự báo của

Bác t

ại Hội nghị

TW

8

(5-1941):

+

Đứ

c ch

ắc

ch

ắn

s

t

ấn

công Liên Xô, nh

ư

ng Liên Xô nh

ất đị

nh th

ắng

l

i, mang

l

ại cơ hội giải phóng dân tộc cho các nước trên thế giới.

+ Cách m

ạng V

i

ệt Nam

s

th

ắng

l

ợi v

ào t

háng 8 năm 1945.

c. Ý nghĩa, kết quả:

- Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được hoàn chỉnh góp phần giải quyết mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, đưa đến những chủ trương, sự chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục tiêu đó.

- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giúp cho nhân dân ta có đường hướng đúng để tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.

- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giúp công tác chuẩn bị giành độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trong cả nước, cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng của quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính quyền.

+ Lực lượng cách mạng đã tích cực xây dựng các tổ chức cứu quốc của quần chúng, đẩy nhanh việc phát triển lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh của quần chúng.

+ Đảng đã chỉ đạo việc vũ trang cho quần chúng cách mạng, từng bước xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân làm cơ sở đưa tới sự ra đời của Việt Nam Giải phóng quân sau này.

+ Đảng Cộng sản Đông Dương cũng chỉ đạo việc lập các chiến khu và căn cứ địa cách mạng, tiêu biểu là căn cứ Bắc Sơn – Vũ Nhai và căn cứ Cao Bằng.

- Khẳng định vai trò quan trọng của Nguyễn Ái Quốc với thắng lợi của cách mạng tháng 8.

Câu 4:

Trình bày hoàn cảnh đất nước và chủ trương “Kháng chiến kiến quốc” được công bố ngày 25/11/1945 của TW ĐCSVN .Ý nghĩa của chủ trương đó?

Hoàn cảnh lịch sử:

- Thuận lợi:

+ Trên thế giới, hệ thống XHCN đang hình thành và ngày càng lớn mạnh. Trong khi đó, hầu hết các nước ĐQ đều suy yếu.

+ Trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ trung ương đến cơ sở.

+ 3 dòng thác cách mạng phát triển: Hệ thống XHCN; phong trào giải phóng lên cao; phong trào đấu tranh đòi hòa bình dân chủ, dân sinh.

+ Nhân dân lao động làm chủ vận mệnh đất nước, phấn khởi xây dựng cs mới.

- Khó khăn:

+ Ta phải đối phó với cả thù trong giặc ngoài:

Miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng với danh nghĩa đồng minh vào cướp vũ khí của Nhật nhưng thực chất là âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng.

Miền Nam: quân Anh vào cướp vũ khí của Nhật, nhưng thực chất là dọn đường cho Pháp.

23/9/1945, P nổ súng xâm lược Nam Bộ.

Bọn Nhật còn chiếm đóng nhiều nơi của ta. Trong nước các tổ chức phản động mọc lên như nấm.

+ Kinh tế - xã hội:

·

Về kinh tế: kiệt quệ

·

Về tài chính: ngân hàng trống rỗng

·

Về văn hóa: hơn 90% dân số mù chữ nên xã hội nảy sinh ra những tệ nạn xã hội.

·

Về quân sự: lực lượng mỏng, vũ khí trang thiết bị thô sơ.

·

Về ngoại giao: chưa có nước nào công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với nước ta.

ð

Nhận xét: Sau CMT8, chính quyền non trẻ của ta đứng trước những thử thách vô cùng to lớn, khó khăn chồng chất khó khăn, vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo sợi tóc”.

Có 2 khả năng: mất chính quyền, quay trở lại kiếp sống nô lệ hoặc củng cố, bảo vệ chính quyền cách mạng.

Nội dung chủ trương kháng chiến:

- Tính chất:

Cách mạng giải phóng dân tộc khó khăn.

- Xác định kẻ thù:

Pháp là kẻ thù chính của chúng ta với 3 lí do:

+ Pháp đã thống trị VN gần 90 năm

+ Được quân Anh giúp và thực tế đã xâm lược Nam Bộ

+ Dã tâm của chúng là cướp nước ta 1 lần nữa.

- Khẩu hiệu:

Ta đã đưa ra khẩu hiệu là “Dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết”

+ Lập mặt trận dân tộc thống nhất chú trọng lôi kéo địa chủ kháng chiến và đồng bào công giáo.

+ Nhiệm vụ:

v

Củng cố chính quyền cách mạng (nhiệm vụ trọng tâm và bao trùm)

v

Bài trừ nội phản

v

Chống Pháp xâm lược

v

Cải thiện đời sống nhân dân

Ø

Biện pháp:

- Nội chính: Củng cố chính quyền về mọi mặt

+ Bầu cử Quốc hội (6/1/1946)

+ Lập Chính phủ (2/3/1946)

+ Đề ra Hiến pháp (9/1/1946)

- Kinh tế-tài chính: Diệt giặc đói bằng cách tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, nhương cơm sẻ áo, lá lành đùm lá rách.

Phát động tuần lễ vàng, ủng hộ quỹ độc lập

KQ: thu được tới 370 kg vàng và 20 triệu đồng cho quỹ độc lập

-Văn hóa:

Diệt giặc dốt bằng các lớp bình dân học vụ, người biết chữ dạy cho người không biết, người biết nhiều dạy cho người viết ít.

- Quân sự: Lãnh đạo toàn dân tham gia kháng chiến và tổ chức cuộc kháng chiến lâu dài.

- Ngoại giao: Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược.

Nhân nhượng với Tưởng và hòa hoãn với Pháp. Chúng ta kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù để tránh trường hợp một mình chiến đấu với nhiều kẻ thù. Đối với Tưởng là Hoa Việt thân thiện. Đối với Pháp là độc lập về chính trị và nhân nhượng về kinh tế.

Ý nghĩa:

+ Chỉ thị soi sáng con đường củng cố bảo vệ chính quyền cách mạng, đưa cách mạng Việt Nam vượt qua tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc”, giữ vững được chính quyền cách mạng.

+ Thể hiện 1 quy luật của CMVN sau CMT8: xây dựng chế độ mới phải đi kèm với bảo vệ chế độ đó.

Câu 5:

Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954?

Hoàn cảnh lịch sử:

- Ngày 20-23/11/46: Pháp mở cuộc tấn công vào Hải Phòng và Lạng Sơn, rồi đổ bộ lên ĐNẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở HN vào trung tuần T12.

- Ngày 18/12/46: Pháp gởi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ HN để chúg kiểm soát an ninh trật tự ở thủ đô.

- Vào lúc 20h ngày 19/12/46 tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng ngày 20/12 “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của HCM được phát trên đài tiếng nói VN.

Nội dung (3 văn kiện)

:

+ 19/12/46 HCM ra “lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”, lời kêu gọi đã tỏ rõ quyết tâm cao độ của dân tộc VN kháng chiến chống TD Pháp.

+ Tiếp đó ngày 22/12 TW Đảng đã ra chỉ thị “ Toàn dân kháng chiến”

+ Tháng 3/47, đồng chí Trường Chinh đã phát triển đầy đủ những tư tưởng và nội dung cơ bản của 2 văn kiện trên vào tác phẩm “Kháng chiến nhất định tháng lợi”

=>Chúng đã trở thành những quan điểm cơ bản về đường lối kháng chiến của Đảng. ĐL đó được đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng(2-51) khẳng định là hoàn toàn đúng đắn.

*

Mục đích

: Kế tục và phát triển sự nghiệp cách mạng tháng 8, “đánh thực dân Pháp xâm lược và phản động phong kiến”, giành thống nhất và độc lập.

*

Tính chất:

-Dân tộc giải phóng và dân chủ mới. Kháng chiến toàn dân, toàn diện trên mọi mặt của xã hội.

* Chính sách kháng chiến

:

“Liên hiệp với dân tộc Pháp, thế lực chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”.

*

Chương trình kháng chiến

:

“Chương trình đoàn kết toàn dân”

 

*

Nhiệm vụ:

Hoàn thành nhiệm vụ gpdt mở rộng và củng cố chế độ dân chủ cộng hòa, tịch thu ruộng đất của đế quốc Việt gian và bọn phản bội quyền lợi dt để ủng hộ ngân quỹ kc và ủng hộ gđ thương binh liệt sĩ.* Phương châm

:

K/chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính

*

Đặc điểm và triển vọng

:

K/chiến tuy gian khổ và lâu dài nhưng thắng lợi nhất định sẽ về ta.

*

Ý nghĩa

: Đường lối kc chống pháp là đường lối cách mạng và khoa học, đã dựa trên cơ sở phân tích tình hình tg, trong nước, âm mưu thủ đoạn của thực dân P.

Nhờ có việc đề ra đường lối, phương châm đúng đắn, Đảng đã lãnh đạo, chuẩn bị lực lượng, giành nhiều thắng lợi quyết định cho cuộc kháng chiến.

Chiến thắng ĐBP đã làm miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội và các nước bắt đầu đặt quan hệ ngoại giao với VN.

CÂU 6:

Trình bày đặc điểm nước ta sau khi ký hiệp định Giơnever năm 1954 và đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam 1954-1975?

a. Đặc điểm nước ta:

- Thu

ận

l

i:

+ Tình hình TG: TG chia làm 2 phe, h

ệ thống XHCN ngày càng lớn mạnh, đặc biệt

là ti

ềm

l

c c

ủa

Liên xô. Phong trào GPDT ti

ếp

t

ục phát

tri

ển

. Phong trào hòa bình dân ch

ủ ở các

n

ước

TB ngày càng lên cao

+ Trong n

ước:

mi

ền

B

ắc đ

ã hoàn toàn gi

ải

phóng và tr

thành h

ậu

ph

ương

v

ng

ch

ắc

cho CM mi

ền Na

m. Th

ế v

à l

c CM

đ

ã l

ớn

m

ạnh

sau

9 năm

t

rường k

ì k/c ch

ống

TD Pháp. Toàn th

ể dân

t

ộc có ý

th

ức độc

l

ập v

à th

ống nhất

t

ổ quốc.

-

Khó khăn:

+ M

ĩ

có ti

ềm

l

c v

ề k

inh t

ế, quân

s

hùng m

ạn

h. TG b

ắt đầu bước v

ào th

ời k

ì chi

ến

tranh l

ạnh v

à ch

ạy đua vũ

trang. S

ự xuất h

i

ện bất đồng

trong h

th

ống XH

CN, nh

ất

là TQ và Liên xô

+

Đất

n

ước

ta chia làm 2 mi

ền:

mi

ền

B

ắc

l

ạc

h

ậu,

mi

ền

Nam là thu

ộc đị

a ki

ểu

m

ới

c

ủa

M

ĩ

.

+

Đặc điểm bao trùm của CMVN là 1 Đảng lãnh đạo, thực hiện 2 nhiệm vụ cách

m

ạng khác

nhau

ở 2

mi

ền

b. Đường lối chiến lược:

N

ội dung của đường

l

i

: được ho

àn thi

ện

t

ại ĐH 3

(5-10/9/1960)

- Nhi

ệm vụ chung:đoàn kết toàn dân để thực hiện thắng lợi 2 nhiệm vụ cách mạng

2 mi

ền để

th

ống

nh

ất đất

n

ước,

t

ăng

c

ường

s

c m

ạnh

c

ủa

phe XHCN, b

ảo

v

hòa bình

ở khu vực Đông

Nam Á và trên TG.

- Nhi

ệm vụ ch

i

ến

l

ược:

(2)

+ Mi

ền Bắc: tiến hành CM XHCN

+ Mi

ền

Nam: gi

ải

phóng kh

ỏi

th

ống

tr

c

ủa đế

qu

ốc

M

ĩ

và tay sai

để

th

ống

nh

ất

n

ước nh

à, hoàn thành nhi

ệm vụ dân

t

ộc dân chủ

trên c

ả nước

- M

ục

tiêu chung c

ủa

chi

ến lược

:

2 nhi

ệm

v

CM

2 mi

ền đều

nh

ằm

gi

ải

quy

ết

mâu thu

ẫn chung của dân tộc ta với đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện mục tiêu

chung

trước

m

ắt

là hòa bình th

ống nhất

t

ổ quốc

- M

ối

quan h

c

ủa

CM 2 mi

ền:

QH m

ật

thi

ết

v

ới

nhau trong

đó

MB là h

ậu

ph

ương

l

ớn,

do v

ậy

nó gi

vai trò quy

ết đị

nh nh

ất đến

s

pt c

ủa

CM mi

ền

Nam. Mi

ền

Nam gi

ữ vai trò trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng đất nước, thống nhất nước

nhà.

- Con

đường

th

ống

nh

ất đất

n

ướ

c:

t

rước

tiên v

ẫn

kiên trì theo con

đường

hòa bình.

Tuy nhiên ph

ải đề cao cảnh

giác n

ếu đị

ch gây chi

ến

tranh xâm

lược

MB.

- Tri

ển vọng của CMVN: là cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ, khó khăn nhưng nhất

đị

nh th

ắng

l

ợi

c. Nhận xét:

-

Đg

l

ối đó

th

hi

ện

t

ư tưởng

chi

ến lược

c

ủa đảng

g

iương

cao ng

ọn

c

ờ độc

l

ập

dân

t

ộc và CNXH nên đã tạo ra được sức mạnh tổng hợp, tranh thủ đc sự giúp đỡ của

c

LX VÀ TQ, k

ết hợp nội

l

c và ngo

ại

l

c

- Th

ể h

i

ện

tinh th

ần độc

l

ập,

t

ự chủ,

sáng t

ạo của Đảng

trong ho

ạch định đường

l

i

-

Đường

l

ối chung của

c

ả nước và đường

l

ối

CM c

ủa

m

ỗi

mi

ền

l

à cơ

s

c

ủa Đảng

ta ch

ỉ đạo

quân và dân ta th

c hi

ện

t

ốt các

nhi

ệm

v

CM

CÂU 7:

Trình bày kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của chủ trương công nghiệp hóa XHCN thời kì 1960-1985. Nói rõ đặc trưng cơ bản của công nghiệp hóa thời kì này.

Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

a.

Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa

- M

t là

, cơ sở vật chất – kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.

-Hai là

, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo cơ câu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đạt được những kết quả nhất định: tỉ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tỉ trọng nông lâm và thủy sản giảm. Trong từng ngành kinh tế đều có sự chuyển dich tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghiệp theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn với sản xuất, gắn với thị trường.

-Ba là

, những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã gọp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Điều đó góp phần quan trọng vào việc xóa đói, giảm nghèo; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện.

b. Hạn chế và nguyên nhân

•Hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được, công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới còn nhiều hạn chế. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức lạc hậu. Những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nên kinh tế quốc dân.

Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu phát triển, nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội. Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.

•Những hạn chế trên xuất phát từ nguyên nhân:

+ Về khách quan, chúng ta tiến hành công nghiệp hóa từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không thể tập trung sức người sức của cho công nghiệp hóa.

+ Về chủ quan, chúng ta mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất kỹ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư… Đó là những sai lầm xuất phát từ chủ quan duy ý trí trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa.

Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới

Nhìn chung trong thời kỳ 1960-1985 chúng ta đã nhận thức và tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu cũ với các đặc trưng cơ bản sau đây:

- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng.

- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa, chủ lực thực hiện công nghiệp hóa là Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để công nghiệp hóa chủ yếu bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu trong nền kinh tế thị trường.

- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.

CÂU 8:

Trình bày mục tiêu, quan điểm và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà ĐCSVN đã đề ra.

-Khái niệm CNH-HĐH: là sự chuyển đổi căn bản từ lao động thủ công sang lao động bằng máy móc hiện đại tạo nên năng suất, chất lượng và hiệu quả nhằm nâng cao đời sống của nhân dân.

-Mục tiêu:

+ Mục tiêu lâu dài là

cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng – an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.

+ Mục tiêu trước mắt là đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với kinh tế tri thức, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản thành 1 nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

-Quan điểm:

- Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

- Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

- Bốn là, coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

- Định hướng:

+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

·

Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường.

·

Giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn.Chú trọng dạy nghề.Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo...

+ Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ

·

Khuyến khích

phát triển công nghiệp công nghệ cao, chế tác, phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh. Tích cực thu hút vốn trong và ngoài nước. Hạn chế xuất khẩu tài nguyên thô. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật ...

·

Phát triển ngành dịch vụ có chất lượng cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh. Mở rộng và nâng cao các ngành dịch vụ truyền thống như vận tải, thương mại, ngân hàng, bưu chính viễn thông, du lịch...

·

Phát triển mạnh các dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; phục vụ đời sống khu vực nông thôn...

+ Phát triển kinh tế vùng:

·

Có cơ chế chính sách phù hợp, để các vùng phát huy lợi thế, đồng thời tạo ra sự liên kết giữa các vùng.

·

Xây dựng ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc,Trung và Nam.

+ Phát triển kinh tế biển:

·

Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển có trọng tâm. Sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh và hợp tác quốc tế.

+ Chuyển dịch cơ cấu lao độngcơ cấu công nghệ

·

Phát triển nguồn nhân lực có cơ cấu đồng bộ, chất lượng cao; giảm tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp, đến năm 2010 còn dưới 50% lực lượng lao động xã hội.

·

Chú trọng phát triển công nghệ cao. Kết hợp hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo. Thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài.

·

Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài chính.

+ Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên

·

Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gi; ngăn chặn, xử lý các hành vi hủy hoại và gây ô nhiễm môi trường.

·

Hiện đại hóa công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng - thủy văn, chủ động phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn.

·

Kế hoạch hóa gia đình, giảm gia tăng dân số...

 

CÂU 9:

Trình bày nội dung cơ bản của định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường mà đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006) đề ra.

-V

m

ục đích phát triể

n: +

Nhằm thực hiện: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân để mọi người đều được hưởng thành quả của sự phát triển

+ Đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước

khá giả hơn.

-V

ề phương thức phát triển:+ Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mỗi vùng miền,… phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế.

+ Kinh tế nhà nước phải giữ vị trí then chốt: Nắm được KH-CN, nắm được tư liệu sản xuất dựa trên công hữu

-V

ề định hướ

ng xã h

i và phân phối

:

+ Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội

ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết

chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết

tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triểm con người. Hạn chế tác động tiêu cực

của nền kinh tế thị trường.

+ Thực hiện phân phối theo lao động, phân phối theo sự đóng góp của mỗi cá nhân hoặc tập thể, phân phối theo phúc lợi xã hội, phân phối theo hiệu quả kinh tế

-V

ề quản lý: + Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân

+ Nâng cao vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng => Tiêu chí này thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, bảo đảm quyền lợi chính đáng của mọi người.

 

CÂU 10:

Trình bày mục tiêu và các quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN do Đảng đề ra.

-Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:

kinh tế thị trường định hướng XHCN là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa chịu sự dẫn dắt, chi phối và dựa trên cơ sở các nguyên tắc, bản chất của CNXH

-Mục tiêu:

+ M

t là,

từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho

nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi.

Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển mạnh

mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp.

+ Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của

các đơn vị sự nghiệp công.

+ Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất

trên cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

+ B

n là,

giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát

triển văn hóa, xã hội đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi

trường.

+

Năm là,

nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước và phát huy

vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân

trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.

- Các quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa do Đảng đề ra:

+ Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách

quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của

Việt Nam, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.

+ Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thánh của thể chế kinh tế.

+ Kế thừa và chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại

và kinh nghiệm tổng thể từ thực tiễn đổi mới ở nước ta.

+ Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng,

bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm, vừa tổng kết rút

kinh nghiệm.

+ Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của

nhà nước

Câu 11:

Trình bày mục tiêu và các quan điểm cơ bản về xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới của ĐCSVN?

KN:

Hệ thống chính trị là hệ thống các tổ chức chính trị xã hội mà nhờ đó nhân dân lao động thực hiện quyền lực của mình.

1.

Mục tiêu

:

●Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Phát huy đầy đủ quyền làm chủ nhân dân, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

Thực hiện tốt hơn chủ nghĩa dân chủ XH,phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.

2.

Quan điểm

:

·

Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

è

Đảng ta đã tập trung trước hết vào việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới kinh tế, khắc phục khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo tiền đề cần thiết về vật chất và tinh thần để giữ vững ổn định chính trị, xây dựng, củng cố niềm tin của nhân dân, tạo thuận lợi để đổi mới các mặt khác của đời sống xã hội.

·

Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị.

è

Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, phù hợp hơn và có hiệu quả hơn.

·

Đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

·

Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội.

è

Tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy quyền làm chủ của nhân dân

CÂU 12:

Trình bày chủ trương của ĐCSVN về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCNVN.

Quan điểm:

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tồn tại là một tất yếu khách quan. Việc đề ra chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền là sự khẳng định của Đảng ta với sự tồn tại của nhà nước đó. Nhà nước pháp quyền XHCN không phải là sản phẩm riêng mà là sự kết tinh, là tinh hoa, là sản phẩm của trí tuệ loài người, của nền văn minh nhân loại mà VN cần tiếp thu, học tập.

Đặc điểm:

Nhà nước pháp quyền là cách phân công, tổ chức quyền lực của Nhà nước chứ không phải 1 chế độ nhà nước. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta được xây dựng với 5 đặc điểm sau đây:

1-

Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.

*Của dân: Trong điều 1 và điều 32 trong Hiến pháp (1946) khẳng định nhà nước ta là nhà nước của dân, bao nhiêu tinh thần và lực lượng đều ở nơi dân, bao nhiêu quyền lực đều thuộc về dân. Tất cả mọi việc quan trọng liên quan đến vận mệnh quốc gia đều được đưa ra để nhân dân phúc quyết ( biết, bàn, làm, kiểm tra).

*Do dân: do dân bầu, dân kiểm tra, giám sát, góp ý xây dựng và có thể bãi miễn, dân đóng thuế để nhà nước chi tiêu.

*Vì dân: phục vụ lợi ích của dân, cán bộ nhà nước phải tận trung, tận hiếu với dân.

2-

Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp,

hành pháp và tư pháp

3-

Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

4-

Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lí giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỉ cương, kỉ luật.

5-

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện của Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ chức thành viên của Mặt trận.

Các biện pháp để xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN:

1.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, tính khả thi của các qui định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.

2.

Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội. Đổi mới qui trình xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.

3.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.

4.

Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm Hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.

5.

Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp.

Câu 13:

Trình bày quan điểm chỉ đạovề xây dựng và phát triển nền văn hóa của ĐCSVN?

- Theo nghĩa hẹp:

Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, là hệ các giá trị, truyền thống, lối sống, là năng lực sáng tạo của một dân tộc, là cái để phân biệt giữa dân tộc này với dân tộc khác.

- Theo nghĩa rộng:

Văn hóa là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước

Quan điểm chỉ đạo

1.Đại hội VI àX, Đảng ta đã hình thành từng bước nhận thức mới về đặc trưng của nền văn hóa mới mà chúng ta cần xây dựng; về chức năng, vai trò, vị trí của văn hóa trong phát triển kt-xh và hội nhập qte.

Trong đó quan điểm chỉ đạo về xây dựng và ptrien nền VH của ĐCSVN là:

Quan điểm thứ 1:

Văn hóa là nền tảng tinh thần của thần của xã hội. Văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển KT- XH.

Văn hóa là nền tảng tinh thần vì:

+ Trong đời sống mỗi con người cũng như của toàn xã hội VH luôn tồn tại 2 nhóm nhu cầu vật chất và tinh thần

+ VH có chức năng định hình các giá trị, chuẩn mực trong đời sống xã hội

+ Từ quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc

+ Thực tiễn quá trình xây dựng đất nước của Đảng và nhân dân ta.

VH là động lực thúc đẩy sự phát triển KT –XH:

+ VH với chức năng xây dựng con người, bồi dưỡng nguồn nhân lực con người và trí tuệ, năng lực, phẩm chất

+ VH của dân tộc là cội nguồn của sự phát triển

+ Kinh nghiệm của nhiều nước và nước ta cho thấy VH và phát triển quan hệ mật thiết đến cuộc sống hiện tại và tương lai.

Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển:

+ Mục tiêu CNXH “ dân giàu nước mạnh, XH công bằng dân chủ văn minh”, đây cũng chính là mục tiêu của VH

+ VH có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng XH mới.

Quan điểm thứ 2

:

Văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến đậ đà bản sắc dân tộc

Nền văn hóa tiên tiến:

+ Nền văn hóa tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là ý tưởng độc lập dân tộc và CNXH theo CN Mác – Lênin, tư tưởng HCM nhằm mục đích vì con người.

+ Hiểu nền VH tiên tiến không chỉ ở chỗ nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện và các phương tiện chuyển tải nội dung đó.

+ Hiểu nền VH tiên tiến là trên tinh thần độc lập DT, biết tiếp thu tinh hoa VH nhân loại hợp lý, khoa học; tiến bộ của Thế giới để làm giàu nội dung bản sắc VHDT.

Nền văn hóa đậm đà bản sắc DT:

+ Hiều bản sắc DT bao gồm các giá trị VH truyền thống bền vững của cộng đồng dân tộc Việt Nam được hun đúc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước

+ Hiểu bản sắc DT thể hiện trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội

+ Bản sắc DT phát triển theo sự phát triển của thế chế KT, chính trị, XH của quốc gia và phát triển theo quá trình hội nhập KT Thế giới.

+ Bản sắc DT và tính chất tiên tiến của nền văn hóa được thấm đượm trong mọi hoạt động xây dựng, sáng tạo vật chất, ứng dụng các thành tựu Khoa học, công nghệ. Giáo dục…

+ Hiểu giữ gìn bản sắc DT phải đi liền và chống lại những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục tập quán và lề thói cũ.

Quan điểm thứ 3:

Nền văn hóa Việt Nam là nền VH thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng dân tộc VN

+ Thống nhất mà đa dạng là sự hòa quyện bình đẳng sự phát triển độc lập của VH các dân tộc anh em cùng sống trên lãnh thổ Việt Nam.

+ Sự thống nhất bao hàm cả tính đa dạng, đa dạng trong sự nhất trí, không có sự đồng hóa hoặc thôn tính, kỳ thị bản sắc VH của các dân tộc

Quan điểm thứ 4:

Xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng

+ Xác định chủ thể xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo.

+ Chỉ rõ vai trò của đội ngũ tri thức trong xây dựng phát triển nền VH Việt Nam

+ Để phát triển đội ngũ tri thức phải thực sự coi Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu.

Quan điểm thứ 5:

Văn hóa là 1 mặt trận, xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp Cách mạng lâu dài đòi hỏi sự kiên trì, thận trọng

+ Sự nghiệp xây dựng,phát triển VH gắn bó chặt chẽ với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của Đảng và nhân dân ta.

+ Sự nghiệp xây dựng phát triển VH tốt đẹp phải bảo tồn, phát huy những di sản VH tốt đẹp lại phải sáng nên các giá trị văn hóa mới

+ Các giá trị văn hóa đó thấm sâu vào cuộc sống xã hội của mỗi con người và trở thành tâm lý, tập quán.

CÂU 14:

Trình bày quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội của ĐCSVN?

- M

t là,

kết hợp các mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội.

+ Kế hoạch phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát triển các lĩnh vực

xã hội có liên quan trực tiếp.

+ Mục tiêu phát triển kinh tế phải tính đến các tác động và hậu quả xã hội

có thể xảy ra để chủ động xủ lý.

+ Phải tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính

sách xã hội

- Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến

bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.

+ Nhiệm vụ “ gắn kết” này phải được pháp chế hóa thành các thể chế có tính cưỡng chế, buộc các chủ thể phải thi hành.

+ Các cơ quan, các nhà hoạch định chính sách phát triển quốc gia phải thấu triệt quan điểm phát triển bền vững, phát triển “sạch”, phát triển hài hòa, không chạy theo số lượng tăng trưởng bằng mọi giá.

- Ba là, chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó

hưu cơ giứa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.

- B

ốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát

triển con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.

ð

Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triển phải là vì con người.

Câu 15:

Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo về công tác đối ngoại của ĐCSVN trong giai đoạn hiện nay.

Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác đối ngoại:

- Công tác đối ngoại là 1 mặt trận quan trọng, ngang hàng với các mặt trận kinh tế chính trị, văn hóa. Trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng có kđ: CMVN là 1 bộ phận của CM thế giới.

- Quan hệ với quốc tế nhằm tranh thủ ngoại lực, phát huy sức mạnh dân tộc kết hợp sức mạnh thời đại trong điều kiện mới để phát triển đất nước.

- Đoàn kết với quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, bình đẳng, hai bên cùng có lợi, đoàn kết với quốc tế là 1 trong những bài học thắng lợi của CMVN.

Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại

- Giữ vững môi trường hòa bình,ổn định. Tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.

- Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế =>tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

- Kết hợp nội lực với các nguồn lực bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công cuộc CNH-HĐH thực hiện dân giàu, nước mạnh, XH công bằng dân chủ văn minh.

- Phát huy vai trò và nâng cao của VN trong quan hệ quốc tế,góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của ND thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc,dân chủ và tiến bộ xã hội.

Tư tưởng chỉ đạo

- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bỏa vệ vững chắc tổ quốc XHCN, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của VN.

- Giữ vững độc lập tự chủ,tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.

- Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới,không phân biệt chế độ chính trị xã hội. coi trọng quan hệ hòa bình, hợp tác với khu vực, chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.

- Giữ vững ổn định chính trị,KT-XH,giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Phát huy tối đa nội lức đi đôi vs thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài,XD nền kinh tế độc lập tự chủ,tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Trên cơ sở thực hiên các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thế chế,cơ chế, chính sách KT phù hợp vs chủ trương,định hướng của Đảng và Nhà nước.

- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của nhà nước,Mặt Trận Tổ Quốc và các doàn thể nhân dân,tôn trọng và hát huy quyền làm chủ của nhân dân,tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao của Nhà nước và đối ngoại của nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là của toàn dân.

- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế,cố gắng thúc đẩy hợp tác nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác,đấu tranh để hợp tác,tránh thực hiện đối đầu tránh bị đẩy vào thế cô lập

Câu 16:

Trình bày 1 số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của ĐCSVN.

Vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác đối ngoại:

- Công tác đối ngoại là 1 mặt trận quan trọng, ngang hàng với các mặt trận kinh tế chính trị, văn hóa. Trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng có kđ: CMVN là 1 bộ phận của CM thế giới.

- Quan hệ với quốc tế nhằm tranh thủ ngoại lực, phát huy sức mạnh dân tộc kết hợp sức mạnh thời đại trong điều kiện mới để phát triển đất nước.

- Đoàn kết với quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, bình đẳng, hai bên cùng có lợi, đoàn kết với quốc tế là 1 trong những bài học thắng lợi của CMVN.

Nội dung:

1. Đưa các qhệ qtế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững:

2. Chủ động tích cực hội nhập quốc tế theo lộ trình phù hợp

3.

Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO

4.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước

5.

Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế

6.

Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập

7.

Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập

8.

Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại

9.

Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro