â

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Các khe và lỗ ở đỉnh hốc mắt: Vẽ hình, mô tả hình dạng, thành phần đi qua, nêu tóm tắt triệu chứng lâm sàng của HCKB và HCĐHM?

Hốc 

mắt

 là 1 hốc xương có thể tích 30cc, chứa 

nhãn cầu

, các cơ quan ngoại nhãn, thần kinh, mỡ và mạch máu. Mỗi hốc xương có hình quả lê, thon dần về phía sau cho đến đỉnh hốc 

mắt

 và ống thị giác.

- Hốc 

mắt

 có 4 thành và 2 đáy, đáy lớn mở thông ra trước, đáy nhỏ liên quan đến hộp sọ qua các khe và lỗ ở đỉnh hốc mắt

.

- Các thành của hốc mắt được tạo bởi 7 xương sàng, xương trán, xương lệ, xương hàm trên, xương vòm mặt, xương bướm và xương gò má.

- Đỉnh hốc mắt có 2 khe và 1 lỗ mở thông với hộp sọ.

Vẽ hình:

1. Khe bướm (khe trên hốc mắt hay 

khe ổ mắt trên

 ).

- Khe này phân cách giữa cánh lớn và cánh nhỏ xương bướm, chạy từ sau ra trước, từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong.

- Được chia thành 2 phần:

+ Phần trên ngoài: là 1 rãnh hẹp cho nhánh lệ, nhánh trán của dây V1 và dây thần kinh IV đi qua.

+ Phần dưới trong:

->  Phình to như quả trùy được  bao bọc xung quanh bởi cận đai Zinn là nơi xuất phát của hầu hết các vơ vận nhãn.

-> Cho dây thần kinh III trên và dưới, nhánh mũi của dây V1 ở phía trong và dây VI ở phía ngoài đi qua ngoài ra chui qua khe hốc mắt trên còn có hầu hết các TM từ hốc mắt để đổ vào xoang TM qua TM mắt trên.

2. Khe hốc mắt dưới

- Khe này được tạo bởi xương bướm, xương hàm trên và xương vòm miệng nằm giữa thành ngoài hốc mắt và sàn hốc mắt.

- Trục khe này tạo với khe bướm hình chữ V có đỉnh quay về phía mũi.

- Khe này cho nhánh V2 đi qua, ngoài ra còn có dây TK gò má, TM mắt dưới.

- Dây thần kinh dưới hốc mắt (1 nhánh của V2) đi vào rãnh dưới hốc mắt và ống dưới hốc mắt, chi phối cảm giác mi dưới, má, mi trên, 

răng

 hàm trên. Vỡ xương sàn hốc mắt thường kèm theo mất cảm giác ở khu vực.

3. Lỗ thị giác

.

- Lỗ hình tròn hoặc hình bầu dục: có đường kính <6.5mm ở người trường thành, nằm về phía trong so với 2 khe ở trên.

- Lỗ thị giác có dây TK số II, động 

tĩnh mạch

 mắt đi qua ( ĐM mắt là nhánh bên duy nhất của ĐM cảnh trong)

4.Triệu chứng LS của HCKB và HCĐHM:

+ Do 1 khối u, ổ abces, khối máu tụ, mảnh xương vỡ chèn ép vào các thành phần của hốc mắt tùy vị trí mà biểu hiện lâm sàng ra các hội chứng khác nhau.

+ Hội chứng khe bướm: (HCKB)

-> Khối choán chỗ chèn ép vào khe bướm làm tổn thương TK III, IV, VI, V1.

-> Lâm sàng:  liệt vận nhãn toàn bộ, sụp mi, giãn đồng tử, mất cảm giác V1 chi phối.

+ Hội chứng đỉnh hốc mắt = HCKB + giảm, mất 

thị lực

.

Câu 2: Các cơ vận nhãn: nguyên ủy, bám tận, chức năng, TK chi phối quy luật Hering và Sherington? (Vẽ hình minh họa).

Các

cơ vận nhãn

có vai trò vận động

nhãn cầu

về các phía, phối hợp nhịp nhàng giúp cho

nhãn cầu

có thể vận động linh hoạt. Mỗi nhãn cầu có 6

cơ vận nhãn

, gồm:

- 4 cơ thẳng: trên, dưới, trong, ngoài.

- 2 cơ chéo: chéo lớn, chéo bé.

1. Nguyên ủy.

Hầu hết các cơ vận nhãn đều có nguyên ủy từ vòng cân đai Zinn ở đỉnh hốc

mắt

(trừ cơ chéo bé bắt đầu từ mỏm xương sàng ở thành hốc

mắt

):

- 4 cơ thẳng xuất phát từ vòng cân đai Zinn.

- Cơ nâng mi xuất phát từ phía trên vòng cân đai Zinn và cánh nhỏ xương bướm.

-

Cơ chéo lớn

có nguyên ủy ở phía trong hơn so với cơ nâng mi và đi ra phía trước qua ròng rọc ở bờ trên trong hốc

mắt

tại đây chuyển hướng về phía sau nhãn cầu.

- Cơ chéo bé bắt nguồn từ phần trước của sàn hốc

mắt

, phía ngoài túi lệ và đi về phía sau ngoài.

2. Bám tận

:

Phần lớn chiều dài của cơ nằm trong hốc mắt vươn ra phía trước và bám tận vào

củng mạc

nhãn cầu.

- 4

cơ thẳng trong

, ngoài, trên, dưới bám vào cũng mạc thuộc nửa trước xích đạo nhãn cầu cách rìa 5,6,7,8mm.

-

Cơ chéo lớn

 hay

cơ chéo trên

bám vào

củng mạc

thuộc nửa sau xích đạo nhãn cầu phía trên ngoài cách điểm đối chiếu của hoàng điểm 2-4mm.

- Cơ chéo bé hay

cơ chéo dưới

bám vào củng mạc thuộc nửa sau xích đạo nhãn cầu ở phía ngoài.

3.Chức năng :

Cơ thẳng trong

 (TT): đưa mắt vào trong.

Cơ thẳng ngoài

 (TN): đưa mắt ra ngoài.

Cơ thẳng trên

 (TTr): + Chính: đưa nhãn cầu lên trên.

+ Phụ: hơi đưa nhãn cầu vào trong và xoay nhãn cầu vào trong.

Cơ thẳng dưới

 (TD): + Chính: đưa nhãn cầu xuống dưới.

+ Phụ: hơi đưa nhãn cầu vào trong và xoay nhãn cầu ra ngoài.

- Cơ chéo lớn (CL): + Chính: cùng cơ TD kéo nhãn cầu xuống dưới.

+ Phụ: hơi đưa nhãn cầu vào trong và xoay nhãn cầu ra  ngoài.

- Cơ chéo bé (CB): + Chính: cùng cơ TTr kéo nhãn cầu lên trên.

+ Phụ: hơi đưa nhãn cầu ra ngoài và xoay nhãn cầu ra ngoài.

4. TK chi phối:

- TK III: 3 cơ thẳng (TT, TTr, TD) và cơ chéo bé.

- TK IV: cơ CL.

- TK VI: cơ TN.

5. Quy luật hoạt động:

 sinh lý vận nhãn tuân theo 2 quy luật:

- Quy luật Sherrington: khi các cơ phối vận co thì các cơ đối vận giãn và ngược lại.

- Quy luật Herring: xung TK được vận chuyển với lượng tương đương đến các cơ ở 2 mắt làm nhiệm vụ phối hợp động tác giữa 2 mắt.

Câu 3:

Vòng động mạch lớn quanh thể mi: vẽ hình ,mô tả sự hình thành các loại nhánh tận, và vai trò của vòng ĐM này?

1. Vòng động mạch lớn quanh 

thể mi

.

Thể mi

 là phần phình to ra của hệ thống màng bồ đào

. Có mạch máu, thần kinh và vòng động mạch lớn quanh thể mi.

- Vòng động mạch lớn quanh thể mi được tạo nên bởi 2 ĐM mi dài sau bắt đầu từ ĐM 

mắt

, là nhánh tận duy nhất  của ĐM cảnh trong, xuyên thủng 

củng mạc

 ở quanh thị TK tại vị trí 3h và 9h để vào thành 

nhãn cầu

 (1) chạy suốt từ sau ra trước giữa lớp 

củng mạc

 và hắc mạc. Trên đường đi  không cho 1 nhánh bên nào. Khi tới chân 

mống mắt

 thể mi, thì mỗi ĐM này cho ra 2 nhánh tận: 1 nhánh đi lên và 1 nhánh đi xuống:

+ 2 nhánh lên nối với nhau ở vị trí 12h.

+ 2 nhánh dưới nối với nhau ở vị trí 6h.

=> Tạo thành vòng động mạch lớn quanh thể mi.

- Từ vòng ĐM này cho ra 4 loại nhánh tận:

+ Các nhánh nuôi 

mống mắt

 (2).

+ Các nhánh nuôi thể mi (3).

+ Các nhánh quặt ngược (4) để nối với 16-20 ĐM mi ngắn sau cấp máu cho hắc mạc.

+ Các nhánh xuyên thủng củng mạc (5) để nối với nhánh tận của các ĐM  cơ thẳng tạo nên hệ thống mạch máu 

kết mạc

 sâu ở vùng rìa 

nhãn cầu

, khi các mạch máu này cương tụ và xung huyết thì trên LS có dấu hiệu cương tụ rìa.

2. Vai trò của vòng ĐM này:

-

Nuôi dưỡng màng bồ đào, ½ ngoài võng mạc

-Bài tiết thủy dịch nhờ các tế bào hình lập phương của thể mi

-Có vai trò quan trọng trong ổn định nhãn áp, chức năng nuôi dưỡng giác mạc và thể thủy tinh

Câu 4: Giác mạc, đặc điểm quang học, cấu trúc các lớp, vẽ hình minh họa, nêu các yếu tố tạo nên tính trong suốt của nó:

1.

Đặc điểm quang học.

- Là 1 màng trong suốt giống hình chỏm cầu chiếm 1/6 diện tích phía trước của lớp vỏ NC.

- Đường kính ngang 11-11,6mm. Đk dọc 10-10,6mm.

- Không có mạch máu.

- Có 2 mặt cong:

+ Bán kinh cong mặt trước: 7,7 – 7,8mm.

+ Bán kính cong mặt sau: 6,7 – 6,7 mm

.- Trung tâm giác mạc mỏng nhất, độ dày 0,5 – 0,52mm. Càng xa trung tâm giác mạc càng dày lên, độ dày giác mạc ở chu biên là 0,75 – 1 mm.

- Chỉ 1/3 giữa giác mạc là sử dụng cho chức năng khúc xạ, ở trung tâm, hình tròn.

-

 Về phương diện quang học, là 1 

thấu kính

 quan trọng nhất của 

mắt

, công suất 43-48D, chỉ số khúc xạ n=1,44.

2. Cấu trúc các lớp GM:

- Về phương diện mô học giác mạc gồm 5 lớp: biểu mô, màng Bowmann, nhu mô, màng Descemet, TB nội mô.

Bán manh đồng danh: 2 mắt mất thị trường 1 bên giống nhau

Bán manh không đồng danh: 2 mắt mất thị trường 1 bên, nhưng khác nhau

Câu 6: Hệ thống lệ: Cơ quan bài tiết nước mắt, vai trò của nước mắt? Mô tả các đoạn của lệ đạo có hình vẽ minh họa?

Lệ bộ

: là

 

cơ quan bài xuất và dẫn thoát nước mắt.

-Hệ thống bài tiết nước mắt: nước mắt được bài tiết bởi tuyến lệ, mỗi 1 mắt gồm 1 tuyến lệ chính, nó đảm nhận tiết 90% khối lượng nước mắt, nó nằm ở thành trên ngoài và phía sau hốc mắt, trong hố tuyến lệ.

-Có 2 thùy là thùy hốc mắt và thùy mi, được ngăn cách với nhau bởi cân của cơ nâng mi.

-Nước mắt được tiết ra bởi 2 thùy này được đổ vào các ống dấn, các ống dẫn đổ vào cùng đồ trên ngoài

-Hoạt động tiết nước mắt được chi phối bởi dây TK V1

-Các tuyến lệ phụ: tuyến Wofl, Meibomius, Zliss nằm rải rác ở cục lệ

-Màng film nước mắt phủ bề mặt nhãn cầu gồm có: lớp nhày do TB hình đài kết mạc bờ mi tiết ra, lớp nước do tuyến lệ chính và phụ tiết ra, lớp dầu do tuyến Meibomius tiết ra.

Vai trò:

-Đảm bảo chức năng nuôi dưỡng giác mạc và phần trước nhãn cầu

-Bảo vệ nhãn cầu do nước mắt có nhiều kháng thể, nước mắt có thể rửa trôi hóa chất.

-Nước mắt được dẫn thoát ra ngoài bề mặt nhãn cầu bằng bốc hơi, phần còn lại nó qua lệ đạo

Lệ đạo:

-Lỗ lệ quản trên và dưới (1): nằm ở bờ tự do của mi, lỗ lệ quản trên nằm gần phía mũi hơn, là nơi thu nhận nước mắt.

-Bóng lệ (đoạn thẳng góc) (2): dài khoảng 2mm, vuông góc với bờ tự do của mi

-Lệ quản ngang( lệ quản trên và dưới) (3): chạy song song với bờ tự do của mi ~6-8mm

-Lệ quản chung (4): tiếp nhận nước mắt từ lệ quản trên và dưới, nằm ngay phía trong dây chằng mi trong ~2-4mm

-Túi lệ (5): là phần phình to ra của lệ đạo, giống như 1 bể chứa điều hòa nước mắt, túi lệ nằm trong máng lệ được tạo nên bởi hệ thống xương sống mũi, đoạn này cao khoảng 11mm

-Ống lệ tị (ống lệ mũi) (6): dẫn nước mắt từ túi lệ chạy trong xương sống mũi để đổ vào đường hô hấp trên

Cấu tạo các lớp giác mạc

(1): BM tầng không sừng hóa, gồm 5-6 hàng TB, sắp xếp rất sít sao nhau, rất kém sừng hóa, nhân tiêu rất nhỏ, khả năng biệt hóa cao, có vai trò như màng bán thấm để cho các chất dinh dưỡng từ film nước mắt ngấm qua.

(2) Màng Bowmann: là màng liên kết trong suốt, dai, mảnh, cho các chất dinh dưỡng đi qua dễ dàng.

(3) Nhu mô: chiếm 5/6 bề dày giác mạc:

+ Tạo nên bởi các sợi collagen trọng lượng phân tử rất nhỏ sắp xếp theo 1 chiều song song, các sợi này liên kết với nhau bởi một chất gắn protein, xen kẽ là rất nhiều sợi thần kinh trần, rải rác là các TB đệm thần kinh với nhân tiêu rất nhỏ..

(4) Màng Descemet: là một màng liên kếtdai, mỏng, trong suốt, giống như một màng bán thấm, có thể cho chất dinh dưỡng từ thủy dịch đi qua nuôi dưỡng nhu mô giác mạc.

(5) Nội mô: gồm 1 hàng TB hình đa giác sắp xếp rất sít sao nhau tạo thành màng bán thấm, có khả năng như 1 bơm sinh học bơm chất dinh dưỡng từ 

thủy dịch

 vào nhu mô. Khi bị tổn thương không có khả năng tái tạo.

3. Tính chất trong suốt của giác mạc

: do

- Không có mạch máu.

- BM giác mạc kém sừng hóa.

- Sợi colladen trọng lượng phân tử nhỏ xếp song song.

- TB có nhân tiêu nhỏ.

- Sợi thần kinh trần không có bao myelin.

- Đậm độ nước trong giác mạc hằng định.

Câu 5:Đường dẫn truyền thần kinh thị giác: Sự hình thành, mô tả đường đi, vẽ hình minh họa, khái niệm bán manh, bán manh đồng danh, bán manh không đồng danh và cho ví dụ điển hình về vị trí tổn thương ứng với mỗi loại bán manh này?

-Hình thành: Đường dẫn truyền TK thị giác được tạo nên bởi các sợi trục của các TB đa cực ở võng mạc, các sợi trục này tập trung tại 1 điểm ở thành sau nhãn cầu, nằm trên đương kinh tuyến ngang phía trong so với hoàng điểm, vùng này có hình bầu dục, kích thước ~ 1.5mm, đó là gai thị (đĩa thị)

Gai thị là đoạn đầu tiên của dây TK II xuyên thủng thành NC để chạy trong hốc măt, đoạn trong hốc mắt, dây TK này hình chữ S, để tới lỗ trước của ống thị giác, chạy trong ống thị giác, vào hộp sọ qua lỗ sau của ống thị giác, tại đây có sự bắt chéo của các sợi TK, tất cả các sợi TK thuộc nửa võng mạc phía thái dương thì đi thẳng, còn các sợi TK thuộc nửa võng mạc phía mũi thì bắt chéo sang bên đối diện -> tạo nên giao thoa thị giác, giao thoa này nằm ở phía trước và phía trên của hố yên.

Như vậy, sau giao thoa thị giác là dải thị giác, mỗi dải thị giác gồm các sợi TK thuộc nửa võng mạc phía ngoài

cùng bên, và các sợi TK ở phía mũi

đối bên, cho phép nhận biết sự vật ở cùng 1 phía. Dải thị giác tận hết ở thể gối ngoài. Từ đây, bắt đầu 1 nơ ron cuối cùng tạo nên các tia thị giác, kết thúc ở vỏ não vùng chẩm 16, 17, 18.

Câu 16: Định nghĩa, dịch tễ học và phân loại Glocom?

1.

   

Định nghĩa: Là một nhóm bệnh mắt rất nguy hiểm, có nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh khác nhau nhưng cùng có 3 triệu chứng đặc hiệu khi toàn phát

-Tăng nhãn áp chủ yếu do lưu thông thủy dịch từ mắt ra bị hạn chế

-

Thần kinh thị giác bị teo: teo lõm đĩa thị

-

      

Tổn thương các chức năng thị giác: thị trường bị tổn hại sớm, thị lực giảm sút, có thể dẫn tới mù nếu chẩn đoán và điều trị chậm, không tích cực và liên tục.

2.

   

Dịch tễ học:

-Glocom là 1 bệnh phổ biến, chiếm 2% trong số những người >40 tuổi

-

Hình thái thường nặng nề

-

      

Trong đó glocom góc đóng chiếm 84%, glocom góc mở chiếm 16%. Tuy nhiên hiện nay tỉ lệ glocom góc mở tăng dần do đời sống vật chất, tinh thần thay đổi và tình trạng lạm dụng thuốc corticoid toàn thân, tại chỗ kéo dài gây glocom góc mở.

3.

   

Phân loại: chia làm 3 loại

-Glocom bẩm sinh: rất nặng nề thường dẫn tới mù lòa nếu không điều trị đúng và tích cực, tuy nhiên tỉ lệ bệnh rất thấp

-

Glocom tiên phát:

¨

      

Glocom góc đóng

¨

      

Glocom góc mở

-Glocom thứ phát:

¨

Glocom do viêm màng bồ đào

¨

      

Glocom do chấn thương

¨

      

Glocom do thể thủy tinh: lệch thể thủy tinh, trương phồng thể thủy tinh, tiêu chất nhân thể thủy tinh

¨Glocom trên mắt không có thể thủy tinh

¨

Glocom sắc tố, Glocom do đục thể thủy tinh giả tróc bao

¨

      

Glocom tân mạch: tiểu đường tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc

Câu 17: Cơ chế bệnh sinh của Glocom góc đóng, Khái niệm nhãn áp và nêu các yếu tố ảnh hưởng tới nhãn áp?

Cơ chế bệnh sinh của Glocom góc đóng:

Do bít góc tiền phòng đột ngột bởi chân mống mắt, thể mi và nghẽn đồng tử chức năng do mống mắt áp sát vào mặt trước thể thủy tinh, xảy ra trên cơ địa mắt viễn thị, mắt bé, tiền phòng nông, góc tiền phòng hẹp. Bệnh thường xảy ra vào ban đêm nhất là sau những sang chấn về tinh thần, làm rối loạn vận mạch vùng chân mống mắt thể mi, phù nề, chèn ép góc tiền phòng đột ngột, hạn chế hoặc mất hẳn lưu thông thủy dịch gây tăng nhãn áp đột ngột gây cơn glocom góc đóng cấp

* Khái niệm nhãn áp:

-Là áp lực của các chất lỏng trong nhãn cầu tác động lên củng mạc và giác mạc.

-Nhãn áp quyết định tính chất quang học và 1 số trạng thái chuyển hóa đặc biệt của các môi trường trong suốt trong nhãn cầu.

* Các yếu tổ ảnh hưởng:

-Củng mạc: Độ cứng của củng mạc có vai trò nhất định đến nhãn áp. Trẻ em: củng mạc đàn hồi dễ giãn ra trong bệnh Glocom: lồi mắt trâu

-Tuần hoàn của hắc mạc: tuần hoàn của hắc mạc khá lớn, nếu cắt bỏ nhãn cầu, mắt sẽ mềm dần đi, nếu thắt các tĩnh mạch trích trùng, nhãn áp sẽ tăng.

-Dịch kính: có 2 chất protein là vitrein và hyaluronic, 2 chất này hút nước mạnh trong môi trường kiềm. Khi máu nhiễm kiềm, gây tăng nhãn áp.

-Thể thủy tinh: khi thay đổi hình dạng, vị trí gây tăng nhãn áp. VD: đục thể thủy tinh trương phồng gây tăng nhãn áp, thể thủy tinh đục vỡ trong chấn thương nhãn cầu

-Thần kinh: Vào nhãn cầu qua hạch mi giao cảm, phó giao cảm, dây III và dây V1

Kích thích giao cảm gây co mạch dẫn đễn hạ nhãn áp

Kích thích dây V1 gây giãn mạch dẫn đến tăng nhãn áp

-Thủy dịch: Là yếu tố động ảnh hưởng đến nhãn áp nhiều nhất.

Câu 18: cơ chế của glocom góc mở, các thuốc điều trị hạ nhãn áp?

Cơ chế:

  

-Có một sự xơ hóa của góc tiền phòng: xơ hóa vùng bè và ống Schlemm tăng dần lên theo tuổi, đặc biệt xuất hiện sớm trên 1 số người gây cản trở lưu thông thủy dịch

  

-Khi tuổi tăng, các lớp bè Trabeculum dày và chắc lại, các khe hẹp lại, cơ thể mi teo dần

-Người ta thấy tỷ lệ mắc glocom góc mở cao hơn trên những người có tăng Cholesterol máu, bệnh nhân đái tháo đường đặc biệt là những người có dung Corticoid toàn thân hoặc tại mắt kéo dài.

Các thuốc điều trị hạ nhãn áp:

1.

Pilocacpin 1-5% : Cường phó giao cảm trực tiếp: co đồng tử, co cơ thể mi, mở rỗng lỗ bè củng mạc làm tăng cường lưu thông thủy dịch.

-Glocom góc đóng cơn cấp: tra 15 phút/ lần liên tục cho đến khi đồng tử co nhỏ. Sau đó 6 lần/ngày cho đến khi phẫu thuật

-Glocom góc mở: Dùng loại 1-2% tra ngày 1-3 lần tùy theo tình trạng bệnh

2.Các thuốc ức chế sản xuất thủy dịch: Thuốc chẹn β giao cảm

-Cơ chế tác dụng: ức chế cảm thụ β2 giao cảm ở các tua thể mi gây giảm tiết thủy dịch.

-Chỉ định điều trị Glocom góc mở

-Chống chỉ định: hen phế quản, nhịp tim chậm, Bloc nhĩ thất

3.Thuốc lợi niệu hạ nhãn áp( dòng Sulfamid): ức chế men A.C có mặt ở các tế bào lập phương của thể mi và các tế bào ống thận. Thuốc làm giảm tiết thủy dịch từ 40-60% và gây lợi niệu, giảm Kali huyết.

Câu 19: TCLS của Glocom góc đóng cơn cấp?

1.

   

Triệu chứng cơ năng:

-Nhức mắt dữ dội, lan lên nửa đầu và thái dương cùng bên gây đau nửa đầu, có khi đau cả dây thần kinh sinh ba thứ phát.

-Nhìn mờ nhanh nhiều, nhìn đèn có quầng xanh đỏ

-Đôi khi sợ ánh sáng nhưng không tiết rử kết mạc

-Nôn, buồn nôn

-Cơ thể mệt mỏi rã rời: vã mồ hôi, nhịp tim chậm do phản xạ mắt tim.

2.Triệu chứng thực thể :

-Cương tụ rìa (+) đến (+++): Do giãn mạch máu sâu quanh rìa giác mạc

-Giác mạc phù nề, bọng biểu mô, mặt giác mạc không nhẵn, phù nội mô giác mạc

-Tiền phòng nông, thủy dịch trong tiền phòng không trong suốt, dấu hiệu tyndall (+).

-Mống mắt cương tụ phù nề, các nếp nhăn mờ. Nếu cơn kéo dài thì mống mắt thoái hóa màu trắng.

-Đồng tử giãn méo nửa vời, phản xạ yếu hoặc mất phản xạ, do tăng nhãn áp làm liệt các dây TK mi ngắn.

-Thể thủy tinh phù nề, đục lờ lờ xanh.

-Dịch kính ứ phù, khó soi đáy mắt.

-Đáy mắt,đĩa thị cương tụ, bờ mờ, tĩnh mạch trung tâm võng mạc giãn, có thể thấy động mạch trung tâm võng mạc đập. Giai đoạn muộn có teo lõm đĩa thị

-Nhãn áp rất cao, thương trên 35mmHg

-Thị lực: giảm sút trầm trọng, có thể chỉ còn ST(+)

-Soi góc tiền phòng: góc đóng ở tất cả các phía (góc đóng 360º)

Câu 20: CĐ phân biệt glocom góc đóng cơn cấp với viêm kết mạc cấp?

·

        

Cơ năng

-

      

Không đau nhức

-Cảm giác khó chịu, cộm, rát, chảy nước mắt

-

Nhiều dử mắt, có thể có tiết tổ mủ

-

      

Thị lực không giảm

·

        

Thực thể

-Cương tự kết mạc: cương tụ nông, nhiều ở cùng đồ, nhỏ Adrenalin 1% sẽ mất cương tụ

-

Giác mạc trong

-

      

Đồng tử bình thường, phản xạ tốt

-

      

Nhãn áp bình thường

Câu 21: Kể tên 6 nhóm bệnh toàn thân có biểu hiện ở mắt? Mỗi nhóm cho 1 vài tên bệnh? Các biểu hiện ở mắt trong bệnh bạch cầu cấp?

1.

Mắt và hệ tim mạch

Bệnh võng mạc do cao HA, leucose, osler

2.

   

Mắt và hệ thần kinh

Hội chứng tăng áp lực nội sọ, hội chứng thần kinh giao cảm cổ

3.

Mắt và hệ nội tiết

Bệnh ĐTĐ, bệnh Basedow

4.

   

Mắt và bệnh nhiễm trùng

Nhiễm virus Zona

5.

Mắt và bệnh kí sinh trùng

Bệnh Toxoplasma ở mắt

6.

   

Mắt và bệnh suy giảm miễn dịch

Mắt và bệnh AIDS

Bệnh bạch cầu cấp:

Xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường ở trẻ em và người già, biểu hiện ở mắt bao gồm:

+Hốc mắt: Lồi mắt do phù nề 2 bên( thâm nhiễm bạch cầu, lồi mắt dạng khối u ( có khi sờ thấy), khối u xanh 2 bên mắt

+Mi mắt: bầm tím, tụ máu, thâm nhiễm dạng giả phù

+Kết mạc: Xuất huyết dưới kết mạc, thâm nhiễm tế bào lạ

+Thể mi: cương tụ, thâm nhiễm dạng hạt nhỏ. Mống mắt cương tụ kèm theo tủa sau giác mạc hoặc mủ tiền phòng màu trắng xám, đôi khi có xuất huyết tiền phòng.

+Nhãn áp: tăng thứ phát

+Dịch kính viêm, xuất huyết

+Đáy mắt: Xuất huyết võng mac có nhân(trung tâm) màu trắng, xuất tiết dạng cục bông, tĩnh mạch giãn ngoằn ngoèo, có khi có viêm quanh thành tĩnh mạch, tắc tĩnh mạch võng mạc, viêm võng mạch phồn thịnh, tân mạch võng mạc, dịch kính.

+Vận nhãn liệt dây VI, III, hoặc IV có khi liệt dây VII cả 2 bên

+Thị thần kinh viêm dạng phù 1 bên hoặc 2 bên, teo thị thần kinh thứ phát, bán manh.

Câu 22: Mô tả 4 triệu chứng đáy mắt trong bệnh võng mạc tăng huyết áp sau khi vỡ hàng rào máu-võng mạc?

-

      

Xuất huyết trong võng mạc:

Đó là xuất huyết hình ngọn nến nhỏ, song song với các sợi thần kinh, nằm quanh những mạch máu lớn ở gai thị. Tuy nhiên, có thể xuất huyết ở sâu hơn,hình tròn hoặc hình chấm,ở khắp võng mạc.

Xuất huyết hoàng điểm hiếm gặp và nặng

Biểu hiện ở chụp mạch huỳnh quang là huỳnh quang của hắc mạc bị che lấp hoàn toàn, thậm chí không thấy cả những mạch máu võng mạc khi xuất huyết nằm quá nông.

-

      

Những nốt dạng bông:

Đó là những nốt nhỏ, màu trắng, óng ánh nằm nông che lấp các mạch máu, bờ mờ hơi nổi lên. Kích thước đạt đến ¼ hoặc ½ đường kính gai thị. Đó là các sợi thị giác bị sung lên do tích lũy chất liệu bào tương thần kinh xảy ra sau khi tắc ĐM trước mao mạch. Các nốt dạng bông nằm gần những mạch máu lớn và thường cùng thời gian với cơn cao HA: chúng là 1 dấu hiệu tiến triển và trầm trọng của bệnh võng mạc do cao HA.

Biểu hiện chụp mạch huỳnh quang là giảm huỳnh quang ở vùng võng mạc: không ngấm thuốc: nốt dạng bông không thể hiện trong chụp mạch, những nốt mới xuất hiện bao quanh những vùng không ngấm thuốc, xung quanh đó là những mao mạch giãn to.

-

Xuất tiết khô:

Là những tổn thương màu vàng, nằm sâu, ranh giới rõ, thường nằm ở cực sau. Chúng sắp xếp theo hình nan hoa tỏa ra quanh hoàng điểm tạo thanh sao hoàng điểm.

Xuất tiết có thể kết hợp tạp thành 1 đám thâm nhiễm lớn.

Chụp mạch huỳnh quang, các xuất tiết cứng không thấy đc vì chúng nằm sau các mạch máu và không che lấp huỳnh quang của hắc mạc. Xuất tiết là sự tích lũy fibrin, lipid và đại thực bào ở ranh giới giữa vùng phù nề và vùng lành lặn.

-

Phù gai:

Sự có mặt của phù gai đòi hỏi phải điều trị khẩn cấp cao HA vì ở giai đoạn này cao HA liên quan đến tiên lượng sống của BN.

Soi đáy mắt thấy gai thị có vẻ mờ, sung, hơi nổi lên và màu trắng nhạt, bờ gai không rõ ranh giới, các tĩnh mạch giãn ra, cương tụ kèm theo giãn mao mạch và đôi khi có 1 số điểm xuất huyết trước gai thị.

Tổn hại chức năng ( giảm thị lực) thường muộn, chứng tỏ tổn thương ở bờ hoàng điểm chậm. Chụp mạch huỳnh quang cho thấy giãn mao mach gai thị ở những thì sớm và tăng huỳnh quang rõ rệt ở những thì muộn.

Phù gai do sợi trục bị sung đầu thị thần kinh, hậu quả của sự ứ trệ luồng bào tương thần kinh. Sinh bệnh học của phù trong cao HA có thể do:

+ Tăng áp lực dịch não tủy

+ Ứ trệ tĩnh mạch

+ Thiếu máu cục bộ do co thắt các ĐM ở gai thị

Câu 23: Mô tả triệu chứng phù gai thị trong tăng áp lực nội sọ qua 4 giai đoạn?

Tăng áp lực nội sọ sự biểu hiện ở đáy mắt chủ yếu bằng phù gai kèm theo sự tổn hại của thị thần kinh. Phù gai tiến triển theo kinh điển thành 4 giai đoạn:

-

      

Giai đoạn 1:

Phù gai bắt đầu biểu hiện bằng cương tụ gai kèm theo mất mạch đập tự sinh của tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch, bờ gai mờ, đôi khi chỉ có ở 1 khu vực. Dấu hiệu này chỉ có tính chất gợi ý nếu có ở phía thái dương (phù gai phía mũi thường có tính chất sinh lý)

-

Giai đoạn 2 :

Phù gai rõ ràng, biểu hiện đáy mắt bằng:

-Gai thị rộng ra và nổi lên so với bình diện đáy mắt (xóa mất lõm gai sinh lý). Bờ gai mờ nổi lên do phù.

-Những mạch máu cương tự bị chìm ngập trong phù nề, đôi khi kèm theo xuất tiết và xuất huyết.

-

Giai đoạn 3:

Tổn hại thần kinh. Phù gai thoái triển, gai thị bạc màu, mao mạch thưa thớt và ĐM co nhỏ.

-

      

Giai đoạn 4:

Teo thị thần kinh bờ mờ. Gai thị bạc trắng, bờ không đều, những mao mạch mất hoàn toàn và lõm gai được lấp đầy bởi mô TK đệm tương ứng.

Biểu hiện của phù gai trên thị trường là mở rộng điểm mù Mariotte.

Thị lực vẫn giữ đc bình thường ở giai đoạn đầu, sau đó giảm dần 1 cách không hồi phục dẫn đến mù do tẹo thị thần kinh.

Phù gai là 1 dấu hiệu thất thường (không hằng định) nhất là trẻ sơ sinh và người già. Do đó đáy mắt bình thường không phù gai cũng không loại trừ bị tăng áp lực nội sọ.

Phù gai gặp nhiều nhất trong khối u ác tính, khối u nằm ở vùng não thất 3, nhất là ở dưới lều.

Trong chấn thương sọ não, khám mắt cho phép phát hiện phù gai, báo hiệu 1 biến chứng nội sọ của chấn thương những không cho biết vị trí cũng như bản chất của chấn thương. Cơ chế của phù gai rất khác nhau. Có thể là do phù não, xẹp não, xuất huyết nội sọ, máu tụ dưới màng cứng(tụ máu ngoài màng cứng tiến triển quá nhanh chóng nên không thấy phù gai), viêm màng nhện giao thoa thị giác

* Khái niệm nhãn áp:

-Là áp lực của các chất lỏng trong nhãn cầu tác động lên củng mạc và giác mạc.

-Nhãn áp quyết định tính chất quang học và 1 số trạng thái chuyển hóa đặc biệt của các môi trường trong suốt trong nhãn cầu.

* Các yếu tổ ảnh hưởng:

-Củng mạc: Độ cứng của củng mạc có vai trò nhất định đến nhãn áp. Trẻ em: củng mạc đàn hồi dễ giãn ra trong bệnh Glocom: lồi mắt trâu

-Tuần hoàn của hắc mạc: tuần hoàn của hắc mạc khá lớn, nếu cắt bỏ nhãn cầu, mắt sẽ mềm dần đi, nếu thắt các tĩnh mạch trích trùng, nhãn áp sẽ tăng.

-Dịch kính: có 2 chất protein là vitrein và hyaluronic, 2 chất này hút nước mạnh trong môi trường kiềm. Khi máu nhiễm kiềm, gây tăng nhãn áp.

-Thể thủy tinh: khi thay đổi hình dạng, vị trí gây tăng nhãn áp. VD: đục thể thủy tinh trương phồng gây tăng nhãn áp, thể thủy tinh đục vỡ trong chấn thương nhãn cầu

-Thần kinh: Vào nhãn cầu qua hạch mi giao cảm, phó giao cảm, dây III và dây V1

Kích thích giao cảm gây co mạch dẫn đễn hạ nhãn áp

Kích thích dây V1 gây giãn mạch dẫn đến tăng nhãn áp

-Thủy dịch: Là yếu tố động ảnh hưởng đến nhãn áp nhiều nhất.

Câu 33: Phân nhóm nguyên nhân mờ mắt? Những việc cần làm trước một người bệnh mờ mắt? Mờ mắt do rối loạn điều tiết?

Phân nhóm nguyên nhân mờ mắt:

-Mờ mắt kèm theo đỏ mắt và đau nhức: viêm loét giác mạc, viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi, glocom góc đóng cơn cấp, tăng nhãn áp thứ phát…

-Mờ mắt không kèm theo đỏ mắt và đau nhức:

     

+ Mờ mắt từ từ:

~ Mờ mắt do tật khúc xạ: cận thị, viễn thị, loạn thị.

~ Mờ mắt do rối loạn điều tiết: lão thị, do nhỏ các thuốc giãn đồng tử

          

~ Mờ mắt do các bệnh của mắt: bệnh của bán phần trước ( giác mạc, đục thể thủy tinh); bệnh của bán phần sau ( vẩn đục dịch kính, bệnh hoàng điểm, bệnh của đĩa thị và thị thần kinh, thoái hóa sắc tố võng mạc)

          

~ Mờ mắt do lác mắt

~ Mờ mắt do các bệnh toàn thân:

THA, ĐTĐ

+ Mờ mắt đột ngột:

          

~ Mờ mắt đột ngột có tổn thương thấy được: tắc ĐM trung tâm võng mạc, thiếu máu cục bộ đầu thị thần kinh, tắc TM trung tâm võng mạc, viêm thị thần kinh cấp, bong võng mạc, hội chứng Eales

          

~ Mờ mắt đột ngột không kèm theo tổn thương thấy được ở đáy mắt: Viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu cấp, Mờ mắt do Hysteria, Mù vỏ não.

Những việc cần làm trước 1 BN mờ mắt:

Hỏi bệnh:

-Mờ từ bao giờ?

-Mờ như thế nào?

·

        

Mờ từ từ: Đục thủy tinh thể người già?

·Mờ đột ngột: tắc ĐM trung tâm võng mạc?

-Mờ kèm theo các triệu chứng khác:

·

        

Ruồi bay trước mắt: viêm màng bồ đào sau vẩn đục dịch kính?

·

        

Nhìn thấy có quầng đen tròn trước mắt: bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch?

·Nhìn đèn có quầng xanh đỏ: bệnh glocom?

-Tiền sử bản thân, gia đình: Khai thác những bệnh có tính chất gia đình như Glocom, những bệnh toàn thân có ảnh hưởng đến mắt như: ĐTĐ, tăng HA, Basedow..

Thăm khám:

-Đo thị lực: Đo từng mắt một

·

        

Nếu thị lực giảm <7/10 thì phải thử kính lỗ. Nếu qua kính lỗ, thị lực tăng thì phải nghĩ đến tật khúc xạ và thử kính

·

        

Nếu thị lực không tăng: Nghĩ đến nguyên nhân bệnh lý ở mắt.

-Làm các xét nghiệm khác về mắt: Đo nhãn áp, thị trường, đo ám điểm,đo sắc giác, siêu âm, điện võng mạc, Xquang, chụp cắt lớp vi tính CT-scan, chụp MRI… tùy từng trường hợp.

-Nhỏ thuốc giãn đồng tử và khám kĩ từ mi mắt vào trong, soi đáy mắt mới có thể tìm ra nguyên nhân.

Mờ mắt do rối loạn điều tiết:

-Lão thị: Gặp ở người >40 tuổi. Nhìn xa vẫn tốt nhưng nhìn gần kém, muốn đọc sách phải đưa mắt ra xa mắt. Nguyên nhân là do sự xơ cứng của thể thủy tinh tăng dần lên theo tuổi, do cơ thể mi yếu đi, không làm cho các dây chằng Zinn chùng lại được và do giảm tính đàn hồi của bao thể thủy tinh làm cho TTT không thể căng phồng lên khi điều tiết để có thể nhìn gần. Muốn nhìn gần rõ phải đặt trước mắt BN 1 kính hội tụ, kính này tăng dần lên theo tuổi.

-Do nhỏ thuốc giãn đồng tử: Atropin gây liệt phó giao cảm,liệt cơ thể mi, liệt điều tiết gây giãn đồng tử: BN chỉ có khả năng nhìn xa, mất khả năng nhìn gần.

Câu 34: Chẩn đoán xác định viêm kết mạc: Cơ năng, thực thể, xét nghiệm?

1.

   

Cơ năng:

-Mắt đỏ,

-Cảm giác cộm, nóng, ngứa, nặng mi

-Cảm giác như có dị vật ở mắt

-Thị lực không giảm nhưng có thể có vướng mắt, sự khó chịu này sẽ mất đi khi chớp mắt hoặc sau khi rửa mắt.

-Tăng tiết dịch hoặc mủ: tiết tố nhày hoặc mủ

-Đôi khi có thể thấy sợ ánh sáng và chảy nước mắt kín đáo mà không có tổn thương giác mạc kèm theo.

-Khi có tổn thương giác mạc kèm theo, BN thấy đau và chảy nước mắt nhiều, thị lực giảm.

2.

   

Thực thể

-Cương tụ kết mạc: kết mạc cương tụ nông, màu đỏ tươi, đỏ nhiều ở cùng đồ và ở kết mạc mi, càng vào gần vùng rìa sắc đỏ càng nhạt dần.

Khác với cương tụ rìa: là cương tụ mạch máu sâu quanh rìa, màu tím sẫm, càng về phía cùng đồ càng nhạt dần. Nếu nhỏ 1 giọt Adrenalin 0,1% vào túi cùng kết mạc thì đỏ trong viêm kết mạc sẽ biến mất còn trong cương tụ rìa vẫn còn.

-Xuất huyết dưới kết mạc: hiếm gặp

-Tiết tố nhầy hoặc mủ nằm ở cùng đồ dưới.

-Kết mạc: phù ít hoặc nhiều, mất tính chất trong bóng bình thường. Nếu phù nhiều, kết mạc nhãn cầu có thể bị lồi ra và gợi ý nhiều đến căn nguyên dị ứng hoặc do Adenovirus.

-Giác mạc trong: không bắt màu fluor nếu không có viêm giác mạc.

-Tiền phòng, đồng tử, nhãn áp: bình thường

-Ngoài ra, ở kết mạc còn có thể thấy nhú gai, hột, màng hoặc giả mạc rất có giá trị chẩn đoán

* Nhú gai: là do phản ứng của kết mạc với những viêm kéo dài hoặc dữ dội. Dưới sinh hiển vi chúng là những nụ mạch máu nhỏ, đều, mỗi nhú có 1 nụ mạch máu ở trung tâm, các nhú tập trung cái nọ sát cái kia. Kích thước từ đầu đinh ghim cho tới to như các u hạt. Khi nhú nhỏ và nhiều sẽ làm cho kết mạc như nhung, khi các nhú to dẹt, hình đa giác trông như lát gạch ở kết mạc sụn mi trên.

* Hột

: là những vùng tăng sản lympho, thành những nang lympho đội kết mạc phồng lên, trung tâm không có mạch máu. Đó là những nang màu trắng hoặc trắng đục như đầu đinh ghim, hình tròn hoặc trái xoan nằm ở kết mạc sụn mi trên, cùng đồ trên, sụn mi dưới trong bệnh mắt hột, và nằm ở kết mạc cùng đồ dưới với kích thước đều nhau trong viêm kết mạc thể vùi.

* Màng và giả mạc kết mạc

: gợi ý viêm kết mạc do liên cầu (kể cả phế cầu) hoặc bệnh bạch hầu. Trong bệnh bạch hầu, các màng khi bóc rất khó khăn và gây chảy máu.

3.

   

Xét nghiệm:

Phần lớn, không cần làm xét nghiệm trước khí bắt đầu điều trị.

Ngược lại, 1 số trường hợp cần làm XN để CĐXĐ viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh, viêm kết mạc mủ, có giả mạc, viêm kết mạc kéo dài không đáp ứng điều trị:

·

Xét nghiệm vi khuẩn: bằng kính phết kết mạc.

Trường hợp nghi ngờ Chlamydia cần nạo kết mạc, phân lập trong nuôi cấy TB hoặc XN miễn dịch huỳnh quang.

·

        

Xét nghiệm virus : để tìm thể vùi TB

·Xét nghiệm TB học bằng nạo vét kết mạc cho thấy:

-

Hoặc phát triển BC đa nhân trong trường hợp viêm do vi khuẩn

-

      

Hoặc phát triển BC ái toan trong viêm kết mạc dị ứng

-

      

Hoặc tế bào có thể vùi trong viêm kết mạc do Chlamydia

Câu 35: Trình bày các nguyên nhân làm giảm thị lực đột ngột có tổn thương thấy được ở mắt?

-Tắc ĐM trung tâm võng mạc

: Là 1 bệnh cấp cứu nhãn khoa, bệnh gây mù đột ngột.

+Nguyên nhân: Nhiễm khuẩn, bệnh tim mạch

+Triệu chứng: Thị lực giảm đột ngột và nhiều khi ST (-). Khám đáy mắt thấy võng mạc phù trắng toàn bộ, hoàng điểm màu đỏ anh đào, ĐM thu nhỏ như sợi chỉ

-Thiếu máu cục bộ đầu thị thần kinh:

Thị lực giảm nhiều và đột ngột, kèm theo tổn hại thị trường khu vực trên hoặc dưới. Bệnh do tắc ĐM thể mi cấp máu cho gai thị. Khám mắt thấy phần trước nhãn cầu bình thường, đáy mắt có phù gai 1 phần, kèm theo xuất huyết và những nốt dạng bông.

Bệnh căn chủ yếu là xơ cứng động mạch và bệnh Horton, nhưng cũng có thể do viêm mạch máu (lupus, viêm quanh ĐM có cục) Tiên lượng thường nặng

-Tắc TM trung tâm võng mạc:

+Thị lực giảm nhanh (sau 2-3 ngày xuống đến 1/10)

+Soi đáy mắt thấy TM trung tâm võng mạc bị giãn to, phình từng đoạn, có nhiều đám xuất huyết, xuất tiết bông rải rác khắp võng mạc, nhất là cạnh các mạch máu.

-Viêm thị TK cấp: Thường do nhiễm khuẩn, nhất là các viêm xoang

+Thị lực giảm sút nhanh, nhiều khi xuống ST(+) hoặc ST(-) ngay trong vài ngày

+Soi đáy mắt: đĩa thị phù nề, cương tụ, bờ mờ, có 1 vài xuất huyết cạnh đĩa

-Bong võng mạc:

+Nguyên nhân: cận thị nặng, chấn thương

+Triệu chứng cơ năng: Cảm giác lóe sáng, chớp sáng trước mắt, nhìn vật biến dạng thẳng thành cong.

+Khám: ánh đồng tử có màu xám tương ứng với vùng võng mạc bong. Soi đáy mắt: vùng võng mạc bong có màu xanh nhạt lồi vào buồng dịch kính, các mạch máu cong queo, khi mắt chuyển động vùng võng mạc bong rung rinh, có thể thấy vết rách võng mạc màu hồng. Nhãn áp hạ.

-Hội chứng Eales:

Xuất huyết dịch kính tái phát ở người trẻ (18-20 tuổi)

+Nguyên nhân: viêm thành TM do nhiễm khuẩn, dị ứng

+Triệu chứng: ánh đồng tử tối om,soi đáy mắt chỉ thấy màu đỏ.

Bệnh lâu dài gây ra viêm võng mạc phồn thịnh, tăng nhãn áp thứ phát dẫn tới mù lòa.

Ngày nay, tiên lượng bệnh tốt hơn do có phẫu thuật cắt dịch kính, laser nội nhãn và Corticoid.

Câu 36: Bệnh đục TTT: Đ/nghĩa, p/loại, trình bày các nguyên nhân toàn thân gây đục TTT?

Định nghĩa:

Đục TTT là tình trạng mờ đục của TTT, là nguyên nhân gây mù hàng đầu trên thế giới. Tuy nhiên, đục TTT, ngay cả trường hợp đục hoàn toàn cũng không gây mù hoàn toàn.

Phân loại:

-

      

Đục TTT bẩm sinh

-Đục TTT bệnh lý

-

Đục TTT chấn thương

-

      

Đục TTT tuổi già

Nguyên nhân:

Bình thường, TTT chứa khoảng 65% nước, 35% protein, 1 chút muối khoáng như mọi bộ phận khác.

Đục TTT được hình thành do giảm thiểu sự cung cuaaps oxygen, tăng lượng nước, tăng Na, Ca, giảm ascorbic acid và protein, glutathione mất hẳn. Tia cực tím là 1 tác nhân quan trọng gây đục TTT tuổi già.

Ăn uống cũng giữ 1 vai trò đáng kể trong nguyên nhân bệnh sinh. Người ăn uống đầy đủ (protid, rau quả) thì ít mắc bệnh hơn người ăn uống thiếu thốn (không hoặc rất ít protid, rau quả).

Câu 37: TCLS và tiến triển của đục TTT do tuổi già?

Triệu chứng cơ năng:

-Giảm thị lực từ từ, kèm theo cảm giác nhìn mờ như mây mù, màn che trước mắt, đầu tiên nhìn mờ khi nhìn xa, rồi nhìn gần, nhìn có nhiều quầng màu sắc.

-Lóa mắt, nhất là khi gặp ánh sáng mạnh, do nhiễu xạ ánh sáng ở các vùng đục.

-Song thị 1 mắt, thậm chí nhìn thấy nhiều hình

-Giảm độ lão thị do xuất hiện cận thị chiết suất ( độ chiết suất của TTT tăng lên).

-BN bị lóa mắt khi đi từ tối ra sáng nên thường che tay lên trán đặc biệt là khi có đục TTT dưới vỏ bao sau.

Triệu chứng thực thể:

Khám phần trước nhãn cầu và phần phụ cận:

-Mi mắt: phát hiện quặm lộn mi để điều trị trước khi phẫu thuật đục TTT.

-Lệ đạo: kiểm tra sự thông suốt của lệ đạo để giảm nguy cơ viêm nội nhãn sau mổ.

-Kết mạc: nghiên cứu hình thái và phát hiện viêm kết mạc

-Giác mạc: tìm các tổn thương GM: sẹo, mộng.

-Tiền phòng: đánh giá độ sâu tiền phòng, soi góc mống giác mạc trước khi làm giãn đồng tử để đánh giá TTT và đáy mắt.

-Mống mắt: tìm dấu hiệu mống mắt đỏ, yếu tố gây xuất huyết trong và sau mổ hoặc hiện tượng giả tróc bao TTT biểu hiện bằng những vẩy trắng trên mặt bao trước TTT và trên bờ đồng tử, kèm theo sự mỏng mảnh của bao và dây chằng TTT, là yếu tố gây tăng nhãn áp sau mổ.

-Các phản xạ trực tiếp và liên ứng: tất cả đều bình thường.

-Nhãn áp: bình thường khi ko có bệnh lý khác kèm theo.

-TTT: khám sau khi giãn đồng tử, đánh giá:

Mức độ đục

Vị trí đục: đục nhân, đục vỏ, đục dưới bao, đục vùng

Hình thái của bao hoặc vết tích còn lại do dị vật.

Khám phần sau:

Cần khám đáy mắt 2 bên 1 cách hệ thống. Nếu ko soi đc đáy mắt thì làm siêu âm AB để đánh giá tình trạng võng mạc và tính công suất của TTT nhân tạo.

Đôi khi cần làm thêm điện võng mạc và điện thị giác kích thích.

-Khám chức năng hoàng điểm: rất quan trọng, quyết định tiên lượng chức năng sau mổ:

+ thị lực nhìn gần (nếu TTT đục chưa hoàn toàn): nếu thị lực nhìn gần còn tốt, chứng tỏ chức năng hoàng điểm còn tốt

+ đeo kính lỗ làm tăng thị lực trong trường hợp đục TTT vùng hoàng điểm bình thường.

Tiến triển : rất khác nhau:

-Tiến triển nhanh(nhất là các hình thái đục dưới bao sau)

-Đục hoàn toàn trong những thời gian khác nhau

-Tăng thể tích của TTT

-Giai đoạn cuối: các protein của lớp vỏ hóa lỏng kèm theo giảm thể tích của TTT, nhân lơ lửng trong bao.

Câu 38: Đục TTT bẩm sinh: K/niệm, hoàn cảnh phát hiện bệnh, CĐ xác định qua hỏi bệnh và thăm khám?

Khái niệm

: Là những đục TTT tiến triển hay không tiến triển, phát sinh từ thời kì bào thai, được quan sát thấy sau khi trẻ ra đời. Thời gian phát sinh đục, nơi đục, xu hướng tiến triển tùy theo loại và được xác định bằng sinh hiển vi. Nhưng về nguồn gốc và cơ chế bệnh sinh còn chưa rõ.

Hoàn cảnh phát hiện bệnh

:

Những hoàn cảnh này khác nhau. Có thể là 1 vết trắng được phát hiện ở sau đồng tử, hoặc là những dấu hiệu gián tiếp: lác mắt (đục TTT 1 mắt), thay đổi vận động đồng từ, nhãn cầu nhỏ, nhược thị.

CĐXĐ qua hỏi bệnh và thăm khám:

-

Hỏi bệnh

: Đặc biệt tìm kiếm tiền sử:

~ Mẹ bị bệnh Rubella và Toxaplasma khi có thai

~ Sơ sinh: 1 trẻ đẻ non nặng cân có thể kèm theo đục TTT.

~ Gia đình.

-

Khám chức năng thị giác

: là yếu tố cần thiết cho tiên lượng:

~ Ở trẻ nhỏ, ngta đánh giá:

·

        

Phản xạ thị giác nhìn theo ánh sáng

·Phản xạ đồng tử

·

Sự có mặt có rung giật nhãn cầu

·

        

Dấu hiệu tay-mắt (trẻ hay dùng ngón tay dụi mắt)

~ Ở trẻ lớn hơn, ngta đo thị lực bằng các test khác nhau.

~ Khám mắt:

·

Đánh giá loại đục TTT

·

        

Tìm kiếm những bất thường của mắt

·

        

Nhãn cầu nhỏ

·Giác mạc nhỏ hoặc giác mạc to

·

Glocom bẩm sinh

·

        

Những bất thường của mống mắt (không có mống mắt), của góc tiền phòng.

·

        

Kiểm tra nhãn áp

·Khám đáy mắt: thường không soi được, ngoài ra còn cần làm siêu âm, điện thị giác kích thích, điện võng mạc.

~ Khám toàn thân:

Tìm kiếm dị tật tim, thần kinh, Ngta đánh giá các yếu tố tiên lượng

·

        

Mức độ đục TTT, đục 1 hoặc 2 mắt

·Mức độ giảm thị lực

·

Bệnh căn

·

        

Tuổi phát hiện bệnh

·

        

Những tổn thương phối hợp

Câu 39: Trình bày các phương pháp phẫu thuật điều trị đục TTT?

Là phương pháp điều trị duy nhất chữa khỏi bệnh: lấy TTT đục

Các kĩ thuật lấy TTT:

-Lấy TTT trong bao:

Là lấy toàn bộ TTT, sau khi rạch giác mạc và làm đứt dây treo TTT bằng dung dịch α chymotrypsin, người ta lấy TTT bằng 1 cực lạnh, hoặc bằng 1 viên hút ẩm.

Cắt mống mắt chu biên được thực hiện đề phòng tăng NA sau mổ, do nghẽn đồng tử xảy ra giữa mống mắt và TTT nhân tạo hậu phòng.

Phương pháp này chỉ đc thực hiện ở BN > 60 tuổi vì < 60 tuổi dây treo TTT còn rất chắc chắn. Ở người trẻ, bao sau TTT và màng trước dịch kính dính nhau, do đó không thể lấy TTT trong bao mà không ra dịch kính.

Gồm rạch giác mạc (10-12mm) và mở bao trước để ấn đẩy nhân TTT ra ngoài và rửa sạch chất TTT còn lại. Bao sau TTT được duy trì bởi dây treo và phần ngoại vi của bao trước được để lại.

Phẫu thuật này có thể thực hiện được ở mọi lứa tuổi, ít gây co kéo dịch kính hơn, do đó ít bong võng mạc hoặc phù hoàng điểm sau mổ. Kỹ thuật này cho phép đặt TTT nhân tạo vào vị trí giải phẫu ở hậu phòng, do đó không có sự tiếp xúc của TTT tạo với giác mạc cũng như góc tiền phòng.

-Phẫu thuật tán nhuyễn TTT bằng siêu âm:

Kỹ thuật thịnh hành nhất, hiện đại nhất hiện nay là 1 dạng của lấy TTT ngoài bao, cho phép mở nhãn cầu nhỏ 3,2 mm. Người ta làm vụn nhân TTT bằng siêu âm, sau đó hút đi, do đó phương pháp này để lại bao sau nguyên vẹn: cho phép đặt TTT nhân tạo trong bao, vết mổ nhỏ tự liền, thị lực phục hồi nhanh và cao, sau phẫu thuật.

-Cắt TTT:

Cắt toàn bộ TTT bằng máy cắt dịch kính. Phương pháp này không thực hiện cho những BN trên 30-40 tuổi vì nhân TTT đặc quá, chủ yếu dùng để điều trị những đục TTT ở trẻ nhỏ hoặc trẻ sơ sinh.

Câu 40: Trình bày các bệnh phần trước, phần sau nhãn cầu trong nhóm nguyên nhân mờ mắt từ từ?

1.Bệnh của bán phần trước:

-

Giác mạc:

Sẹo đục giác mạc do long quặm, chấn thương, khô mắt, viêm loét giác mạc….

Giác mạc hình chop: giác mạc trong, nhưng nhô ra trước, hình chóp nón, bán kính giác mạc nhỏ, thị lực giảm nhiều, bệnh tiến triển ngày càng nặng cần phải ghép giác mạc.

-Đục thể thủy tinh

Đục thể thủy tinh bẩm sinh: đục thể thủy tinh ở trẻ sơ sinh và ở trẻ em với nhiều hình thái lâm sàng.

Đục thể thủy tinh bệnh lý: do đái tháo đường, viêm màng bồ đào, đục thể thủy tinh trên người làm ở lò thổi thủy tinh, đục thể thủy tinh do chấn thương.

Đục thể thủy tinh tuổi già: xuất hiện ở người trên 65 tuổi.

2.Bệnh của bán phần sau:

-

Vẩn đục dịch kính

: do viêm màng bồ đào, do ấu trùng sán trong buồng dịch kính.

-

      

Bệnh hoàng điểm:

Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, thường gặp ở người trẻ 30-50, nam>nữ.

Thoái hóa hoàng điểm tuổi già: là những tổn thương ở vùng hoàng điểm có tính chất thoái hóa, không viêm mắc phải, xảy ra trên 1 mắt trước đó vẫn bình thường. Bệnh xảy xa sau 50 tuổi và gây biến đổi chức năng vùng hoàng điểm, giảm thị lực trung tâm.

Xuất huyết, phù sau chấn thương, bệnh lý

    

Tật bẩm sinh.

-

Bệnh của đĩa thị và thị thần kinh:

-

      

Thoái hóa sắc tố võng mạc

: là do thoái hóa các tế bào que, chưa rõ căn nguyên bệnh di truyền lặn. Biểu hiện: Thu hẹp thị trường, quáng gà, thị lực kém dần rồi mù hẳn.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro