A/Khái niệm hệ thống hình phạt

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

A/Khái niệm hệ thống hình phạt

Hệ thống hình phạt là một chỉnh thể bao gồm những hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự, có phương thức liên kết với nhau theo một trật tự tăng dần về tính chất nghiêm khắc của từng loại hình phạt.

Theo luật hình sự Việt Nam, hệ thống hình phạt chia làm hai loại là: hình phạt chính (có 7 loại bao gồm hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân và tử hình) và hình phạt bổ sung (có 7 loại bao gồm: hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; quản chế; cấm cư trú; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền và trục xuất).

                Các loại hình phạt trong hệ thống hình phạt

1. Hình phạt cảnh cáo (Điều 29 BLHS)

Loại hình phạt này chỉ gây ra một sự tổn thất về tinh thần thể hiện qua sự khiển trách công khai của Nhà nước đối với người phạm tội và nó để lại một thời hạn án tích là một năm.

2/. Hình phạt tiền (Điều 30 BLHS)

Mức tối thiểu của hình phạt tiền với tư cách là hình phạt chính được quy định trong Khoản 3 Điều 30 BLHS là 1 triệu đồng, mức tối đa là 1 tỷ đồng; hoặc quy định mức phạt tiền theo bội số tiền trốn thuế hoặc tiền lãi, theo đó mức thấp nhất là một lần và mức cao nhất là mười lần số tiền trốn thuế. Nếu phạt tiền là hình phạt bổ sung thì mức tối đa của của hình phạt tiền là 500 triệu đồng hoặc gấp 5 lần giá trị tài sản phạm tội và mức tối thiểu là 1 triệu đồng.

Mức phạt tiền cụ thể đối với từng trường hợp phạm tội phụ thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm được thực hiện, có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, không thấp hơn một triệu đồng.

3/. Hình phạt cải tạo không giam giữ (Điều 31 BLHS)

* Về thời hạn của hình phạt CTKGG: Là từ sáu tháng đến ba năm.

Nếu người phạm tội đã bị tạm giam, tạm giữ thì đổi một ngày tạm giữ, tạm giam bằng ba ngày CTKGG rồi khấu trừ vào thời gian chấp hành hình phạt.

    Người bị kết án CTKGG có thể bị khấu trừ từ 5 - 20% thu nhập (áp dụng với cả người chưa thành niên nếu có thu nhập). Trường hợp được miễn khấu trừ thu nhập toà án phải ghi rõ lý

do trong bản án.

4/. Hình phạt trục xuất (Điều 32 BLHS)

Trục xuất là loại hình phạt buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước CHXHXN Việt Nam.

Đây là loại hình phạt mới được quy định trong BLHS 1999, nó vừa là hình phạt chính, vừa là hình phạt bổ sung. BLHS không quy định điều kiện áp dụng hình phạt này.

5/.Hình phạt tù có thời hạn (Điều 33 BLHS)

Thời hạn của hình phạt tù có thời hạn là từ 3 tháng đến 20 năm (đối với trường hợp phạm nhiều tội mức hình phạt tối đa là 30 năm tù).

Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì đổi một ngày tạm giữ, tạm giam bằng 1 ngày tù và được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.

6/. Hình phạt tù chung thân (Điều 34 BLHS)

Tù chung thân là loại hình phạt cách ly hoàn toàn người phạm tội khỏi đời sống xã hội

Điều kiện áp dụng hình phạt tù chung thân:

   Chỉ có thể áp dụng với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.

   Chưa đến mức bị xử phạt tử hình.

   Không áp dụng đối với người chưa thành niên khi phạm tội.

7/. Hình phạt tử hình (Điều 35 BLHS)

Tử hình là loại hình phạt loại trừ hoàn toàn người phạm tội khỏi đời sống xã hội

Điều kiện áp dụng hình phạt tử hình:

   Chỉ có thể áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.

    Không áp dụng đối với người chưa thành niên khi phạm tội, với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi xét xử.

- Không thi hành án tử hình với phụ nữ có thai, đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi. Trường hợp này hình phạt tử hình chuyển xuống hình phạt tù chung thân.

Trường hợp người bị kết án tử hình được Chủ tịch nước chấp nhận cho ân giảm thì hình phạt tử hình chuyển thành hình phạt tù chung thân.

8/. Hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định

(Điều 36 BLHS)

Chỉ áp dụng hình phạt này nếu xét thấy nếu để người bị kết án tiếp tục đảm nhận chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có nguy cơ sẽ phạm tội mới. Ví dụ, người hành nghề luật sư, người hành nghề lái xe....

Thời hạn của loại hình phạt này là từ 1 năm đến 5 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, CTKGG, hoặc từ ngày tuyên bản án cho hưởng án treo.

9/.Hình phạt cấm cư trú (Điều 37 BLHS)

Hình phạt cấm cư trú là buộc người kết án phạt tù không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương trong một thời gian nhất định.

Các địa phương mà người bị kết án loại hình phạt này không được cư trú đó là:

     Thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung.

     Khu vực biên giới, bờ biển, hải đảo.

     Khu vực có cơ sở quốc phòng quan trọng.

Thời hạn cấm cư trú là từ 1 năm đến 5 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù. Như vậy, hình phạt cấm cư trú chỉ có thể đi kèm hình phạt tù có thời hạn.

10/. Hình phạt quản chế (Điều 38 BLHS)

Hình phạt quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền địa phương.

      Điều kiện của việc áp dụng hình phạt này:

      Có  thể  áp  dụng  đối  với  người  phạm  tội  xâm  phạm ANQG,  tái  phạm,  tái  phạm  nguy

hiểm.

- Trong thời gian quản chế không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân, bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

* Thời hạn của hình phạt quản chế: Giống thời hạn của hình phạt cấm cư trú.

11/. Hình phạt tước một số quyền công dân (Điều 39 BLHS)

Hình phạt tước một số quyền công dân chỉ có thể áp dụng đối với người bị kết án phạt tù về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do BLHS quy định.

Về nội dung của hình phạt tước một số quyền công dân là người bị kết án bị tước một hoặc một số quyền sau:

     Quyền ứng cử, quyền bầu cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước.

      Quyền làm việc trong các cơ quan Nhà nước, quyền phục vụ lực lượng vũ trang nhân

dân.

Với thời hạn từ 1 năm đến 5 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù, hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, CTKGG, hoặc từ ngày tuyên bản án cho hưởng án treo.

12/. Hình phạt tịch thu tài sản (Điều 40 BLHS)

Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án sung quỹ Nhà nước.

Điều kiện áp dụng hình phạt tịch thu tài sản là:

- Có thể áp dụng đối với người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng được BLHS sự quy định.

     Chỉ tịch thu tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án.

      Nếu tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh

sống.


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro