preposition

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Giới từ trong tiếng Anh gọi là preposition.

Giới từ là những từ đi với danh từ hay một

giả danh từ để chỉ sự liên hệ giữa các danh

từ ấy với một chữ nào khác trong câu.

Các giới từ ta đã biết như: on, in, at, out, for,

to,...

Trong tiếng Anh các giới từ không nhiều lắm

nhưng cách sử dụng chúng thì rất phức tạp

và hầu như không theo một quy luật nào.

Các giới từ không có một nghĩa cố định mà

tùy thuộc vào các chữ trong câu và văn cảnh

câu nói mà ta dịch nghĩa sao cho phù hợp.

Xét các ví dụ:

He works in the room (in = trong)

(Anh ta làm việc trong phòng)

The children play in the garden.(in = ngoài)

(Bọn trẻ chơi ngoài vườn)

We live in VietNam. (in = ở)

(Chúng ta sống ở Việt Nam)

They swim in the river. (in = dưới)

(Họ bơi dưói sông)

He lay in the bed. (in = trên)

(Anh nằm trên giường)

I get up in the morning. (in = vào)

(Tôi thức dậy vào buổi sáng)

He speaks in English. (in = bằng)

(Anh ta nói bằng tiếng Anh)

Một điều khó khăn nữa là có một số câu với

tiếng Việt ta không cần dùng giới từ nhưng

tiếng Anh thì lại có giới từ đi theo. Ví dụ:

He is angry with me. (Anh ấy giận tôi)

Vì vậy để sử dụng giới tự cho đúng ta chỉ có

cách tra tự điển rồi học thuộc lòng.

Nói chung, khi nói đến một người hay vật nào

đó người Việt thường lấy chính mình làm

trung tâm điểm, trái lại người Anh thường

lấy người hay vật đó làm trung tâm điểm.

Ví dụ:

The children play in the garden.

(Bọn trẻ chơi ngoài vườn)

Người Việt nói ngoài vườn vì đối với người

đang nói thì họ đứng ngoài khu vườn.

Người Anh nói trong (in) vì đối với các đứa

trẻ thì chúng ở trong khu vườn chứ không

phải ngoài khu vườn.

Quan sát thêm các câu sau đây để nhận ra sự

khác nhau giữa tiếng Anh và tiếng Việt.

The light hangs under the ceiling

(Cái đèn treo dưới trần nhà)

The pen falls on the ground.

(Cây viết rơi xuống đất)

The boy lay on the ground.

(Thằng bé nằm trên đất).

Một số động từ khi theo sau bởi một giới tự

lại có nghĩa hoàn toàn khác. Một trường hợp

ta đã gặp là động từ to look.

to look :trông, có vẻ

to look at :nhìn

to look for :tìm

to look after :chăm sóc

Đối với các động từ này chúng ta bắt buộc

phải thuộc cách sử dụng chúng với từng giới

từ riêng biệt.

Vocabulary

between, among

Cả hai giới từ này đều có nghĩa là ở giữa.

Chúng ta dùng between khi muốn nói ở giữa

hai cái.

Ví dụ:

The teacher is standing between Tom and

Ann.

(Thầy giáo đang đứng giữa Tom và

Ann).

among :ở giữa, trong số, được dùng khi muốn

nói giữa nhiều cái.

Ví dụ:

He is standing among the crowd.

(Anh ta đang đứng giữa đám đông).

across, through

Hai giới từ này đều có nghĩa là ngang qua.

Dùng through khi nói đến đường đi quanh co

hơn.

Ví dụ:

He walks across the road.

(Anh ta băng qua đường)

We walk through the woods.

(Chúng đi xuyên qua rừng)

(Đi qua rừng thì quanh co hơn đi

qua đường).

to give

to give :cho

to give up :ngưng, thôi

Ví dụ:

She gives me a book.

(Cô ta cho tôi một quyển sách).

He's given up smoking.

(Anh ta đã ngưng hút thuốc).

with

with có nghĩa là với, cùng với

Ví dụ:

I go to cinema with Mary.

(Tôi đi xem phim cùng với Mary)

Khi nói làm một hành động nào đó bằng một

bộ phận của thân thể ta cũng dùng with.

Ví dụ:

We watch with our eyes.

(Chúng ta xem bằng mắt)

He holds it with his hand.

(Anh cầm nó bằng tay).

Lưu ý: khi nói đến một bộ phận của thân thể

đừng để thiếu tính từ sở hữu. Ví dụ:

Chúng ta phải nói:

We eat with our mouth.

(Chúng ta ăn bằng miệng của chúng

ta)

Chứ không nói: We eat with the

mouth.

TOPICS

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#tiny898