câu 8

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

7.1.3.Phân loại thép các bon : Có nhiều cách phân loại thép các bon, mỗi phương pháp có một đặc trưng riêng biệt cần quan tâm đến để sử dụng được hiệu quả hơn. 1-Phân loại theo phương pháp luyện và độ sạch tạp chất : a-Theo phương pháp luyện : -Thép mác tanh (ngày nay không dùng phương pháp này nữa) -Thép lò chuyển (lò L-D, còn gọi là lò thổi) -Thép lò điện b-Theo độ sạch tạp chất : -Thép chất lượng thường : có lượng P và S khá cao đến 0,050% được nấu luyện trong lò L-D có năng suất cao, giá thành rẻ. Các nhóm thép này chủ yếu được dùng trong xây dựng. -Thép chất lượng tốt : có lượng P và S thấp hơn đến 0,040% được luyện trong lò điện hồ quang. Chúng được sử dụng trong chế tạo máy thông dụng. -Thép chất lượng cao : có lượng P và S đạt 0,030% được luyện trong lò điện hồ quang và có thêm các chất khử mạnh, nguyên liệu được tuyển chọn kỹ lưỡng.-Thép chất lượng rất cao : lượng P và S được khử đến mức độ thấp nhất 0,020% sau khi luyện bằng lò hồ quang chúng được tiếp tục khử tiếp tạp chất ở ngoài lo ìbằng xỉ tổng hợp hay bằng điện xỉ. Để hạn chế lượng khí trong thép phải dùng phương pháp rót trong chân không. Thép chhất lượng cao và rất cao dùng chế tạo các thiết bị và máy móc quan trọng. 2-Phân loại theo phương pháp khử ô xy Theomức độ khử ô xy triệt để hay không triệt để ta chia thép ra hai loại là thép sôi và thép lắng (lặng). a-Thép sôi : là loại thép được khử ô xy bằng chất khử yếu : phe rô mangan nên ô xy không được khử triệt để, trong thép lỏng vẫn còn FeO khi rót khuôn có phản ứng : FeO + C → Fe + CO↑ Khí Co bay lên làm bề mặt thép lỏng chuyển động giống như hiện tượng sôi. Vật đúc thép sôi có mật độ thấp và chứa nhiều rỗ khí và lõm co nhỏ. Thép này có độ dẻo cao và rất mềm, dập nguội tốt. b-Thép lắng : là loại thép được khử ô xy triệt để, ngoài phe rô mangan còn dùng phe rô silic và nhôm nên không còn FeO nữa, do vậy bề mặt thép lỏng phẳng lặng. Thép lắng cóđộ cứng khá cao, khó dập nguội. Vật đúc thép lắng có mật độ cao và lõm co lớn. Thép hợp kim chỉ là loại thép lắng.Hình 7.2- Sơ đồ cấu tạo của thỏi đúc thép sôi (a) và thép lắng (b). Ngoài ra còn loại thép nửa lặng, nó có tính chất trung gian giữa hai loại trên do chỉ khử ôxy bằng phe rô mangan và nhôm. Ngày nay có xu hướng dùng thép nửa lặng thay cho thép sôi. 3-Phân loại theo công dụng : Dựa theo mục đích sử dụng thép cácbon được chia làm hai nhóm : thép kết cấu và thép dụng cụ. a-Thép kết cấu : là loại thép dùng làm các kết cấu và chi tiết máy chịu tải do đó cần có độ bền, độ dẻo và độ dai bảo đảm. Nhóm thép này được sử dụng nhiều nhất vì chủng loại sản phẩm của nó rất lớn. Đây là nhóm thép chất lượng tốt và cao. b-Thép dụng cụ : là loại thép làm các dụng cụ gia công và biến dạng kim loại như : dụng cụ cắt, khuôn dập, khuôn kéo ...Chúng giữ vai trò rất quan trọng để gia công các chi tiết và kết cấu máy. Số lượng thép dụng cụ không lớn vì chủng loại sản phẩm của chúng ít. 7.1.4.Ký hiệu thép các bon (tiêu chuẩn thép các bon) :1-Thép các bon chất lượng thường (thép các bon thông dụng) : Là loại thép chủ yếu được dùng trong xây dựng, được cung cấp qua cán nóng không nhiệt luyện, dưới dạng bán thành phẩm : ống, thanh, tấm, thép hình, sợi ...Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1765 - 75 nhóm thép các bon chất lượng thường được ký hiệu bằng chữ CT (C - các bon, T - thép chất lượng thường). Nếu cuối mác thép không ghi gì cả là thép lắng (lặng), nếu có s là thép sôi, n là thép nửa lặng. Chúng được chia làm ba phân nhóm : a-Phân nhóm A : là loại thép chỉ được quy định về cơ tính mà không quy định về thành phần hóa học. Giới hạn bền kéo tối thiểu tính theo đơn vị kG/mm2 (với MPa phải nhân thêm 10), có thể tra bảng để tìm các chỉ tiêu σ0,2, ,δψvà aK. Gồm các mác CT31, 33, 34, 38, 42, 51, 61. b-Phân nhóm B : là loại thép chỉ được quy định về thành phần hoá học mà không quy định về cơ tính (thành phần này có thể tìm thấy khi tra bảng). Ký hiệu của phân nhóm này tương tự phân nhóm A, chỉ khác là thêm chữ B ở đầu mác. Ví dụ BCT31,BCT33...BCT61. c-Phân nhóm C : gồm các thép được quy cả về cơ tính và thành phần hoá học. Ký hiệu của chúng tương tự phân nhóm A, chỉ khác là thêm chữ C ở đầu mác. Ví dụ CCT31, CCT33...CCT61. Để tìm các chỉ tiêu của thép ph n nhóm này ta phải dựa vào hai phân nhóm trên. Chẳng hạn với mác thép CCT38, khi tìm thành phần hoá học ta tra bảng theo mác BCT38, cơ tính theo mác CT38. 2-Thép kết cấu : Theo TCVN 1766-75 quy định ký hiệu bằng chữ C và các chữ số tiếp theo chỉ lượng các bon trung bình trong thép tính theo phần vạn. Ví dụ : C05, C10, C15... C65. Nếu cuối mác thép có chữ A là loaüi chất lượng cao hơn (P, S ≤ 0,030%) 3-Thép dụng cụ : Theo TCVN 1822-75 quy định ký hiệu bằng chữ CD (C-các bon, D-dụng cụ) và các chữ số tiếp theo chỉ lượng các bon trung bình trong thép theo phần vạn. Nếu cuối mác thép có thêm chữ A có nghĩa là chất lượng cao hơn. Ví dụ : CD70, CD80...CD130 (CD70A, CD80A...CD130A)

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro