B/Các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ TNHS

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

B/Các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ TNHS

a. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS (Đ46 BLHS)

Nội dung của các tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại Khoản 1, Điều 46 BLHS cụ thể là các tình tiết sau:

1/. Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm Ví dụ: A đâm B 2 nhát sau đó A đưa B đi cấp cứu.

2/. Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả. Ví dụ: Người phạm tội có hành động tích cực như giúp đỡ nạn nhân vượt qua những khó khăn do hậu quả tội phạm để lại nhằm làm giảm nhẹ hậu quả tội phạm sau khi đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại. Tìm lại đứa trẻ đã bán, nhận bố mẹ của nạn nhân là bố mẹ nuôi, thường xuyên lui tới chăm sóc nạn nhân.

Tự nguyện bồi thường thiệt hại phải với mức ít nhất 1phần 2 mức bồi thường thực tế phải thực hiện - Nghị quyết 01/2001 ngày 15/03/2001 của HĐTPTANDTC

3/. Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn PVCĐ hoặc vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.

4/. Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc của người khác gây ra.

5/. Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình tự gây ra.

Ví dụ: A có số tiền 20 triệu đồng mang theo để đưa mẹ đi đến bệnh viện cấp cứu.Trên đường đi đã bị kẻ gian lấy hết số tiền đó, A đã vận chuyển thuê thuốc phiện cho M để lấy tiền điều trị cho mẹ.

6/. Chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn.

7. Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng.

 8/. Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức.

9/. Phạm tội do lạc hậu tức là người phạm tội xử sự theo phong tục, tập quán lạc hậu. Ví dụ: Giết người do bị nghi là MaLai của người Bana ở Tây Nguyên.

10/. Người phạm tội là phụ nữ có thai.

11/. Người phạm tội là người già. Nghị quyết 01/2006/HĐTPTATC ngày 12/05/2006 quy định người già là người từ đủ 70 tuổi trở lên.

12/. Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi.

Ví dụ: A là nhân viên đường sắt làm nhiệm vụ tại rào chắn với đường bộ. Khi có tàu chạy qua, A bị lên cơn sốt rét cấp tính không đủ sức khoẻ để kéo rào chắn dẫn đến gây tai nạn.

13/. Người phạm tội tự thú là trường hợp tội phạm chưa bị phát hiện người phạm tội đã chủ động trình diện khai rõ hành vi phạm tội của mình và đồng bọn cho cơ quan chức năng.

14/. Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải.

Là trường hợp người phạm tội cảm thấy cắn rứt, giày vò lương tâm, hối hận, muốn sửa chữa sai lầm. Ví dụ: Sau khi gây thương tích cho B, A đến xin lỗi B, thường xuyên vào viện thăm hỏi, chăm sóc B.

15/. Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm. Ví dụ: Người phạm tội cung cấp tài liệu, chứng cứ, chỉ nơi cất giấu tang vật, chỉ nơi người khác đang trốn.

16/. Người phạm tội đã lập công chuộc tội. Ví dụ người phạm tội sau khi thực hiện tội phạm đã có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản đang có nguy cơ bị đe doạ Tình tiết này trước đây được quy định tại Khoản 2, Điều 38 BLHS 1985.

17/. Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.Tình tiết này trước đây được quy định tại Khoản 2, Điều 38 BLHS 1985.

b. Các tình tiết tăng nặng TNHS

Nội dung của các tình tiết tăng nặng TNHS được quy định tại Khoản 1, Điều 48 BLHS bao gồm các tình tiết sau:

1- Phạm tội có tổ chức: Là trường hợp đồng phạm mà giữa những người tham gia thực hiện tội phạm có sự cấu kết chặt chẽ

2- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp: Phạm tội từ hai lần trở lên, thu nhập có từ hành vi phạm tội là nguồn thu nhập chính, là một nghề chính của người phạm tội. Lấy việc phạm tội là phương tiện kiếm sống thường xuyên.

Theo hướng dẫn tại Nghị Quyết 01/2006/HĐTPTATC thì tình tiết phạm tội có tính chất chuyên nghiệp phải thoả mãn 2 điều kiện sau:

      Cố ý phạm tội từ 5 lần trở lên về cùng một tội không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xoá án tích.

      Người phạm tội lấy việc phạm tội làm nghề sinh sống chính và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính.

3- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội.

4- Phạm tội có tính chất côn đồ. Theo hướng dẫn tại Công văn số 38/NCPL ngày 06/01/1976 của Toà án nhân dân tối cao, phạm tội có tính chất côn đồ được hiểu là hành động của những tên coi thường pháp luật, luôn luôn phá rối trị an, sẵn sàng dùng vũ lực và thích dùng vũ lực để uy hiếp người khác phải khuất phục mình, vô cớ hoặc chỉ vì một duyên cớ nhỏ nhặt là đâm chém, thậm chí giết người. Do đó, tình tiết này chủ yếu áp dụng đối với tội chống người thi hành công vụ, tội gây rối trật tự công cộng.

5- Phạm tội vì động cơ đê hèn như phạm tội vì sự trả thù đê tiện. Thể hiện tính ích kỷ cao, bội bạc, phản trắc, hèn nhát và là sự tột cùng đồi bại của đạo đức.

6- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng. Tình tiết này nói lên sự quyết tâm phạm tội cao của người phạm tội. Khi gặp trở ngại khách quan như lúc đang chém người mà bị người khác ngăn cản vẫn không từ bỏ ý định phạm tội.

7- Phạm tội nhiều lần: Được hiểu là người phạm tội thực hiện tội phạm từ hai lần trở lên về cùng một loại tội, mỗi lần đều đủ yếu tố CTTP, các lần đó đều chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS và bị đưa ra xét xử cùng một lần.

8- Tái phạm: Tái phạm được quy định tại Khoản 1, Điều 49 BLHS “Người phạm tội đã bị kết án chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý hoặc phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do vô ý”.

9- Tái phạm nguy hiểm: Tái phạm nguy hiểm được quy định tại Khoản 2, Điều 49 BLHS" Người phạm tội đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng đặc biệt nghiêm trọng do cố ý chưa được xoá án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.

Hoặc đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý”.

Như vậy, để xác định người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm hay tái phạm nguy hiểm phải xem xét các điều kiện đó là người phạm tội phải thực hiện tội phạm ít nhất 2 lần trong đó ít nhất một lần đã bị kết án, hình thức lỗi và loại tội đã thực hiện.

10- Phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người ở trong tình trạng không thể tự vệ được hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác.

11- Xâm phạm tài sản của Nhà nước. (Tài liệu tập huấn)

12- Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 13- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, tình trạng khẩn cấp, dịch bệnh hoặc khó

khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội. Ví dụ: trộm trong lúc có bạo loạn.

14- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, tàn ác hoặc thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người.

Thủ đoạn xảo quyệt tàn ác là mánh khoé, cách thức thực hiện tội phạm thâm hiểm làm cho người bị hại hoặc người khác khó lường thấy để đề phòng. Ví dụ: Giả vờ âu yếm tình nhân rồi giết họ.

15- Xúi giục người chưa thành niên phạm tội.

16- Có hành động xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm. Là trường hợp sau khi phạm tội người phạm tội đã có những thủ đoạn tinh vi, hoặc có những hành động bạo lực nhằm mục đích trốn tránh, cản trở việc điều tra phát hiện tội phạm.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro