b2c chuong2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Chương 2

Xây dựng và xúc tiến Website bán lẻ điện tử của doanh ngiệp

Nội dung chương 2

2.1. Thiết kế website bán lẻ điện tử

2.2 Xây dựng và khởi động website - cửa hàng bán lẻ điện tử

2.3 Xúc tiến website - cửa hàng bán lẻ điện tử

Chi tiet

2.1 Thiết kế website bán lẻ điện tử

2.1.1 Khái niệm thiết kế website bán lẻ ĐT

• Thiết kế phù hợp với mục đích một website bán lẻ điện tử có thể được xem như là việc mô tả một cửa hàng bán lẻ điện tử.

• Bao gồm:

- Liệt kê các hàng hóa và dịch vụ

- Thông tin mô tả sản phẩm và giá mỗi đơn vị sản phẩm,

- Cho phép người dùng mạng truy cập site,

- Cung cấp phương thức thanh toán,

- Trình bày các chính sách chung của công ty (chính sách an ninh, bí mật riêng tư và bảo hành...).

- Các đặc trưng khác, như hình ảnh và đôi khi cả âm thanh.

2.1.2 Yêu cầu và phạm vi thiết kế website bán lẻ ĐT

• Thiết kế website bán lẻ điện tử là một phần của phối thức bán lẻ, mục đích:

- Giúp nhà bán lẻ giới thiệu doanh nghiệp mình nói chung,

- Giúp bán hàng hóa của doanh nghiệp,

- Quan trọng nhất, có một nơi để khách mua hàng.

• Yêu cầu:

- Phù hợp với quá trình mua hàng (sở hạ tầng, bố trí mặt bằng, sắp xếp hàng hóa...)

- Hướng tới mục đích rộng hơn so với chỉ là nơi mua hàng (vai trò marketing, tạo nên các hình ảnh khác nhau, tạo ấn tượng thực sự về hàng hóa cụ thể trong cửa hàng...)

- Thiết kế phù hợp với hình ảnh mà khách hàng muốn thấy và thuận lợi cho khách hàng mua những gì mà họ muốn

- Tạo nên một phong cách đúng và một cảm giác tốt về cửa hàng

2.1.3 Tầm quan trọng của thiết kế website đối với nhà bán lẻ ĐT

• Thiết kế cửa hàng có vai trò quan trọng cho cả nhà bán lẻ truyền thống và nhà bán lẻ điện tử.

• Thiết kế website - cửa hàng bán lẻ trực tuyến có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nhà bán lẻ điện tử.

• Lý do:

+ Thiết kế website có phạm vi (mục tiêu) lớn hơn đối với nhà bán lẻ điện tử so với nhà bán lẻ truyền thống.

+ Quy mô của thiết kế cửa hàng trực tuyến lớn hơn vì ngoài các vấn đề chung (như cấu trúc hạ tầng và mặt bằng), nó bao hàm thêm cả những gì mà người bán hàng trong môi trường truyền thống sử dụng và đảm trách. Hầu như tất cả mọi điều đều được thực hiện trên màn hình máy tính.

+ Các lĩnh vực như phục vụ khách hàng và dịch vụ sau bán hàng đều là các bộ phận tách biệt trong bán lẻ truyền thống, nhưng nó lại được tích hợp trong thiết kế cửa hàng trực tuyến.

2.1.4 Một số vấn đề cần tính đến trong thiết kế website bán lẻ ĐT

 Khả năng điều dẫn (Navigability).

 Khả năng điều dẫn là một yếu tố quan trọng nhất trong thiết kế site cửa hàng bán lẻ.

 Khả năng điều dẫn được hiểu là khả năng người dùng mạng có thể "đi lại" trong site một cách dễ dàng, có hiệu quả và không bị lạc đường.

 Mục tiêu then chốt của thiết kế điều dẫn tốt là tối thiểu hóa việc di chuyển, chiều sâu cũng như sự rườm rà khi di chuyển trong site.

 Ba câu hỏi cơ bản trên phương diện người dùng (khi họ ở tại một vị trí, một thời điểm trong site) khi thiết kế điều dẫn:

1, Lúc này tôi đang ở đâu?

2, Tôi có thể quay trở lại nơi tôi đã ở không?

3, Tôi sẽ đi đến một vị trí cụ thể như thế nào?

 Khả năng điều dẫn (Navigability).

 Để đánh giá khả năng điều dẫn của website, có thể dùng các đặc trưng sau:

1, Di chyển trong site có dễ dàng không?

2, Di chuyển có hiệu quả không?

3, Di chuyển có nhanh không

4, Thiết kế bố trí, xếp đặt của site có dễ sử dụng không?

5, Site có hệ thống menu tốt hay không?

6, Nhìn chung, thiết kế có đơn giản và thân thiện người dùng không?

 Thiết kế điều dẫn có thể được xem như là một chức năng kỹ thuật, tuy nhiên nó lại cần giải quyết các yêu cầu cơ bản tạo nên cảm giác thân thiện người dùng.

 Các công cụ khác nhau có thể được sử dụng để trợ giúp quá trình này, bao gồm các liên kết có thể đưa người dùng trở lại trang chủ từ bất kỳ trang nào, hoặc có menu chỉ dẫn rõ ràng cần phải tiến hành như thế nào.

 Tính tương tác (Interactivity)

 Tính tương tác được xem là sự tương tác giữa người dùng website và bản thân website, và cũng được xem như tương tác người-máy

 Tính tương tác người-máy trong bán lẻ điện tử có độ sâu lớn. Độ sâu xuất hiện vì máy tính trong bối cảnh cửa hàng điện tử chính là một thực thể liên tục, với khả năng cung cấp các dịch vụ, bán hàng, chuyển tiền... Độ sâu như vậy làm cho mối tương tác người-máy cụ thể này gần giống như quan hệ người-người.

 Để làm rõ hơn tương tác người dùng-nhà bán lẻ điện tử trong môi trường điện tử có thể so sánh với quan hệ người tiêu dùng-người bán hàng trong môi trường truyền thống.

Bảng 2.1: So sánh tương tác trong bán lẻ truyền thống

và bán lẻ ĐT

Bán lẻ truyền thống Bán lẻ điện tử

- Người bán hàng trường trả lời khách hàng các câu hỏi về sản phẩm, thanh toán tiền mua sản phẩm, hoặc muốn trả lại sản phẩm.

- Các câu hỏi được nhà bán lẻ trả lời trực tiếp

- Câu trả lời cần thực hiện với chất giọng và cách thức phù hợp

- Các nhà bán lẻ truyền thống tiến hành cải thiện kỹ năng bán hàng sao cho cần ít hơn hoặc không cần tới sự trợ giúp của nhân viên bán hàng - Các chức năng này được máy tính thực hiện. Các câu trả lời được xây dựng trong chương trình, như mô tả sản phẩm, cơ chế đặt hàng và thanh toán.

- Các câu hỏi là một phần của hệ thống Các câu hỏi thường gặp (FAQ).

- Các câu hỏi riêng biệt được trả lời qua thư điện tử

- Sự trợ giúp trực tiếp của nhân viên bán hàng được tối thiểu hóa

 Tính tương tác (Interactivity) (tiếp tục)

Tính tương tác của website bán lẻ điện tử có thể tóm tắt trên một số góc độ sau:

+ Site giúp khách hàng tham gia, nghiên cứu và hành động

+ Có truyền thông hai chiều tốt (truyền thông từ khách hàng đến doanh nghiệp, từ doanh nghiệp đến khách hàng) và tương tác đồng thời từ cả hai phía.

+ Site thuận lợi hóa thông tin phản hồi từ khách hàng đến nhà bán lẻ

+ Toàn bộ các trải nghiệm mua sắm là rất dễ chịu và vui thú

+ Site phát triển mối quan hệ gần gũi, cá nhân hóa với khách hàng

+ Bất kỳ câu hỏi hay thắc nào của khách hàng đặt ra đều được giải đáp nhanh chóng và hiệu quả.

+ Site có tính tương tác tốt

 Xây dựng mối quan hệ điện tử (e-Relationships) qua tính tương tác

 Truyền thông có vai trò quan trọng trong phát triển mối quan hệ khách hàng trong môi trường ngoại tuyến cũng như trong môi trường TMĐT.

 Việc tạo lập mối quan hệ gắn bó với khách hàng trong bán lẻ điện tử là khó khăn hơn do sự cách biệt giữa hai bên, Internet là môi trường ít cá nhân hóa hơn so với các kênh bán lẻ khác.

 Quản lý mối quan hệ khách hàng trong TMĐT đòi hỏi giải quyết vấn đề như các định hướng chiến lược về mối quan hệ điện tử có hiệu quả như thế nào.

 Mối quan hệ điện tử là hết sức quan trọng đối với việc phát triển một site bán lẻ điện tử có hiệu quả.

 Bầu không khí Web

 Bầu không khí Web có nhiều nét tuơng tự với bầu không khí trong cửa hàng bán lẻ truyền thống.

 Cảm giác tốt và không gian đẹp khuyến khích người mua hàng chi nhiều thời gian thăm viếng cửa hàng và mua hàng nhiều hơn.

 Ở một mức độ nào đó, không gian cửa hàng bị ảnh hưởng mạnh bởi cách bố trí sắp xếp, trưng bày hàng hóa, sử dụng màu sắc, bố cục.

 Âm nhạc và các công cụ âm thanh khác có thể cải thiện bầu không khí cửa hàng.

 Bầu không khí Web

• Sử dụng các phương tiện nghe nhìn (âm nhạc và hình ảnh, như các hình ảnh 3 chiều và các video clips) có thể giúp cải thiện bầu không khí cửa hàng

• Cần lưu ý đến mức độ sử dụng, tránh sự lạm dụng. Sự lạm dụng các phương tiện nghe nhìn có thể dẫn đến làm chậm thời gian tải site.

• Không phải tất cả khách hàng trực tuyến đều ưa thích có nhiều hình ảnh.

• Một trong những cách thức giải quyết vấn đề tải hình ảnh là cung cấp chức năng "kích chuột ở đây để có băng thông rộng" (đối với các phiên bản phức tạp, có yêu cầu về bộ nhớ cao).

 Bầu không khí Web

 Có ba loại hình sắp xếp hàng hóa:

- Kiểu sắp xếp theo hình vỉ (theo hàng và cột kệ bày hàng hàng)- kiểu sắp xếp theo cấp bậc, thịnh hành trong các siêu thị truyền thống, các hàng tạp phẩm),

- Kiểu sắp xếp theo dòng tự do (bất trật tự hơn nhưng hấp dẫn và thông dụng trong các cửa hàng thời trang, cửa hàng rau quả tươi)

- Kiểu sắp xếp theo hình tròn đối với một số hàng hóa nhất định.

Trong các cách sắp xếp, trưng bày, người ta thấy rằng, kiểu sắp xếp theo dòng tự do hấp dẫn hơn cả và kiểu sắp xếp theo hình tròn là hạn chế nhất.

 Người ta áp dụng các nguyên tắc trên đối với lĩnh vực bán lẻ điện tử, với một sự thay đổi nhỏ (áp dụng cách sắp xếp phối hợp hình vỉ và theo dòng tự do).

Ba loại hình sắp xếp hàng hóa

Hình 2.1: Kiểu sắp xếp theo hình vỉ trong cửa hàng bán lẻ ĐT

Hình 2.1: Sắp xếp theo theo dòng tự do trong cửa hàng BLĐT

 Tích hợp các yếu tố trong thiết kế cửa hàng điện tử

 Ba yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thiết kế cửa hàng điện tử là khả năng điều dẫn, tính tương tác và bầu không khí.

 Các nhà thiết kế cửa hàng điện tử phải quan tâm nhiều đến các yếu tố này nhằm thỏa mãn cao nhất khách hàng. Để đạt được mức độ thể hiện cao mỗi yếu tố cần nghiên cứu sâu các tài liệu chuyên biệt.

 Ba yếu tố trên có tác động tương hỗ lẫn nhau và tác động một cách tổng hợp đến thiết kế cửa hàng điện tử.

 Hình 2.4 chỉ ra sơ đồ tương tác giữa 3 yếu tố.

 Tích hợp các yếu tố trong thiết kế cửa hàng điện tử

 Khả năng điều dẫn là cơ sở của cả hệ thống vì nó tác động đến cả tính tương tác và bầu không khí, nhưng lại không bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố trên. Khả năng điều dẫn phải được coi là cơ sở xây dựng khối trong thiết kế cửa hàng điện tử.

 Ảnh hưởng của khả năng điều dẫn đối với bầu không khí Web:

+ Khi người dùng truy cập vào và "đi lại" trong site trôi chảy, dễ dàng và hiệu quả, với các hình ảnh đẹp, cung cấp các bài tổng thuật, giới thiệu, phê bình sách, âm nhạc và v.v, người dùng cảm thấy thoải mái với không khí của site.

+ Ngược lại, nếu site chậm và rắc rối, người dùng sẽ đánh giá thấp bầu không khí của site. Không ít khi hiệu ứng bầu không khí site là phản tác dụng.

 Tích hợp các yếu tố trong thiết kế cửa hàng điện tử

 Ảnh hưởng của khả năng điều dẫn đối với tính tương tác:

+ Khi người dùng truy cập vào và "đi lại" trong site trôi chảy, dễ dàng và hiệu quả, thì họ sẽ cố gắng "thăm nom" hết site, rồi mong muốn tương tác với nhà bán lẻ.

+ Ngược lại, nếu site chậm và răc rối, người dùng sẽ không muốn ở lại site lâu, không muốn thực hiện các hành động tiếp theo (như tìm hiểu thông tin sản phẩm, dịch vụ, đặt mua hàng...) và không muốn trở lại site trong tương lai.

 Tích hợp các yếu tố trong thiết kế cửa hàng điện tử

 Tác động từ bầu không khí Web tới tính tương tác:

+ Đây là mối quan hệ rất mạnh. Người dùng được thoải mái bởi bầu không khí Web sẽ càng có mong muốn tương tác với nhà bán lẻ điện tử.

+ Các hình ảnh đẹp, các bài tổng thuật, giới thiệu, phê bình sách, âm nhạc và v.v được tiếp nhận một cách tích cực, thì tính tương tác sẽ tăng lên trong tương lai. Trong trường hợp như vậy, người dùng sẽ ngày càng gắn bó với nhà bán lẻ và mối quan hệ dựa trên truyền thông ngày càng trở nên mạnh hơn.

 Tóm lại, cả yếu tố khả năng điều dẫn, tính tương tác và bầu không khí đều quan trọng, giữa chúng có mối quan hệ tương tác và tác động đồng thời đến với thiết kế cửa hàng điện tử.

2.2 Xây dựng và khởi động website - cửa hàng BLĐT

2.2.1 Lựa chọn tên website cửa hàng bán lẻ ĐT

• Lựa chọn tên website là việc làm cần thiết và mang tính sáng tạo khi tạo lập website

• Tên của website đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được nhận dạng như thế nào.

• Khi quyết định đặt tên doanh nghiệp cần phải suy nghĩ kỹ càng. Tên doanh nghiệp phải dễ nhớ, và ngắn gọn, gây ấn tượng, phù hợp với tính chất ngành nghề lựa chọn và tâm lý chung (hài hước, nghiêm túc).

• Ví dụ: Tên "Đôi mắt cao su" sẽ tốt hơn là "Tấm chắn bảo vệ mắt khỏi tia cực tím làm từ vật liệu dẻo". Cả hai tên đều nói về một vật, nhưng tên đầu tiên dễ nhớ hơn, vui nhộn hơn. Nếu như sản phẩm mà doanh nghiệp bán là thiết bị phẫu thuật, một sản phẩm nghiêm túc, thì tên đặt cũng cần phải nghiêm túc.

2.2.2 Lựa chọn trạng thái pháp lý

• Khi theo đuổi một tên nào đó cho doanh nghiệp, cần phải quyết định loại cẩu trúc doanh nghiệp.

• Tồn tại một số loại hình cấu trúc doanh nghiệp có thể lựa chọn, như hộ gia đình, công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên danh... Mỗi loại cấu trúc có các đặc điểm riêng. Tùy thuộc vào mục tiêu và điều kiện cụ thể có thể lựa chọn cấu trúc phù hợp.

2.2.3 Đăng ký và nhận mã số thuế

• Mỗi doanh nghiệp cần có một mã số thuế. Mã số thuế là cơ sở chính phủ phân định mỗi doanh nghiệp trên góc độ liên quan đến các vấn đề thuế

2.2.4 Lựa chọn văn phòng

• Lựa chọn văn phòng cần tính đến tính chất của công việc.

• Làm việc trực tuyến không yêu cầu cân nhắc nhiều về vị tri của văn phòng, về không gian bán hàng, vì vậy có thể thuê văn phòng với một mức giá hợp lý.

• Trước khi tìm kiếm lựa chọn, nên xác định chính xác xem có thể chi trả bao nhiêu tiền một tháng, hoặc các tiêu chí ưu tiên lựa chọn.

• Trong trường hợp sử dụng nhà riêng của mình làm văn phòng, nên bố trí không gian làm việc tách biệt không gian sinh hoạt cá nhân.

• Khi tìm kiếm địa điểm cho văn phòng, cần suy nghĩ về tính chức năng. Với số lượng khách hàng viếng thăm tối thiểu, không nên lựa chọn vị trí tốt nhất. Cần phải suy nghĩ về trang bị điều hòa không khí nhằm giữ cho các thiết bị máy tính và sức khỏe. Cũng cần tính đến các chi phí điện năng, dịch vụ điện thoại, có modem cap tốc độ cao, hoặc IDSN, hoặc T1 hay không.

• Một yếu tố khác cần tính đến là thời gian vận chuyển hàng hóa từ kho chứa đến khách hàng.

2.2.6 Dịch vụ điện thoại

• Cần xác định là các đường dây điện thoại cần cho những việc gì, phục vụ cho cả việc nhận đơn đặt hàng của khách hay chỉ phục vụ cho các nhu cầu kinh doanh bình thường và dich vụ khách hàng ở một mức độ nhất định.

• Ngoài Internet, doanh nghiệp nhận đơn đặt hàng qua điện thoại cần thiết lập bộ phận chuyên môn làm việc này (trung tâm điện thoại - Call Center), đối với doanh nghiệp nhỏ cũng thường cần tới 2-3 người.

• Phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa cần từ 3 đến 5 đường dây khi mới thành lập. Nhiều đường dây quá dẫn đến lãng phí, ít quá làm chậm chạp công việc và sau này khó nâng cấp hệ thống. Có thể cần số máy riêng cho fax.

• Ngoài ra, các doanh nghiệp có đội ngũ bán hàng lưu động cần lựa chọn dịch vụ điện thoại di động sao cho chi phí thấp nhất.

• Một số vấn đề khác liên quan đến dịch vụ điện thoại là có nên sử dụng hộp thư (nhắn tin) điện thoại không, có nên thiết lập tổng dài điện thoại nội bộ để tiết kiệm chi phí hay không (doanh nghiệp có khối lượng giao dịch nội bộ lớn nên thiết lập), lựa chọn các phần cứng như thế nào? ...

2.2.7 Lập tài khoản thương nhân (Merchant Account) để chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng

• Cần có tài khoản thương nhân để chấp nhận thanh toán điện tử (đặc biệt là thanh toán thẻ tín dụng)

• Một doanh nghiệp trực tuyến không có tài khoản thương nhân, không chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng, chắc chắn sẽ bị bất lợi thế và tạo cảm giác thiếu tin cậy từ phía khách hàng.

• Để lập tài khoản thương nhân, việc đầu tiên là phải thuyết phục ngân hàng chấp nhận. Điều này sẽ kéo theo việc kiểm tra uy tín của doanh nghiệp.

• Sau khi được ngân hàng chấp nhận mở tài khoản thương nhân, nhà bán lẻ phải mua sắm một số trang thiết bị phục vụ việc chấp nhận thẻ. Cần phải tìm nhà cung ứng thiết bị có thể giúp xử lý thẻ tín dụng thông qua Internet.

2.2.8 Thỏa thuận với các nhà phân phối và cung ứng

• Một trong các nhiệm vụ đầu tiến là thiết lập được một danh sách các nhà phân phối và cung ứng có thể cung cấp hàng hóa cho cửa hàng. Có thể thực hiện điều này qua các danh bạ, các tạp chí chuyên ngành, qua viếng thăm tìm hiểu trực tiếp, hoặc qua Internet.

• Khi đã có danh sách các nhà phân phối và sản phẩm của họ, cần xúc tiến đàm phán, thỏa thuận để họ đồng ý trở thành nhà cung ứng hàng hóa. Phần lớn các nhà phân phối ưa thích quan hệ với các cửa hàng có khối lượng đơn đặt hàng lớn, ổn định và có uy tín. Một cửa hàng mới tạo lập cần gây dựng uy tín và niềm tin với nhà cung ứng. Có thể trong thời gian đầu tiên, cửa hàng phải thanh toán ngay khí nhận hàng, chưa có đủ uy tín để được mua theo phương thức tín dụng.

• Tìm kiếm nhà phân phối và cung ứng, đàm phán khả năng nhận hàng từ họ, duy trì mối quan hệ tốt và tin cậy, quá trình này lặp đi lặp lại cho đến khi doanh nghiệp có đủ các nhà cung ứng.

2.2.9 Lựa chọn phương án lưu trú Web (Web hosting)

Có thể lựa chọn một trong số các phương án lưu trú chính sau:

 Tự lưu trú: Lưu trú website ngay tại máy chủ của mình

 Đồng lưu trú hoặc thuê máy chủ dùng riêng từ tổ chức cung ứng dịch vụ lưu trú Web

 Thuê không gian ở tổ chức cung ứng dịch vụ lưu trú Web

 Sử dụng dịch vụ lưu trú cửa hàng, kiểu như cửa hàng Yahoo.

Mỗi phương án có những ưu việt và giới hạn. Bảng 2.1 giới thiệu các ưu việt và giới hạn này.

Bảng 2.1: Các phương án lưu trú Web (Web hosting)

Phương án Mô tả Chi phí Ưu việt Nhược điểm

Tự lưu trú Máy chủ đặt ở cửa hàng của mình, Toàn bộ hệ thống máy chủ, bao gồm cả an ninh, các phần mềm ứng dụng đều do cửa hàng tự quản lý Thường đây là phương án đắt nhất, có thể hàng ngàn đô la mỗi tháng Đảm bảo tính linh hoạt cao nhất, dễ tiếp cận với thiết bị Đòi hỏi chi phí cao, trách nhiệm cao, nhân lực chuyên môn. Thường những công ty lớn mới sử dụng phương án này, đặc biệt là những công ty mà hệ thống TMĐT gắn kết chặt chẽ với các hệ thống phía sau (back-end) như kế toán, quản lý tồn kho...

Phương án Mô tả Chi phí Ưu việt Nhược điểm

Cùng lưu trú hoặc thuê máy chủ dùng riêng từ tổ chức cung ứng dịch vụ lưu trú Website Tự trang bị phần cứng và phần mềm máy chủ, hoặc do tổ chức cung ứng dịch vụ lưu trú cung cấp, đồng thời duy trì, theo dõi, kiểm tra. Phương án này đảm bảo sự linh hoạt của cửa hàng,. Từ 300 tới hàng ngàn đô la/tháng đối với lưu lượng lớn Tính linh hoạt cao, trách nhiệm phải gánh chịu thấp hơn phương án trước Nhược điểm lớn nhất là chi phí khá cao, ví dụ 300-400 đôla /1 tháng, chưa kể các chi phí khác, là khó chịu đựng đối với các cửa hàng nhỏ. Ngoài ra, còn một số công việc khác phải làm

Phương án Mô tả Chi phí Ưu việt Nhược điểm

Thuê không gian lưu trú ở tổ chức cung ứng dịch vụ lưu trú web Thay vì thuê hẳn một máy chủ, chỉ thuê một phần máy chủ, cỡ 30-100 MB không gian ổ cứng, khả năng vận hành các tập lệnh đặc biệt được chấp thuận, các hoạt động thương mại và sự cho phép lưu thông thông tin tối đa 30-50 đô la một tháng phụ thuộc vào nhà cung cấp, không gian ổ cứng thuê, các tính năng đi kèm, lưu lượng thông tin... Phương án rẻ nhất, cho phép khá linh hoạt trong thiết kế trang Web Tính linh hoạt của hệ thống thấp hơn so với hai phương án trước

Phương án Mô tả Chi phí Ưu việt Nhược điểm

Sử dụng dịch vụ lưu trú cửa hàng, kiểu như cửa hàng Yahoo Các dịch vụ này cung cấp khả năng tạo lập và quản lý website cửa hàng bằng cách sử dụng các khuôn mẫu (template) và các dịch vụ có sẵn 100 đô la/1 tháng hoặc hơn, phụ thuộc vào kích thước cửa hàng, lưu lượng và phương án lựa chọn. Một số site còn yêu cầu trả theo doanh thu, đặc biệt khi họ cung cấp các dịch vụ như thanh toán qua hệ thống của họ. Cách nhanh nhất để có một cửa hàng trực tuyến, làm cho việc tổ chức và thiết kế dễ dàng. May đo theo nhu cầu TMĐT Tính linh hoạt thấp nhất trong số các phương án. Chi phí có thể cao hơn một chút nếu sử dụng gói phần mềm TMĐT cơ bản kèm với thuê không gian trong máy chủ

Lưu ý:

• Khi sử dụng các dịch vụ băng thông rộng vẫn nên có phương án dial-up đề phòng sự cố.

• Thư điện tử nhất thiết phải được sử dụng. Nên sử dụng các công ty cung cấp dịch vụ thư điện tử riêng biệt, không nên để hộp thư trên máy chủ, nơi lưu trú website của cửa hàng để đề phòng sự cố thiết bị.

2.2.10 Đăng ký tên miền

• Tạo ra một cửa hàng được nhìn nhận là chuyên nghiệp và một cái tên thương hiệu Web để xúc tiến.

• Nên đăng ký để có một địa chỉ website (URL Uniform Resource Location) riêng, vì như vậy khách hàng dễ tìm hơn.

• Nên đăng ký tên miền ngắn gọn, dễ nhớ, có ý nghĩa liên quan đến lĩnh vực kinh doanh càng tốt.

• Việc có được một tên miền theo mong muốn đối với các doanh nghiệp ra đời sau là một việc làm khó, vì tuyệt đại đa số các tên miền gây ấn tượng đều dã được đăng ký, nhất là tên miền bằng tiếng Anh.

• Khi xác định tên miền cho doanh nghiệp, cần kiểm tra (qua thông tin của các site cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền) xem tên miền mình định lựa chọn đã bị đăng ký hay chưa. Có thể đăng ký tên miền trong nước hoặc quốc tế.

2.2.11 Chọn người xây dựng website

• Có thể tự xây dựng website hoặc thuê nhà chuyên môn phát triển.

• Tự xây dựng website cho phép tiết kiệm chi phí, đồng thời cho phép nghiên cứu sâu hơn và có những kỹ năng tốt hơn về mạng và TMĐT. Tuy nhiên, chỉ nên tự thiết kế các website đơn giản, có ít tính năng.

• Khi mong muốn xây dựng website phức tạp, nhiều tính năng, ví dụ website có sự gắn kết với các hệ thống quản lý phía sau, với cơ sở dữ liệu, nên thuê nhà phát triển có chuyên môn và kinh nghiệm.

• Phụ thuộc vào quy mô và độ phức tạp của website, chi phí cho phát triển cửa hàng có thể hàng trăm hoặc hàng ngàn đô la. Ngoài ra, trong quá trình vận hành còn chi phí cho duy trì, cập nhật, nâng cấp website khi cần thiết.

2.2.12 Chọn phần mềm phù hợp

• Website trong quá trình vận hành phải dễ sử dụng bởi cả người quản lý cửa hàng và khách hàng. Cần phải có các công cụ phù hợp để thực hiện điều này.

- Trình duyệt (Browser). Phần quan trọng nhất của một phần mềm mà doanh nghiệp trực tuyến cần là trình duyệt. Vì phải liên quan đến nhiều người dùng truy cập và sử dụng site, chúng ta nên tải hai trình duyệt tốt nhất (ví dụ Netscape Communicator và Microsoft Internet Explorer).

- Phần mềm Thư điện tử và Nhóm thảo luận (Newsgroup Reader): là yếu tố rất quan trọng của bất kỳ cửa hàng trực tuyến nào. Cần biết rõ rằng bất kỳ gói phần mềm nào chúng ta sử dụng đều có khả năng lọc các thông điệp đến, liệt kê các thư thông báo (Newsletter Maillings), có sổ địa chỉ để lưu trữ, quản lý các địa chỉ thư điện tử và thư truyền thống (cả Netscape Communicator và Microsoft Internet Explorer đều có các phần mềm này)

- Giao thức truyền tập tin (FTP - File Transfer Protocol). Để tải các tập tin mới về website, chúng ta cần có một ứng dụng FTP (CuteFTP, Macs...).

- Một số công cụ liên quan đến thiết kế và gửi trang Web: các trình soạn thảo Ngôn ngữ dánh dấu siêu văn bản (HyperText Markup Language Editors - HTML Editors), bao gồm các trình soạn thảo đồ họa (graphic) và trình soạn thảo giao diện kiểu xếp đặt (Layout-type Interface), các trình duyệt mã HTML, các thiết bị đồ họa và phần mềm xử lý hình ảnh.

- Một số phần mềm khác. Để vận hành kinh doanh, cần một số phần mềm khác.

+ Chương trình Point-of-Sale. Các chương trình Point-of-Sale được thiết kế cho thương mại truyền thống, nhưng nó phù hợp cho hình thức thương mại nhận đặt hàng qua thư tín và cửa hàng điện tử. Các chương trình Point-of-Sale cho phép nhập tồn kho, in hóa đơn, tính thuế doanh thu và phí vận chuyển, cung cấp báo cáo bán hàng vào cuối ngày, cuối tuần, tháng và năm.

+ Phần mềm vận chuyển và theo dõi hàng. Sử dụng để quản lý vận chuyển và theo dõi hàng trên đường vận chuyển.

+ Phần mềm QuickBooks. Phần mềm này giúp theo dõi chi phí, cắt sec, biên soạn các ghi chép về thuế cần thiết trực tiếp từ máy tính.

V.v.

2.3 Xúc tiến website - cửa hàng bán lẻ điện tử

2.3.1 Tìm kiếm khách hàng trực tuyến

• Sau khi website đã được xây dựng và đưa vào vận hành, không thể thụ động chờ khách hàng tìm đến. Cần có các hoạt động xúc tiến, tìm kiếm khách hàng.

• Việc khích lệ được khách hàng tìm đến thăm website còn khó hơn thu hút họ đến cửa hàng truyền thống.

• Hai phương thức chủ yếu thu hút khách hàng tới website: qua các phương tiện truyền thống (như quảng cáo và quan hệ công chúng) và qua Internet. Ở đây chủ yếu nói tới các công cụ tìm kiếm và thu hút khách hàng thông qua mạng Internet.

• 2.3.1.1 Các loại diễn đàn (Forum) và cộng đồng (Community)

• Các diễn đàn và cộng đồng Internet được hình thành bằng nhiều cách.

• Nhiều người thích đưa các thông điệp lên mạng và tham gia vào các cuộc thảo luận liên quan đến một vấn đề hoặc mối quan tâm cụ thể.

• Các thông điệp này thường được lưu trữ cho những người khác có thể nhìn thấy và đọc, và những ai muốn tham gia đều có thể gia nhập nhóm thảo luận.

• Một số cộng đồng duy trì cuộc thảo luận vài ngày, nhiều tuần, thàng, thậm chí nhiều năm.

• Các cộng đồng lưu trữ thông điệp có thể vài tháng, vài năm hoặc thường xuyên. Cộng đồng Usenet Newsgroup chỉ lưu giữ thông điệp trong tuần lễ gần nhất.

 2.3.1.2 Sử dụng mạng Usenet

• Có 2 loại diễn đàn: công cộng và tư nhân. Các diễn đàn tư nhân khép kín, được quản lý chặt chẽ hơn. Mạng Usenet là linh hồn của các diễn đàn công cộng.

• Các nhóm tin tức về cơ bản là các bảng tin chuyên về một chủ đề nào đó, ví dụ các hoạt động nghệ thuật, về một nghệ sỹ, về thể thao, sở thích hoặc các vấn đề quan tâm khác. Các thông điệp đưa lên diễn đàn có tính đa dạng.

• Phần lớn các mạng Usenet dị ứng với quản cáo thương mại, một số ít chấp nhận quảng cáo.

• Nhà bán lẻ trực tuyến có thể tìm được rất nhiều khách hàng thông qua làm việc cùng các nhóm tin tức.

• Để tìm các nhóm tin tức, có nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên người ta thường dùng ba nguồn dễ nhất và hiệu quả nhất, đó là Deja.com (www.deja.com), HotBot (www.hotbot.com) và HotBot News (www.newbot.com), trong đó Deja.com được coi là tốt nhất. Trong các site đều có các công cụ tìm kiếm (Quick Search; Power Search).

 2.3.1.3 Sử dụng danh mục thư tín (Mailing List)

• Danh mục thư tín cổ vũ tranh luận qua thư điện tử

• Danh mục thư tín có thể tạo hàng chục, hàng trăm thông điệp mỗi ngày và có cơ chế gửi đi đến các thành viên.

• Nhiều danh mục thư tín hiện nay được bảo trợ bởi quảng cáo, và đó có thể là con đường trực tiếp hơn tìm đến khách hàng, một cách thức không quá đắt và rất tập trung vào đối tượng.

• Khi đăng ký vào danh mục thư, phải phát hiện xem danh mục có được quảng cáo bảo trợ hay không, sau đó hãy trở thành người tham gia diễn đàn trước khi mua quảng cáo.

 2.3.1.4 Sử dụng các diễn đàn (forum) và câu lạc bộ (club) trực tuyến

• Diễn đàn trực tuyến tương tự như các nhóm tin tức, ngoại trừ việc họ có một hoặc vài người điều hành (moderator) trông nom chung tất cả các thông điệp.

• Thường gọi là bảng Web (Web board) hoặc bảng tin (Bulletin board), diễn đàn khác nhóm tin tức ở chỗ chúng thường tồn tại bên trong một trong các dịch vụ trực tuyến lớn như AOL, CompuServe, hoặc trong một website cụ thể nào đó. Các nhóm tin tức thường là một thực thể Internet độc lập.

• Có nhiều website cổng thông tin như Yahoo, Lycos, các cộng đồng như Excite, Infoseek... cũng tạo ra các diễn đàn tương tự các câu lạc bộ.

• Trong diễn đàn, người điều hành quan sát và lựa chọn các tài liệu được gửi tới, quyết định không đưa liệu nào lên diễn đàn. Một thành viên nếu cố ý đưa quảng cáo lên diễn đàn, thì thông điệp sẽ bị xóa bỏ và thành viên đó bị nhắc nhở, cảnh báo. Sau hai lần cảnh báo có thể sẽ mất tư cách thành viên.

• Nếu dự định sử dụng một trong các dịch vụ trực tuyến với mục đích thương mại, cần liên hệ với bộ phận khách hàng, nơi sẽ hướng dẫn đặt quảng cáo.

• Các diễn đàn và cộng đồng dựa trên Web phát triển rất nhanh chóng hiện nay

 2.3.1.5 Một số vấn đề cần lưu ý khi đưa (post) thông điệp lên các diễn đàn

• Bám sát chủ đề. Khi đưa thông điệp lên diễn đàn hoặc nhóm tin tức, cần bám theo chủ đề:

- Nếu muốn đưa thông tin về sản phẩm, nên cố gắng tìm ra các nhóm có định hướng mua bán.

- Nếu phát hiện ra các nhóm mà lĩnh vực thảo luận của họ liên quan đến các sản phẩm mình đang bán, thì cần chú ý đặc biệt tới họ.

- Cần lưu ý rằng các thành viên mong muốn chia sẻ thông tin về hàng hóa, chứ không phải nhận các quảng cáo về hàng hóa.

• Cần hết sức cân nhắc khi đưa thông điệp lên diễn đàn. Một thông điệp không có giá trị sẽ đem lại hậu quả xấu không lường hết. Các thành viên khác sẽ coi thường, để lại ấn tượng xấu, trả giá bằng việc mất uy tín và mất khách hàng.

 2.3.1.5 Một số vấn đề cần lưu ý khi đưa (post) thông điệp lên các diễn đàn

• Giữ cho thông điệp xúc tiến tinh tế và giản dị:

- Tham gia tích cực vào các nhóm thảo luận.,

- Sử dụng cách tiếp cận "phóng viên" đối với các thành viên.

- Thông điệp gửi đơn giản và ngắn gọn, bản thân tiêu đề thông điệp đã có tác dụng gây chú ý. Phần header trên thông điệp nên có các thông tin về ngày tháng để người đọc biết được là thông tin mới nhất. Phần footer nên chứa các thông tin thích hợp (như giờ mở cửa của cửa hàng, tên website, điện thoại, fax...).

- Thông tin cần đơn giản và không nên chứa thông tin về giá cả, vì điều này có thể làm thông điệp trở thành một quảng cáo nhạt nhẽo. Chỉ nên giới thiệu sản phẩm, hàng hóa với phương thức "tin mới", kèm theo nơi bán.

 2.3.1.5 Một số vấn đề cần lưu ý khi đưa (post) thông điệp lên các diễn đàn

• Xác định cái gì cần trả lời và cái gì cần tránh.

- Trả lời các thông điệp nhận được là một nghệ thuật.

- Các câu trả lời khách hàng cần đem lại thông tin bổ ích cho khách hàng.

- Nếu là thông tin về tìm kiếm sản phẩm, dịch vụ, nên giới thiệu các phương án khác nhau để khách hàng lựa chọn, nhưng khéo léo định hướng tới doanh nghiệp mình.

- Tránh chỉ nói về mình và sản phẩm của mình, tránh công kích, nói xấu đối thủ, tỏ ra mình vượt trội đối thủ trong các thông điệp trả lời khách hàng.

 2.3.1.5 Một số vấn đề cần lưu ý khi đưa (post) thông điệp lên các diễn đàn

• Phản ứng với sự tấn công, công kích của khách hàng.

- Khi khách hàng công khai phàn nàn về cửa hàng của mình, nên trả lời công khai với sự quan tâm và hỏi khách hàng xem có thể đưa ra các giải pháp khắc phục không, qua đó thể hiện sự quan tâm đến vấn đề này, và khách hàng khác cũng nhận ra thái độ của cửa hàng.

- Cũng có thể bày tỏ sự không nhất trí đối với thông điệp phê phán của khách hàng, nhưng nên qua trao đổi riêng, phải luôn tỏ ra lịch sự, đúng mực.

2.3.2 Xúc tiến trực tuyến và ngoại tuyến cửa hàng ĐT

2.3.2.1 Các máy tìm kiếm (Search Engines)

 Thông qua tự động (Automatic Submission).

- Để tiết kiệm thời gian trình site cửa hàng đến từng máy tìm kiếm một, có nhiều site cung cấp dịch vụ thông qua một cách tự động, cửa hàng chỉ cần điền một mẫu biểu (form) nào đó.

- Mỗi máy tìm kiếm sử dụng các phương pháp xếp hạng site (ranking sites) khác nhau. Do vậy việc thông qua tự động không cho phép chúng ta thích ứng được thứ hạng của site với các đặc điểm riêng của từng máy tìm kiếm cụ thể.

- Trong trường hợp cần thúc đẩy xúc tiến, nên thông qua với một máy tìm kiếm nào đó mà chúng ta mong muốn tăng hạng.

- Ví dụ, website www.submit-it.com là một trong các dịch vụ thông qua tự động nổi tiếng trên Web. Submit-it giúp chúng ta thông qua site của mình tới hơn 400 máy tìm kiếm. Submit-it yêu cầu chúng ta nhập thông tin một lần và tự động tiến hành quá trình thông qua, đồng thời cho phép chúng ta lựa chọn các máy tìm kiếm, các danh mục mà chúng ta thấy phù hợp. Chi phí khoảng 30 đô la.

Submit-it cũng cung cấp các dịch vụ mất tiền bổ sung, như tối đa hóa và theo dõi xếp hạng site.

 Tự thông qua (Individual Submission).

- Nhiều máy tìm kiếm tìm thấy site của chúng ta kể cả khi không đăng ký, tuy nhiên không chắc chắn. Nên chủ động tìm kiếm các máy mà chúng ta cho là phù hợp, hơn là chờ đợi chúng tìm đến.

- Các máy tìm kiếm hoạt động khác nhau, do vậy cần cân nhắc yêu cầu của mình cho phù hợp với mỗi máy.

- Một số máy có "con nhện" (lấy thông tin), các máy này đào sâu suốt và chỉ số hóa tất cả site, một số máy khác chỉ chỉ số hóa trang chủ, hoặc một mức sâu hơn. Nên nghiên cứu càng kỹ càng tốt về mỗi máy cụ thể trước khi lựa chọn đăng ký.

 Tối đa hóa thứ hạng (ranking) của site.

- Các máy tìm kiếm thay đổi thường xuyên và mõi máy có cách biểu hiện riêng. Các máy đều không thể đảm bảo một cách chắc chắn thứ hạng của site.

- Thứ hạng không chỉ phụ thuộc vào máy, mà còn phụ thuộc nhiều vào người tìm kiếm và các từ khóa mà anh ta lựa chọn.

- Một site có thể là nguồn đỉnh (top source) trên Web, nhưng thứ hạng lại rất thấp hoặc rất cao.

- Nếu quan tâm hơn sẽ có cơ hội đạt được thứ hạng cao hơn.

- Một số vấn đề cần cân nhắc khi lựa chọn các máy tìm kiếm: độ sâu tìm kiếm, siêu nhãn, từ khóa, tiêu đề, sự lặp từ, vị trí từ, thiết kế văn bản và trang, và số lượng các liên kết bên ngoài.

 Tối đa hóa thứ hạng (ranking) của site.

+ Độ sâu tìm kiếm. Một số máy tìm kiếm gửi các "con nhện' dò tìm sâu vào toàn bộ các trang Web. Một số khác dò tìm một chút, nhưng không vào tất cả các trang của mỗi site, một số khác hoàn toàn không dò tìm. Phần lớn các máy tìm kiếm cho chúng ta biết site của chúng ta cần thông qua như thế nào.

+ Siêu nhãn (Meta tags). Siêu nhãn là một mẩu tin đặt ở đầu của mỗi tài liệu HTML. Hầu như thông tin đó không được thể hiện bởi các trình duyệt Web, nhưng nó có thể được tìm thấy và nhận ra bởi một vài công cụ tìm và lấy thông tin (Retriever). Không phải tất cả các máy tìm kiếm đều nhận ra siêu nhãn.

 Tối đa hóa thứ hạng (ranking) của site.

+ Siêu nhãn (Meta tags). Để viết một siêu nhãn tốt cho cửa hàng điện tử cần tối ưu hóa các nhãn sao cho đạt được tác động tốt nhất đối với site.

♦ Cơ cấu nhãn. Có hai loại siêu nhãn cần được tính đến trong quan hệ với các máy tìm kiếm: mô tả và từ khóa.

♦ Nhãn mô tả cho phép đưa một mô tả ngắn gọn site, và mô tả này sẽ xuất hiện khi site xuất hiện như kết quả của một tìm kiếm. Nếu không có khả năng đưa một mô tả siêu nhãn, bản tóm tắt tìm kiếm sẽ là phần đầu tiên của văn bản trong website, và phần văn bản này không thể mang tính mô tả chung cho toàn site.

 Tối đa hóa thứ hạng (ranking) của site.

♦ Từ khóa (Keywords)

◊ Là những từ mà một người nào đó sử dụng khi tìm kiếm site của chúng ta.

◊ Việc xác định từ khóa site là cần thiết, nhưng không dễ. Cần phải nắm được những từ nào người ta thường sử dụng khi tìm kiếm site của mình, mà những từ đó có thể không giống như mình nghĩ.

◊ Nhà bán lẻ nên tập hợp một nhóm các bạn bè, đồng nghiệp, những người viếng thăm site tương lai, yêu cầu họ tạo ra các từ khóa cho site. Suy nghĩ các biến thể khác nhau của những từ này, và khi đã có một danh mục khoảng 30 từ khóa, hày xếp hạng nhóm chúng theo độ quan trọng và tính mô tả. Sử dụng hai hoặc 3 từ trong tiêu đề (title), headings, văn bản và siêu nhãn.

 Tối đa hóa thứ hạng (ranking) của site.

♦ Tiêu đề (Title). Phần lớn các máy tìm kiếm thể hiện tiêu đề website trong kết quả tìm kiếm và dựa nhiều vào các từ trong tiêu đề trong xếp hạng các site. Một tiêu đề cẩn thận, mang tính mô tả cho tất cả các trang, không chỉ cho trang chủ, là cần thiết.

♦ Lặp từ (Word Repetition). Lặp từ là một cách thức dễ sử dụng nhằm làm tăng thứ hàng của website. Nhiều máy vần sử dụng lặp từ như một tiêu chí xếp hạng. Tuy nhiên, không nên lạm dụng sự lặp từ.

♦ Đặt vị trí từ (Word Placement). Nhiều máy tìm kiếm đặt trọng tâm vào các từ nằm gần đầu trang Web hơn là nằm ở phía dưới. Do vậy việc chọn và xếp đặt từ là rất quan trọng

 Tối đa hóa thứ hạng (ranking) của site.

♦ Thiết kế phần viết (text) và trang. Nếu không đưa nội dung viết vào trang, những "con nhện" sẽ không tìm thấy trang đó. "Nhện" cũng không có khả năng đọc phần chữ viết gắn trong đồ họa. Một số máy tìm kiếm không có khả năng nhận ra các siêu nhãn và thay vào đó tìm đến các phần đầu của nội dung viết của trang Web để làm tóm tắt. Phần viết cũng làm việc tốt như một tóm tắt trong kết quả tìm kiếm.

♦ Số lượng các liên kết bên ngoài (External Links). Một vài máy tìm kiếm tính toán số lượng liên kết đến site của từ các site khác và sử dụng điều này để đánh giá về mức độ phổ biến của site, sau đó họ sử dụng mức độ phổ biến này như một phần trong quá trình xếp hạng site.

 Tối đa hóa thứ hạng (ranking) của site

♦ Theo dõi xếp hạng site. Một số site (ví dụ www.positionagent.com) theo dõi thứ hạng các site trong 10 máy tìm kiếm phổ biến nhất và lập ra các báo cáo hàng tuần về vị trí của site. PositionAgent theo dõi Altavista, Excite, Galaxy, HotBot, Infoseek, Lycos, Magellan, OpenText, Webcrawler và Yahoo. Chi phí là 60 đô la/6 tháng cho 5 địa chỉ Web.

♦ Đăng ký thông qua ở một số máy tìm kiếm đặc biệt. Phần lớn các site đều có một biểu tượng (Icon) để bổ sung các URL.

Ví dụ, để đăng ký thông qua một URL vào Google, kích About Google, sau đó kích Add để đưa địa chỉ site vào. Nhập URL của site, đưa lời dẫn giải (comment) và từ khóa mô tả nội dung của site vào.

Các site đặc biệt để đăng ký thông qua có thể là AltaVista, Ask Jeeves, Excite, FAST Search, GoTo, HotBot, Infoseek, Lycos, Netscape Netcenter, Northern Light Search, WebCrawler, Yahoo.

2.3.2.2 Các liên kết (Links)

 Một công cụ tìm kiếm không thể tìm thấy tất cả các site. Cách thức thông dụng khác để người ta tìm thấy site là qua liên kết đến các site khác. Các liên kết này thường mang tính trao đổi, hai chiều.

Nên tạo liên kết với các site mà khách hàng của ta thường viếng thăm, liên kết với các trang chuyên đề đặc biệt, các danh mục, các site bình chọn thưởng, các site thông báo...

 Các liên kết phổ biến.

 Khi site có càng nhiều liên kết ra bên ngoài, cơ hội có khách viếng thăm site càng tăng.

 Trước hết phải ưu tiên tạo liên kết với các site đông khách, những site mà khách hàng có xu hướng quan tâm nhiều đến các hàng hóa, dịch vụ mà chúng ta cung ứng.

 Trường gợp có nhiều liên kết, cần tổ chức các liên kết này trong một trang liên kết.

 Giữ tính đặc thù trong trao đổi liên kết

 Trước hết nên xây dựng một số liên kết với các site có thể đem lại kết quả rõ ràng nhất, hơn là tạo liên kết với các site ít liên quan:

+ Liên hệ với các site tương tự. Khi xây dựng cửa hàng ảo, cần tìm kiếm các site có mối quan tâm tương tự. Nên ghi lại các site tốt nhất tìm thấy. Khi site đi vào vận hành, hãy thiết lập liên kết với các site đó.

+ Cách thức liên hệ tốt nhất là qua thư điện tử. Nội dung thư nên ngắn gọn. Cần kể cho đối tác biết về site của mình, và vì sao lại mong muốn thiết lập liên kết với họ, thông báo cho họ biết URL của mình để họ có thể kiểm tra...

 Giữ tính đặc thù trong trao đổi liên kết

+ Trao đổi liên kết. Có thể thực hiện trao đổi liên kết với các site tương tự khác. Trao đổi liên kết dẫn đến trao đổi và chia sẻ khách hàng. Trao đổi liên kết cần có sự đồng ý của đối tác, tránh trường hợp lạo lập liên kết một chiều.

Một trong các hình thức trao đổi liên kết là trao đổi bảng quảng cáo (Banner Ads). Tồn tại một số site cung cấp dịch vụ trao đổi bảng quảng cáo (www.lingexchange.com, www.BannerSwap.com).

+ Các site thưởng (Award Sites). Sau khi hết các site quen biết, và trước khi nhờ đến các máy tìm kiếm, nên kiểm tra mọt số site thưởng. Qua các site thưởng, doanh nghiệp có thể trở nên nổi tiếng hoặc được mối liên kết với các site khác. Ví dụ về các site thưởng như toocool.com, www.projectcool.com.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro