Bài 11 Con người

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Con người và bản chất con người

1. Một số quan điểm triết học ngoài mác về con người.

a. Quan niệm về con người trong Triết học Phương đông

- Phật giáo: Con người là sự kết hợp giữa sắc và danh (vật chất và tinh thần). Cuộc sống vĩnh cửu là cõi Niết bàn, nơi linh hồn con người được giải thoát để trở thành bất diệt.

- Khổng Tử: Bản chất của con người là do “thiên mệnh”, chi phối, đức “nhân” là giá trị cao nhất của con người, đặc biệt là con người quân tử.

- Mạnh Tử: quy tính chất của con  người vào năng lực bẩm sinh, do ảnh hưởng của phong tục, tập quán xấu, xa rời cái tốt đẹp. Vì vậy, phải thông qua tư tưởng, rèn luyện để giữ được đạo đức của mình.

- Tuân Tử: Ông cho rằng, bản chất của con người khi sinh ra là các, nhưng có thể cải biến được, phải chống lại cái ác, con người mới tốt được.

- Đổng Trọng Thư: Là người kế thừa Nho giáo theo xu hướng duy tâm cực đoan. Ông quan niệm Trời và Người có thể thông hiểu lẫn nhau (Thiên nhân cảm ứng). Cuộc đời con người bị quyết định bởi “thiên mệnh”.

- Lão Tử: Con người được sinh ra từ “Đạo”. Vì vậy, con người cần phải sống “vô vi” theo lẽ tự nhiên, không trái với tự nhiên.

Có thể nói rằng, với nhiều hệ thống triết học khác nhau, triết học phương Đông biểu hiện tính đa dạng và phong phú thiên về vấn đề con người trong mối quan hệ chính trị, đạo đức...

Nhìn chung con người trong triết học phương Đông biểu hiện yếu tố duy tâm có pha trộn tính chất duy vật chất phác ngây thơ trong mối quan hệ với tự nhiên và xã hội.

b. Quan niệm về con người trong triết học phương Tây trước K.C.Mác.

- Ky tô giáo: Ky tô giáo quan niệm con người có thể xác và linh hồn. Thể xác thì mất đi nhưng linh hồn tồn tại vĩnh cửu. Vì vậy, phải thường xuyên chăm sóc linh hồn để hướng đến Thiên đường vĩnh của.

- Hy Lạp cổ đại: Con người là một tiểu vũ trụ trong vũ bao la.

- Thời kỳ Trung cổ: Con người là sản phẩm sáng tạo của thượng đế. Cuộc sống trần thế là tạm bợ, hạnh phúc là ở thế giới bên kia.

- Triết học Phục hưng: Con người là một thực thể có trí tuệ.

- Triết học cổ điển Đức: G.V.Hegel cho rằng, là hiện thân của “ý niệm tuyệt đối”, còn L.Feuerbach lại cho rằng, con người là kết quả của sự phát triển của tự nhiên. Con người và tự nhiên là thống nhất, không thể tách rời.

Các quan niệm về con người trong thời kỳ triết học trước C.Mác, dù là đứng trên nền tảng thế giới quan duy tâm, nhị nguyên hay duy vật siêu hình đền không phản ánh đúng bản chất con người. Nhìn chung các quan niệm trên đều xem xét con người một cách trừu tượng, hoặc là tuyệt đối hoá mặt tinh thần, hoặc là tuyệt đối hoá mặt thể xác của con người, tuyệt đối hoá mặt tự nhiên – sinh học mà không thấy mặt xã hội trong đời sống con người.

c. Đánh giá chung

Các quan niệm về con người trong triết học trước Mác đều có nhiều hạn chế và thiếu sót:

Một mặt, các quan niệm này xem xét con người một cách trừu tượng. Do đó, đi đến những cách lý giải cực đoan, phiến diện. Các nhà triết học thời này thường trừu tượng hóa tách phần “xác” hay phần “hồn” ra khỏi con người thực và biến chúng thành bản chất con người. Chủ nghĩa duy tâm tuyệt đối hóa phần “hồn” thành con người trừu tượng – tự ý thức; còn chủ nghĩa duy vật thì tuyệt đối hóa phần “xác” thành con người trừu tượng – sinh học.

Mặt khác, họ chưa chú ý đến bản chất xã hội của con người. Tuy vậy, một số trường phái triết học vẫn đạt được những thành tựu trong việc phân tích, quan sát con người, đề cao lý tính, xác lập các giá trị về nhân bản học để hướng con người đến tự do. Đó là những tiền đề quan trọng cho việc hình thành tư tưởng về con người trong triết học mácxít.

2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người.

a. Khái niệm con người

Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.

- Phương diện bản tính tự nhiên:

Bản tính tự nhiên của con người được phân tích từ 2 giác độ:

+ Thứ nhất: Con người là kết quả tiến hoá và phát triển lâu dài của giới tự nhiên (được chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển của chủ nghĩa duy vật, đặc biệt là học thuyết tiến hoá của Đácuyn)

+ Thứ hai: Con người và tự nhiên có mối quan hệ biện chứng với nhau: Con người là bộ phận của giới tự nhiên. Sự biến đổi của tự nhiên và tác động của quy luật tự nhiên trực tiếp hay gián tiếp quy định sự tồn tại của con người, nó là môi trường trao đổi chất giữa con người và giới tự nhiên, ngược lại hoạt động của con người luôn tác động trở lại tự nhiên, làm biến đổi tự nhiên.

- Phương diện bản tính xã hội: Bản tính xã hội của con người được phân tích từ hai giác độ:

+ Một là: Xét từ giác độ nguồn gốc hình thành con người vừa là sự phát triển, tiến hoá của vật chất tự nhiên, vừa có nguồn gốc xã hội (vai trò của lao động).

+ Hai là: Xét từ giác độ tồn tại và phát triển của con người, loài người luôn bị chi phối bởi nhân tố xã hội và các quy luật xã hội.

b. Bản chất của con người

- Khi nói về bản chất con người, trong Luận cương về Phoiơbắc, C.Mác khẳng định: “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà các quan hệ xã hội”.

+ Luận đề trên đã chỉ rõ: Không có con người trừu tượng thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh. Con người luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện cụ thể xác định, một thời đại nhất định.

+ Trong điều kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả về thể lực và tư duy trí tuệ đồng thời con người tạo ra các mối quan hệ xã hội, chỉ có trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội (gia đình, giai cấp, dân tộc, kinh tế, chính trị,….) con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình. Như vậy, con người đã tạo ra lịch sử của chính mình, thúc đẩy sự phát triển của lịch sử.

+ Luận điểm trên nhằm phân biệt sự khác nhau giữa con người và thế giới động vật là ở bản chất xã hội, đồng thời khắc phục những hạn chế của các nhà triết học trước Mác.

c. Học thuyết này định hướng giải phóng con người:

Quan điểm của triết học Mác – Lênin về định hướng giải phóng con người là để con người có thể phát huy tối ưu khả năng của con người.

 Mỗi người có một khả năng khác nhau, có người bộc lộ được khả năng  đó, có người thì không. Giải phóng con người là tạo điều kiện để con người phát huy tối ưu khả năng của mình.

Chính các mối quan hệ xã hội đã mở đường hoặc chặn lối việc giải phóng con người; trong đó, yếu tố quyết định là mối quan hệ kinh tế. Muốn khả năng con người được phát huy tối ưu thì phải từng bước phá bỏ tất cả các quan hệ xã hội đang kìm hãm tài năng của con người, mà suy đến cùng có nghĩa là xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất; bởi vì, chế độ này sản sinh ra hiện tượng tha hóa con  là người, tha hóa lao động.

d. Đối với Việt Nam, việc phát huy nhân tố con người là một lộ trình giải phóng con người:

* Trong lĩnh vực kinh tế:

+ Nâng cao vị thế người lao động trong quá trình sản xuất

+ Khai thác và phát huy tinh thần tự giác, sáng kiến của người lao động trong việc đóng góp ý kiến, xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

+ Thực hiện dân chủ hoá trong lao động sản xuất, đảm bảo sự công bằng, công khai, bình đẳng đối với người lao động.

* Trên lĩnh vực chính trị :

+ Nâng cao trình độ, nhận thức chính trị xã hội cho cán bộ Đảng viên và nhân dân lao động, nâng cao năng lực trách nhiệm của mỗi cá nhân trong qua trình xây dựng và phát triển đất nước.

+ Tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân lao động tham gia vào việc quản lý đất nước, xã hội, nền kinh tế, con người

+ Thực hiện dân chủ hoá trong đời sống xã hội, nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát của nhân dân về hoạt động của bộ máy nhà nước, tham gia đấu tranh chống tham nhũng, giáo dục tinh thần yêu nước, trách nhiệm công dân với đất nước.

* Trên lĩnh vực xã hội:

+ Khắc phục, loại bỏ những phong tục, tập quán lạc hậu

+ Giảm dần khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư, các vùng miền

+ Giải quyết vấn đề về việc làm, phân công lại lao động, xoá đói giảm nghèo

+ Quan tâm tới những gia đình chính sách, khó khăn, vùng sâu, vùng xa

* Trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo :

+ Đổi mới công tác giáo dục, đào tạo

+ Tạo điều kiện để vận dụng những kiến thức đã học vào việc giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đặt ra

+ Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, các tổ chức, các đoàn thể dưới sự lãnh đạo của đảng, sự quản lý của nhà nước trong việc thực hen nhiệm vụ giáo dục đào tạo, đặc biệt là thế hệ trẻ

* Trên lĩnh vực tư tưởng, văn hoá, nghệ thuật:

+ Tăng cường nâng cao công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền.

+ Nâng cao công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật ,xây dựng văn hoá lành mạnh

Đảng ta khẳng định: kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, kết hợp lợi ích vật chất với lợi ích tinh thần, chăm lo lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài của nhân dân, kết hợp hài hòa các lợi ích, chú ý lợi ích cá nhân người lao động. Nguồn lực con người là cơ bản nhất của sự nghiệp công nhiệp hóa, hiện đại hóa.

3. Con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

a. Cách mạng Việt Nam giai đoạn hiện nay và những vấn đề đặt ra đối với con người Việt Nam.

Trên thế giới, cách mạng khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ đưa nhân loại vào nền văn minh trí tuệ với hai đặc trưng là xã hội hóa thông tin và kinh tế tri thức => tạo cơ sở vật chất cho quá trình toàn cầu hóa dẫn đến xu hướng liên kết, hợp tác ngay giữa các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau trong cuộc cạnh tranh để tồn tại và phát triển.

Cục diện chính trị thế giới thay đổi bởi sự thoái trào của chủ nghĩa xã hội; sự phân hóa của các quốc gia độc lập và khả năng tự điều chỉnh của chủ nghĩa tư bản.

Chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, dân tộc, tôn giáo, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố diễn ra ngày càng phức tạp.

Khu vực Đông Nam Á – Thái Bình Dương đang phát triển những vẫn tiềm ẩn những nhân tố mất ổn định.

Tuy nhiên, hòa bình, hợp tác và phát triển đang trở thành xu thế lớn của thời đại.

Trong nước, trải qua quá trình đổi mới, cơ sở vật chất – kỹ thuật của nền kinh tế được tăng cường, tình hình chính trị - xã hội được giữ vững. Môi trường hóa bình, hợp tác, liên kết quốc tế tạo điều kiện cho Việt nam tiếp tục phát huy sức mạnh nội lực và tranh thủ sức mạnh ngoại lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Đồng thời 4 nguy cơ (tụt hậu kinh tế; chệch hướng xã hội chủ nghĩa; nạn tham nhũng và quan liêu; “diễn biến hòa bình” do các thế lực thù địch gây ra).

Từ mục tiêu chung là “độc lập dân tộc gắn liến với chủ nghĩa xã hội, dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện nay là “Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.

=> Thực tiễn đang dòi hỏi cách mạng Việt Nam phải đạt được những yêu cầu mới để thực hiện nhiệm vụ của từng giai đoạn cách mạng trong mục tiêu chung trước những diễn biễn đa dạng, phức tạp của thế giới, trước những cơ hội và thử thách cảu chính mình.

b. Xây dựng con người Việt Nam đáp ứng của giai đoạn cách mạng hiện nay

- Xây dựng con người VN có những đức tính cơ bản như:

tinh thần yêu nước, có ý chí đưa đất nước khỏi đói nghèo, đoàn kết vì sự nghiệp tiến bộ xã hội

+ Có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung

+ Lối sống lành mạnh, cần kiệm, bảo vệ môi trường sinh thái

+ Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ luật, kỹ thuật và sáng tạo

+ Thường xuyên học tập, hiểu biết và nâng cao nghiệp vụ, trình độ thẩm mỹ va thể lực.

- Để đạt được những điều trên đây người Việt nam cần phải đầu tư vào lĩnh vực chủ yếu của xã hội.

+ Trên lĩnh vực kinh tế: thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

+ Trên lĩnh vực chính trị: khẳng định con đường đi lên CNCS trên nền tảng CNXH nhằm nâng cao tính tích cực chính trị của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia nhiều hơn vào quản lý nhà nước, quản lý XH.

+ Trên lĩnh vực xã hội: giải phóng con người khỏi sự thao túng của các quan hệ XH cũ đã lỗi thời, kế thừa truyền thống tốt đẹp, xây dựng hệ thống những chuẩn mực quan hệ mới.

+ Trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ: được coi là “quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, “là nền tảng và động lực đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước”.

+ Trên lĩnh vực văn hóa: “Xây dựng nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc được coi vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Mọi hoạt động của văn hóa nhằm xây dựng con người VN phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội”.

Có thể nói, xây dựng con người đang được người VN thực hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Những lĩnh vực khác nhau có những trọng tâm khác nhau nhưng đều hỗ trợ nhau để hình thành cuộc sống mới với những con người mới, đủ đức, tài và sức để đưa VN đi lên CNXH thành công.

Câu 2: Quan hệ giữa cá nhân và xã hội

1. Khái niệm cá nhân và nhân cách.

Cá nhân là cá thể người với tư cách là sản phẩm của sự phát triển xã hội, là chủ thể lao động của mọi quan hệ xã hội và của nhận thức. Cá nhân là một con người hoàn chỉnh trong sự thống nhất giữa những khả năng riêng có của người đó với chức năng xã hội do người đó thực hiện.

            - Trong quan hệ xã hội, cá nhân biểu hiện ở các tư cách sau đây:

            + Là phương thức tồn tại của giống loài “người”

            + Là cá thể riêng lẻ, phần tử đơn nhất tạo thành cộng đồng xã hội

            + Là chỉnh thể toàn vẹn có nhân cách.

            + Là cá thể được hình thành và phát triển trong mối quan hệ xã hội.

Nhân cách được hình thành và phát triển nhờ các mối quan hệ xã hội, trong quá trình thực hiện các mối quan hệ xã hội đó cá nhân phát triển và bắt đầu quá trình hoạt động sống của mình, do vậy có nhiều định nghĩa khác nhau về nhân cách, nhưng nhân cách thường được xác định như là một hệ thống quan hệ của con người với thế giới xung quanh và với chính bản thân mình.

Từ đó có thể hiểu, “Nhân cách chính là con người xét về mặt bản chất xã hội, hoạt động xã hội và giá trị xã hội của người đó”.

2. Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội.

            - Xã hội là một sản phẩm của mối quan hệ giữa người và người. Khái niệm xã hội được xác định trên các bình diện khác nhau. Nghĩa rộng là toàn thể loài người, còn nghĩa hẹp là từng quốc gia, dân tộc, chủng tộc, giai cấp,..

            - Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội là mối quan hệ biện chứng mà nền tảng là quan hệ lợi ích. Xã hội là điều kiện, là môi trường và phương thức để mỗi cá nhân thực hiện lợi ích của mình. Xã hội càng phát triển thì mỗi cá nhân càng thỏa mãn lợi ích vật chất và tinh thần. Thỏa mãn nhu cầu chính đáng của mỗi cá nhân là động lực và mục đích liên kết mọi thành viên trong xã hội. Đồng thời, mỗi cá nhân càng phát triển về thể lực và tài năng, trí tuệ thì càng có điều kiện để đóng góp phần mình vào sự thúc đẩy xã hội phát triển. Sự tác động của cá nhân tới xã hội tùy thuộc vào trình độ phát triển của nhân cách cá nhân.

            - Xây dựng mối quan hệ cá nhân-xã hội là xây dựng và bảo đảm quan hệ hài hòa giữa nghĩa vụ-quyền lợi, giữa trách nhiệm-lợi ích của con người cá nhân trong các quan hệ xã hội.

( Cá nhân và xã hội có mối quan hệ khắng khít tác động lẫn nhau. Quan hệ về lợi ích (trước hết là lợi ích kinh tế) là nền tảng của quan hệ cá nhân và xã hội.

+ Xã hội giữ vai trò quyết định đối với cá nhân, bởi vì:

Ø Sự hình thành nhân cách của cá nhân chỉ có thể diễn ra trong những điều kiện xã hội nhất định và phụ thuộc vào những điều kiện đó.

Ø Nhu cầu và lợi ích cá nhân chỉ hình thành và được thực hiện trong những điều kiện xã hội nhất định.

+ Sự phát triển của cá nhân có tác động trở lại sự phát triển của xã hội:

Ø Cá nhân tích cực có vai trò thúc đẩy sự phát triển xã hội. nhất là những cá nhân kiệt xuất (vĩ nhân) có vai trò rất to lớn trong sự phát triển xã hội. Nhân cách và hoạt động của họ để lại dấu ấn rất sâu sắc trong lịch sử. Đó là những lãnh tụ cách mạng, những tướng tài, những nhà triết học, khoa học, những tài năng nghệ thuật.

Ø Cá nhân tiêu cực có tác dụng kìm hãm sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, tác dụng kìm hảm của họ chỉ có tính chất tạm thời, vì xã hội phát triển theo quy luật khách quan không phụ thục ý chí cá nhân nào.

Trong các xã hội có giai cấp bóc lột, mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội có mâu thuẫn gay gắt. Chủ nghĩa cá nhân, nhất là chủ nghĩa cá nhân cực đoan là một trở ngại lớn cho sự phát triển xã hội. Chúng ta đang phấn đấu xây dựng một xã hội, trong đó lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội được kết hợp hài hòa, tác động, thúc đẩy lẫn nhau cùg phát triển. )

3. Ý nghĩa của vấn đề này ở nước ta hiện nay.

            Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, chúng ta thấy có mặt khách quan và chủ quan. Mặt khách quan là trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội, nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của mọi thành viên trong xã hội. Mặt chủ quan được biểu hiện ở sự nhận thức và vận dụng quy luật về sự kết hợp lợi ích cá nhân-xã hội.

            Vì vậy, cần đảm bảo sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân, chống đặc quyền, đặc lợi. Tăng cường phát huy vai trò nhân tố con người trong quan trọng phát triển kinh tế-xã hội. Đồng thời, lấy việc phục vụ lợi ích con người làm mục đích cao nhất của toàn bộ mọi hoạt động, từ lợi ích kinh tế đến lợi ích chính trị, từ lợi ích vật chất đến lợi ích văn hóa tinh thần. Tất cả vì con người và cho con người. Giải quyết hài hòa mối quan hệ cá nhân-tập thể-xã hội là yêu cầu rất cơ bản để phát triển con người trong điều kiện xã hội ta hiện nay.

Câu 3: Vai trò của quần chúng nhân dân và cá nhân lịch sử

1. Các khái niệm:

            - Khái niệm quần chúng nhân dân.

            Là bộ phận dân cư có cùng chung lợi ích căn bản liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một thủ lĩnh, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của thời đại họ.

Khái niệm quần chúng nhân dân luôn được xác định bởi:

            + Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất - hạt nhân cơ bản của quần chúng nhân dân.

            + Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị, áp bức bóc lột đối kháng với nhân dân.

            + Những giai cấp, những tầng lớp thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.

            - Khái niệm vĩ nhân-lãnh tụ:

            Vĩ nhân-lãnh tụ là những cá nhân kiệt xuất, vĩ nhân, những người nắm bắt được vấn đề căn bản nhất trong một lĩnh vực nhất định của hoạt động lý luận, khoa học và thực tiễn, có thể là những anh hùng, nhà khoa học hay nhà hoạt động chính trị lỗi lạc, nguyện hy sinh quên mình cho lợi ích của quần chúng nhân dân.

            Có thể khái quát vĩ nhân-lãnh tụ là những người có phẩm chất cơ bản sau đây:

            + Có tri thức khoa học uyên bác, nắm được xu thế vận động của dân tộc, quốc tế và thời đại.

            + Có khả năng tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của họ hướng vào một nhiệm vụ cụ thể của dân tộc, quốc tế hay thời đại.

            + Nguyện hy sinh quên mình cho lợi ích dân tộc, quốc tế và thời đại.

2. Mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân và vĩ nhân-lãnh tụ trong sự phát triển của lịch sử.

            Trước những bước ngoặt của dân tộc, quốc tế và thời đại, sự xuất hiện quần chúng nhân dân và vĩ nhân-lãnh tụ là tất yếu khách quan. Không có quần chúng nhân dân, không có vĩ nhân-lãnh tụ thì không có phong trào cách mạng. Song, vai trò của quần chúng nhân dân và vĩ nhân-lãnh tụ khác nhau:

            - Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, là chủ thể của lịch sử, bởi vì:

            + Quần chúng nhân dân là người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất và của cải tinh thần.

            + Là chủ thể của hoạt động cải tạo các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội.

            + Lợi ích của quần chúng nhân dân vừa là điểm khởi đầu, vừa là mục đích cuối cùng của các hành động cách mạng.

            - Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, vĩ nhân-lãnh tụ có chức năng chủ yếu là:

            + Nắm bắt xu thế của dân tộc, quốc tế và thời đại trên cơ sở hiểu biết những quy luật khách quan của các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội.

            + Định hướng chiến lược, hoạch định chương trình hành động cách mạng.

            + Tổ chức lực lượng, giáo dục thuyết phục quần chúng thống nhất hành động để hướng vào giải quyết những vấn đề then chốt nhất.

            - Từ chức năng trên, quy định vai trò của vĩ nhân-lãnh tụ là:

            + Vĩ nhân-lãnh tụ là người có thể thúc đẩy nhanh tiến trình cách mạng, đem lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động của quần chúng nhân dân, nếu vĩ nhân-lãnh tụ hiểu và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan. Song, vĩ nhân-lãnh tụ cũng là người có thể làm suy giảm hiệu quả của hành động cách mạng của quần chúng nhân dân nếu vĩ nhân-lãnh tụ thiếu tài, kém đức, và do đó lịch sử có thể phải trải qua những bước quanh co.

            + Không có vĩ nhân-lãnh tụ cho mọi thời đại. Mỗi vĩ nhân-lãnh tụ chỉ có thể là vĩ nhân-lãnh tụ của thời đại mình. Sau khi hoàn thành chức năng lãnh đạo quần chúng nhân dân, vĩ nhân-lãnh tụ đi vào lịch sử như những vĩ nhân, sống trong tâm tưởng, trong giá trị tinh thần của các thời đại sau.

            + Vĩ nhân-lãnh tụ thường là người sáng lập ra các tổ chức chính trị-xã hội, là linh hồn của tổ chức đó.

3. Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quán triệt bài học “lấy dân làm gốc”.

            - Vấn đề trên đặt cơ sở khoa học cho ta hiểu đầy đủ vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân dân, cách mạng là ngày hội của quần chúng nhân dân. “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Liên hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, Đảng ta lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

            - Nó là cơ sở lý luận khoa học giúp chúng ta tránh hai khuynh hướng sai lầm: không thấy vai trò của quần chúng nhân dân, coi thường quần chúng nhân dân hoặc đề cao quá mức dẫn đến sùng bái vai trò của vĩ nhân-lãnh tụ.

- Vì vậy, cần phải thấy mối quan hệ biện chứng của vai trò đó là quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo lịch sử, vĩ nhân-lãnh tụ là người định hướng và thúc đẩy sự phát triển của lịch sử. Điều đó, càng trở nên có ý nghĩa trong sự nghiệp đổi mới xây dựng đất nước, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#triết