Bài 14

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Bài 14.

BỆNH NHIỄM TỤ CẦU

                Ths, BsCK1 Đặng thị Nga

Mục tiêu 

1. Mô tả được một số hình thái lâm sàng nhiễm tụ cầu hay gặp

2. Liệt kê được các biến chứng do nhiễm tụ cầu gây ra

3. Phát hiện sớm và xử trí đúng các biến chứng do nhiễm tụ cầu 

4. Tuyên truyền phòng nhiễm tụ cầu

Nội dung

I. ĐẠI CƢƠNG

Tụ cầu chủ yếu là tụ cầu vàng, là một tác nhân gây bệnh quan trọng ở người, nó định cư ở da và niêm mạc của kí chủ. Nếu hàng rào bảo vệ ở da và niêm mạc bị phá vỡ do chấn thương hoặc phẫu thuật, tụ cầu sẽ xâm nhập vào tổ chức bên dưới , phát triển, định cư thành ổ abces.

 Mặc  dù  những  nhiễm  trùng  dưới  da  không  nguy  hại,  tự  giới  hạn,  nhưng  cũng  có

trường hợp tụ cầu xâm nhập vào hệ thống bạch huyết và máu dẫn đến một loạt các biểu hiện

toàn thân nặng nề với nhiều biến chứng nguy hiểm.

 II. BỆNH NGUYÊN

1 Đặc tính

Tụ cầu thuộc họ Micrococcaceae Đó là một loại cầu khuẩn Gr (+), đường kính 0,7-1,2

nm,  ái  khí  hoặc  yếm  khí  không  bắt  buộc.  Trên  thạch  máu  nó  mọc  thành  các  khuẩn  lạc  có

đường kính 1-4mm, tròn nhẵn, bóng và được bao bọc xung quanh một vòng tan huyết. 

Tụ cầu có sức đề kháng khá vững, 40oC giữ nguyên sinh lực trong 3 tháng, bị tiêu diệt

ở môi trường khô ráo, 58oC/60’, nồng độ muối cao, thuốc sát khuẩn thông thường như: Iode..

Chủng gây bệnh chủ yếu là tụ cầu vàng vì chúng có độc lực cao. Tụ cầu trắng  cũng

hiện diện ở da và niêm mạc, tương đối ít gây bệnh; một phần nhỏ chúng sẽ trở nên gây bệnh

như viêm nội tâm mạc hoặc nhiễm trùng huyết

2.Cấu trúc tế bào

Ba thành phần chính của vách tế bào vi khuẩn tụ cầu vàng là: Peptidoglycan, Phosphat

Containing Polymer  và Protein A.

3.Các yếu tố gây bệnh của tụ cầu

3.1 Độc lực của tụ cầu 

Phức hợp peptidoglycane làm vách của vi khuẩn vững chắc khó bị phá vỡ và có thể hoạt hoá bổ thể mạnh mẻ góp phần  tham gia vào cơ chế sinh shock và CIVD. Ngoài ra tụ cầu còn sản sinh nhiều enzym mà chinh enzym này góp phần vào sự gia tăng độc lực của vi khuẩn như   :   nuclease,   protease,   lipase,   catalase,   hyalurmidase,   lisozime,   βlatamase,   actate dehydrogenase.

Tụ  cầu  còn  sản  xuất  ra  một  lượng  lớn  ngoại  độc  tố  làm  rối  loạn  nhiều  chức  năng

nghiêm trọng như: hemolysine, leukocidin, enterotoxin, epidermolytic toxin A và B, TSST1

(Toxic Shock Syndrome Toxin group 1)

3.2 Sức đề kháng của vật chủ

Khi hàng rào da và niêm mạc bị tổn thương vi khuẩn tụ cầu xâm nhập vào, hơn 50% nhiễm truing tụ cầu ở tổ chức sâu đều bắt nguồn từ biểu bì, một số nhỏ từ đường hô hấp, tiêu hoá,  hiếm khi từ đường niệu sinh dục. Bệnh nhân ở  bệnh viện thì tụ cầu vàng có thể được đưa vào máu từ cathetere tĩnh mạch hoặc từ những người lạm dụng thuốc.

Tại ổ nhiễm trùng có  phản ứng viêm hoại tử tại chổ, phần lớn tụ cầu bị bạch cầu đa nhân trung tính và đại thực bào tiêu diệt, các mao mạch chung quanh tắc nghẽn,  fibrine lắng đọng chung quanh và sau đó tế bào xơ làm thành vỏ bọc, ổ abces được hình thành. Như vậy ổ abces bao gồm: phần trung tâm chứa bạch cầu, vi khuẩn chết cộng với dịch tiết, chung quanh được tổ chức xơ bao bọc, do đó khó đáp ứng kháng sinh. Khi cơ thể giảm sức đề kháng, tụ cầu vào hệ thống bạch huyết rồi vào máu đến định cư ở các nơi khác như đầu các xương dài, phổi, thận, valve tim, cơ tim, gan, lách, não.. Một số tụ cầu vàng có thể sống trong thực bào nên bệnh khó điều trị và sẽ tái phát.

Tất cả các lứa tuổi đều có thể bị nhiễm tụ cầu nhưng đặc biệt là người già và trẻ em thì

thường gặp hơn và nhất là  khi có bệnh mạn tính 

III. MỘT SỐ HÌNH THÁI LÂM SÀNG NHIỄM TỤ CẦU HAY GẶP 

1 Các ổ nhiễm trùng nông 

1.1. Da 

-  Chốc lỡ: có bọng nước trong, sau vài giờ đục khô và để lại vảy vàng như sáp ong, ngứa.

Thường gặp ở mặt, da , tứ chi. 

-  Nhọt sau khi có mủ thì tổ chức xung quanh bị hoại thư nếu nhọt cụm  lại gọi là hậu  bối (gặp ở vai)

-  Chín mé

-  Viêm nang lông 

-  Viêm bạch mạch, viêm mao mạch

1.2. Tổ chức dưới da 

-  Thưòng gặp là viêm mô tế bào (cellutite) 

-  Nhiễm tụ cầu các ống tuyến nhất là tuyến mồ hôi ở nách, chung quanh hậu môn, sinh dục

1.3.  Niêm mạc

- Viêm hạch hạnh nhân

-  Viêm xoang

- Viêm tai

- Nhọt tiền đình mũi

2. Các nhiễm tụ cầu cơ quan

2.1 Nhiễm khuẩn huyết

Nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu không hẳn là sự sinh sản của vi khuẩn trong máu mà chỉ

là sự lan tràn của vi khuẩn trong chốc lát sau đó vào các nội tạng (vãng khuẩn huyết)  tạo

thành các ổ di bệnh tại các cơ quan. Tìm nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu rất khó, đa số là vãng

khuẩn huyết. 

Vãng khuẩn huyết do tụ cầu có thể bắt nguồn từ bất cứ một nhiễm khuẩn tại chỗ   nào, những trường hợp này do dùng kháng sinh bừa bãi hoặc xãy  ra sau phẫu thuật xương, thần kinh, tim mạch, hô hấp, tiết niệu,  hoặc các thủ thuật đặt sonde, cathetere, mở khí quản, khai khí quản, và thông thường đa số là do can thiệp không đúng các nhọt (nặn  nhọt sớm, vây bẩn..)

Lâm sàng của vãng khuẩn huyết : Hay gặp với:

-  Sốt dao động, rét run, có khi sốt liên tục

-  Lách to

-  Trên da có phát ban, đôi khi thấy các microabces

-  Tiên lượng nặng vì tiến triển không lường trước được, shock xảy ra khoảng 8-10%, đặc biệt là

khi nhiễm tụ cầu có vỏ bọc vì vỏ bọc là nguyên nhân gây shock.

2.2 Viêm nội tâm mạc

Đây được xem như là một biến chứng  của nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu. Valve 2 lá và

valve động mạch chủ là hai vị trí hay bị tấn công nhất. Lâm sàng biểu hiện với:

-  Sốt dao động, rét run, có khi sốt liên tục

-  Lách to

-  Xuất hiện các tiếng tim bệnh lý bất thường.

-  Thiếu máu

-  Bệnh tiến triển nặng với các biến chứng suy tim, tắc mạch nhiều nơi

-  Siêu âm có thể phát hiện được các đám sùi trên các valve.

2.3 Viêm phổi và tụ cầu phổi màng phổi

-  Ở  trẻ lớn và người lớn khỏe mạnh, viêm phổi do tụ cầu thường xãy ra sau khi mắc một

bệnh nhiễm trùng hô hấp như cúm, sởi hoặc các virus khác. Bệnh khởi phát đột ngột với

sốt cao, ho, đau ngực, khạc đàm có thể có lẫn máu hoặc mủ thực sự.

-  Ở  trẻ nhỏ viêm phổi do tụ cầu thường biểu hiện bằng sốt cao và ho. Sau đó hình thành

các ổ abces có thành mỏng hoặc hình ảnh các ổ thương tổn có mức hơi nước trên phim

chụp X quang. Một đôi khi các ổ abces cạnh lá tạng vỡ vào màng phổi gây nên tràn mủ

màng phổi.

-  Tụ cầu thường cư trú ở các phế quản của trẻ em bị bệnh xơ hóa nang và có thể gây nên

các đợt viêm phế quản phổi tái phát

2.4 Các bệnh cảnh khác của nhiễm tụ cầu cơ quan

-  Xương khớp: (xa khuỷu gần đầu) như xương chày, xương đùi, cánh tay, cổ tay, viêm đĩa

đệm, viêm mủ các khớp lớn, xương ức.

-  Não màng não: Abces não, viêm màng não mủ. 

-  Viêm cơ.

-  Tiết niệu, sinh dục: viêm tinh hoàn, viêm tấy quanh thận, abces tuyền liệt tuyến

3 Nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn

-  Vi khuẩn gây bệnh bởi một loại độc tố ruột trong thực phẩm  bị nhiễm mầm bệnh, đa số được

lây nhiễm từ  người lành mang mầm bệnh 

-  Thời gian ủ bệnh ngắn khoảng 1-6 giờ sau khi ăn, bệnh nhân nôn , đau bụng, ỉa chảy 

-  Bệnh khỏi sau 12 giờ.

4 Các bệnh gây ra do độc tố tụ cầu 

2.1 Hội chứng bong da:  SSSS ( Staphylococus Scalded Skin Syndrome)

-  Do  nhiễm  tụ  cầu  có  men  gây  tróc  vảy  (epidermatolysine)  hoặc  độc  tố  gây  tróc  vảy  (

exfolicetin toxin) hay gặp ở trẻ sơ sinh, trẻ còn bú, hiếm gặp ở người lớn

-  Bệnh  khởi  đầu  với  nhiễm  trùng  dưới  da  tại  chổ;  khu  trú  hay  lan  toả,  phát  ban  dạng

scalatin tại chổ sau đó hình thành bọng nước rồi vở ra để lại da trần ửng đỏ khi dùng tay

chà nhẹ da bong ra ngay

2.2 Hội chứng sốc độc tố TSST1: (Toxic Shock Syndrome Toxin group I)

-  Phát hiện đầu tiên do Tood, năm 1978 mô tả trên trẻ em 

-  Lâm sàng:  sốt cao, ban rám nắng da (sunburn rash) hoặc bong vảy, huyết áp hạ;  phân

lập được tụ cầu vàng nhóm 1

 IV. CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xác định :

-  Tìm vi khuẩn ở thương tổn và cấy máu ( cần cẩn thận khi khi lấy bệnh phẩm vì tụ cầu

hiện diện ở nhiều nơi) 

-  Chẩn đoán xác định khi cấy máu (+) nhiều lần hoặc tìm thấy vi khuẩn trong phân , hoặc nước

tiểu, nước não tuỷ, các mô, các mẫu sinh thiết xương, nước rửa nội khí quản.

 V. ĐIỀU TRỊ

1.Tụ cầu ở da và niêm mạc

-  Sát trùng da và làm vệ sinh, nếu mụn nhọt hay tái đi tái lại hoặc vùng có nguy cơ dùng: 

* Cephalosporine thế hệ I : cụ thể Cephalexin 1,5g - 2g/ ngàyx 7 ngày

* Hoặc Oxacilline 2g / ngày x 7ngày

2.Nhiễm tụ cầu nặng 

-  Nguyên tắc cấy bệnh phẩm và làm kháng sinh đồ trước khi cho kháng sinh. 

-  Thuốc dùng bằng đường tĩnh mạch hay tiêm bắp. Thường là

 Chủng không sinh Penicillinase : Penicillin G :4 triệu đơn vị/4h

 Gentamycine 1mg/kg/8h

 Cephalosporin thế hệ I

 Nếu   dị   ứng   Penicilline   hoặc   nhiễm   tụ   cầu   kháng   Methiciline   thay   bằng

Vancomycine 0,5g/6h

3.Nhiễm khuẩn huyết 

Phối hợp kháng sinh là bắt buộc

- Nếu còn nhạy cảm với Penicillin : Penicillin (M) + Gentamycine

- Nếu dị ứng Penicillin : Cephalosporin thế hệ I + Gentamycine

- Nếu tụ cầu kháng Methicicline

 Glycopeptide (vancomycine) + Aminoside

 Phosphomycine + Rifamycine

 Fluoroquinolone + Glycopeptide hoặc Aminoside

4 Nhiễm khuẩn nặng  viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

 Glycopeptide (vancomycine) + Aminoside

 Phosphomycine + Aminoside

5 Thời gian điều trị nhiễm khuẩn huyết có khu trú

   Tim: 4 tuần

   Phổi: 4 - 6tuần      

   Nội tâm mạc: 6 tuần

   Xương khớp: 6 tuần - 3 tháng

 VI. PHÒNG BỆNH 

1. Cá nhân

Người lành mang tụ cầu không gây nguy hiểm cho bản thân. Người bị nhọt hûoặc mang tụ

cầu ở mũi cần lưu ý điều trị đừng để nhiễm trùng toàn thân.

2. Tập thể  

- Cách li bệnh nhân có nhiễm tụ cầu

- Dùng thuốc sát trùng để điều trị nhiễm trùng da tại chổ

- Kiểm tra đều đặn nhân viên kỹ nghệ thực phẩm để phát hiện người mang mầm bệnh 

- Tôn trọng quy chế thanh trùng khi phẫu thuật

- Không dùng kháng sinh sai chỉ định để tránh chủng tụ cầu đa kháng kháng sinh

- Dùng kháng sinh luân chuyển, dành các kháng sinh mạnh điều trị trường hợp nặng. 

Câu hỏi ôn tập

1. Trình bày các đặc điểm sinh vật học và các yếu tố gây bệnh của tụ cầu.

4.  Trình bày một số hình thái lâm sàng nhiễm tụ cầu hay gặp.

5.  Mô tả và giải thích các các biến chứng do nhiễm tụ cầu gây ra.

6.  Trình bày cách chẩn đoán và các biến chứng do nhiễm tụ cầu gây ra.

4. Trình bày cách thức điều trị và phòng bệnh do tụ cầu gây ra.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro