Bài 29

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Bài 29. 

BỆNH LỴ AMIP

    BsCK2,Ths Hồ thị Thuỳ Vương

Mục tiêu

1. Xác định  được nguyên nhân và một số đặc điểm dịch tể học của lỵ amip

2. Mô tả được lâm sàng, cân lâm sàng và biến chứng của lỵ amip cấp và mạn 

3. Chẩn đóan sớm và điều trị đúng phác đồ phòng bệnh diễn sang mạn tính.

4. Xác định  được các biện pháp phòng bệnh

Nội dung

I. ĐẠI CƢƠNG

Bệnh amíp là một bệnh phổ biến ở nước ta cũng như trên thế giới và là một bệnh quan

trọng vì nó ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân 

Nhiễm Amip là tình trạng mang Entamoeba histolytica có hay không có triệu chứng lâm

sàng. Theo tổ chức Y tế thế giới , bệnh amip được phân loại như sau :

- Bệnh amip không triệu chứng 

- Bệnh amip có biểu hiện lâm sàng:

+ Bệnh amip ruột: Lỵ amip, Viêm đại tràng mãn,  U Amip, Viêm ruột thừa do Amip

+ Bệnh amip  ngoài ruột: Bệnh Amip gan, phổi, não, lách, da ...

Lỵ amip là tình trạng nhiễm trùng ở ruột già do E. histolytica, 

II. BỆNH NGUYÊN

1. Hình thái

Entamoeba gây bệnh cho người tồn tại ở ba dạng:

1.1 Thể hoạt động ăn hồng cầu 

Đường kính 30-40 micromet sống trong vách đại tràng, tăng trưởng tốt dưới điều kiện kỵ khí, sự hiện diện vi khuẩn khác giúp cho amip phát triển, tìm thấy trong phân bệnh nhân lỵ cấp tính, có giả túc, trong tế bào chất có không bào, hồng cầu và 1 nhân.

1.2. Thể không  ăn hồng cầu

Tìm thấy trong phân ngoài giai đoạn cấp tính, đường kính 14-16 micromet, các giả túc di chuyển chậm, trong tế bào chất không có hồng cầu, chỉ có vi trùng và glycogen.

1.3. Thể bào nang (kén)

Đường kính 10-15 micromet, hình cầu, chiết quang, kén non có một nhân, kén trưởng thành có 4 nhân .

2 . Hệ thống enzym 

Amip  có  gây  hoại  tử  mô  nhờ  enzym  tiêu  hủy  protein  tổ  chức  (hoạt  tính  giống pepsine,trypsine, hyaluronidase). Thể dưỡng bào  gây  độc bạch cầu, nhờ vậy mà chúng mới vượt qua hàng rào tổ chức lympho ở ruột đến các phủ tạng, không có nội hay ngoại độc tố.

3. Đặc tính sinh bệnh của Entamoeba histolytica 

Sau khi nuốt, kén amip vào đến ruột non nguyên vẹn, không bị tác dụng của dịch vị.Tại ruột  non, dưới tác dụng của dịch tiêu hóa, màng bọc kén bị vỡ ra, bào nang 4 nhân biến thành 8 nhân, tù đó phân chia ra thành 8 Amip.

Thể không ăn hồng cầu ký sinh trên niêm mạc ruột, ăn vi trùng và các bã thức ăn, có thể chuyển thành dạng tiền kén rồi kén hay chuyển sang thể ăn hồng cầu

III. DỊCH TỄ HỌC 

1. Sự phân bố địa dư

Bệnh Amip là một bệnh phổ biến ở nước ta cũng như trên toàn thế giới, năm 1981 tổ

chức Y tế thế giới cho biết có khoảng 480 triệu người mang kén amip trong phân. Trước đây

số người mang kén amip còn cao hơn và được xếp thứ 3 trong danh mục các bệnh toàn cầu. 

Hiện tỷ lệ nhiễm Entamoeba histolytica trên thế giới khoảng 10 % ( 1-69 %), hằng năm

có khoảng 10.000.000 bị nhiễm với 30.000 - 40.000 người tử vong. Ở các xứ nhiệt đới, tỷ lệ

nhiễm amip 25-40%, có nơi lên đến 50-83 % như ở Phi Châu, Nam Mỹ, Ai cập, Viễn Đông, ở

Mecico tỷ lệ 25-40%, Colombia (Medellin) ,50% Costa Rica( San Jose 72%). Ở vùng ôn đới

mức sinh hoạt cao (Âu Châu, Bắc Mỹ ) số người bị nhiễm dưới 5%, Ở Việt nam tỷ lệ người

lành mang mầm bệnh có nơi lên đến 25%, theo thống kê của thành phố Hồ Chí Minh trung

bình 8%.Thống kê của bệnh viện Việt tiệp 15,46% ( tập san nghiên cứu khoa học tập II, 1996)

Triệu chứng lâm sàng khác nhau tliên quan đến một số yếu tố như: vùng khí hậu ôn đới

thường nhẹ hơn vùng nhiệt đới, yếu tố chủng tộc (nặng đối với người châu Phi), sức đề kháng

của cơ thể, tuỳ thuộc chủng amip, các yếu tố dinh dưỡng, các vi khuẩn cộng sinh ở ruột.

Khu vực Nhiễm amip % Bệnh amip % Amip gan %

Châu Á  3-47   14   25

Châu Phi  2-11   2    5

Nam Mỹ   2-72    1    1

Châu Âu   2-5    0,1   1

Bảng 11:Tỷ lệ nhiễm Entamoeba histolytica, mắc bệnh khác nhau ở các vùng trên thế giới.

2. Tuổi - giới

Tuy các lứa tuổi đều có thể mắc bệnh nhưng hay gặp ở các lứa tuổi 15-65 (81%), nhiều

nhất 20-30 tuổi, nam nhiều hơn nữ (Nouvelle caledonic 76-79)

3. Tình hình kinh tế - xã hội

Bệnh thường gặp ở xứ nóng vùng nhiệt  đới, đặc biệt các nước có điều kiện sinh hoạt thấp kém, một mặt do khí hậu thuận tiện cho việc truyền bệnh, mặt khác do tình trạng vệ sinh ngoại cảnh thấp ( chưa giải quyết tốït phân nước rác ), ăn uống không đủ chất dinh dưỡng .

4. Nguồn bệnh

Người mang kén amip là nguồn lây duy nhất: người bệnh, người vừa khỏi bệnh, người lành mang kén là nguồn lây quan trọng nhất. Trong phân của bệnh nhân vừa có thể dưỡng bào, vừa kén .Thể dưỡng bào dễ bị tiêu hủy, trái lại kén có sức sống cao .

Marion và Sweetsir nghiên cứu trên 1000 lính Mỹ thì tìm thấy 168 ca có amip trong đó 

- Người lành mang kén amip không triệu chứng  : 76,2%

- Bệnh amip kinh niên                                          :  20,2 %

- Lỵ amip cấp                                                       :   3,6 %

5. Phương thức lây truyền 

5.1 Lây gián tiếp  

Là đường lây phổ biến, một người bệnh có thể thải qua phân vài triệu kén có khi 300 triệu kén. Liều để nhiễm bệnh khoảng 1000 kén có khi chỉ 1 kén. Trong ngoại cảnh kén sống rất lâu, trong phân lỏng 12 ngày, trong đất 10-20 ngày, trong nước 10-30 ngày. Nước dưới 50 độ,  hóa chất chlor, iode nồng độ thấp không diệt được kén.

Người nhiễm amip khi nuốt phải kén trong thức ăn bị nhiễm, nước uống không chín.

Ruồi, côn trùng trung gian truyền bệnh nguy hiểm. Thấy 3/4 ruồi trong nhà người bị lỵ

amip có mang kén (Frye và Meleney (1936)). Kén có thể sống ở chân ruồi 48giờ.

5.2.Lây trực tiếp

Từ người sang người do tay bẩn, kén có thể  tồn tại 5 phút ở bàn tay, 45 phút dưới móng tay. Dán, chuột lang, khỉ, chó, lợn cũng mang kén amip nhưng ít khi truyền bệnh cho người. 

5.3.Lây qua đường tình dục

Thường xãy ra ở những quần thể đồng tính luyến ái nam.

6. Cơ thể cảm thụ 

Trong các vùng khí hậu nóng và ẩm, nhiễm amip khó tránh, có người sau khi nuốt kén nhưng không trở thành người mang ký sinh trùng, có lẽ do  thăng bằng trong môi trường ruột không bị rối loạn ( vai trò vi khuẩn chí ở ruột, các chất xuất tiết, đặc  biệt các kháng thể của ruột), có người bị tái nhiễm nhiều lần và mang amip một thời gian dài nhưng không biểu hiện bệnh lý, còn lại là những người sẽ trở thành người bệnh sau khi nuốt kén 1 thời gian dài hay ngắn tùy vào một số điều kiện như: lao động quá sức, thay đổi tiết chế, suy giảm miễn dịch....

7. Hình thái dịch 

- Vùng bệnh amip lưu hành, vệ sinh phân nước kém, bệnh có thể bộc phát thành dịch nhỏ, đặc biệt những người mới đến  cư trú, sống tập thể, thỉnh thoảng có thể phát thành dịch lớn nếu gặp  điều kiện thuận lợi nào đó như vụ dịch năm 1933 ở Chicago với 1400 người mắc và 100 người chết do nước chứa kén amip .

-  Vùng ôn đới bệnh chỉ có tính chất tản phát lẻ tẻ .

8.Yếu tố nguy cơ

- Chủng amip: Nhiều tác giả cho rằng chủng amip ở vùng Đông Nam Á có độc tính cao hơn các vùng Bắc Phi,  các chủng amip nội địa vùng ôn đới thường không có độc lực 

- Sự rối loạn vi khuẩn chí ở ruột .

- Sự suy giảm sức đề kháng của cơ thể .

IV.  BỆNH SINH VÀ GIẢI PHẨU BÊNH 

Có thể tìm thấy trong lòng ruột cả thể kén lẫn thể hoạt động của amip, nhưng chỉ có thể hoạt động có khả năng xâm nhập.  Trên động vật, các hiện tượng như phá hủy lớp nhầy, viêm lan toả và vỡ hàng rào biểu mô ruột xuất hiện trước khi thể hoạt động tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc ruột già. Thể nầy tiếp  xúc  với  các  tế  bào  tiết  nhầy  và  biểu  mô  của  ruột  già  nhờ  chất  lectin  ức  chế  galactose (galactose-inhibiting lectin). 

Tổn thương ruột sớm nhất là các vết vi loét niêm mạc manh tràng, ruột già sigma, hay trực tràng, giải phóng hồng cầu, các tế bào viêm và các tế bào biểu mô. Soi trực tràng phát hiện các vết loét nhỏ với bờ chồng lên nhau, xen kẽ với vùng niêm mạc bình thường. Vết loét ăn xuống tận niêm mạc, tạo nên hình ảnh cổ điển hình cúc áo, trong đó có thể tìm thấy amíp ở nơi giao tiếp giữa các mô lành và mô hoại tử. Trong giai đoạn cấp có thể có sự xâm nhiễm các tế bào trung tính, nhưng hầu hết trường hợp ở người, rất ít các tế bào viêm, một phần có lẽ do đã bị thể hoạt động của amíp thực bào. Các vết loét được điều trị sẽ lành và không lên sẹo. Tuy nhiên một số trường hợp có thể hoại tử sâu và thủng ruột.

Hiếm  hơn,  có  thể  tạo  thành  khối  gọi  là  u  amíp  trong  lòng  ruột.  Lớp  niêm  mạc  bọc quanh mỏng và dễ loét trong khi các lớp khác thì dày, phù và xuất huyết. U amíp là do phản ứng thành lập mô hạt ưu thế kèm với một ít mô sợi.

Một  số  yếu  tố  gây  độc  giúp  E.  histolytica  có  thể  xâm  nhập  các  biểu  mô  giữa  các tuyến. Một enzyme ngoại bào là cystein proteinase có thể thoái hóa colagen, các chất đàn hồi, IgA tiết và các thành phần bổ thể gây phản vệ như C3a và C5a. Các enzyme khác cũng phá vỡ các cầu nối glycoprotein giữa các tế bào biểu mô niêm mạc ruột. Amíp còn ly giải bạch cầu trung tính, bạch cầu đơn nhân, lympho và các tế bào biểu mô của ruột già và gan. Tác dụng gây tiêu tế bào của amíp đòi hỏi phải tiếp xúc trực tiếp với tế bào đích và liên quan đến sự giải phóng phospholipase A và các peptide tạo lỗ thủng màng tế bào.

Áp  xe  gan  luôn  luôn  xẩy  ra  sau  khi  có  nhiễm  amíp  ruột  dù  có  thể  không  có  triệu chứng.  Các  mạch  máu  bị  tổn  thương  sớm  do  hiện  tượng  tiêu  các  thành  mạch  và  thành  lập huyết khối.. E. histolytica đến gan qua tĩnh mạch cửa, và có khả năng đề kháng với cơ chế tiêu tế bào qua trung gian bổ thể, nhờ đó nó có thể tồn tại khi vào máu. E. dispar bị ly giải bởi bổ thể nên nó chỉ khu trú tại ruột. Đưa trực tiếp amíp vào gan chuột hamster, thấy có xâm nhiễm các tế bào viêm, chủ yếu là đa nhân trung tính. Về sau, các tế bào trung tính sẽ bị ly giải khi tiếp xúc trực tiếp với amíp. Các enzyme trong tế bào trung tính giải phóng ra sẽ góp phần làm hoại tử các tế bào gan. Vùng hoại tử được bao quanh bởi một vòng mỏng các mô gan xung huyết. Chất hoại tử trong lòng ổ áp xe gan amip thường được mô tả có màu sô cô la, mặc dầu màu sắc có thể thay đổi và thường là các mảnh vụn vô trùng với rất ít hay không có tế bào nào.

Nhiễm amip không gây miễn dịch, nhưng mắc lỵ hay áp xe gan nhiều lần cũng ít gặp.

Các kháng thể không bảo vệ đựoc tái nhiễm. Hiệu giá kháng thể liên quan đến thời gian mắc bệnh hơn là độ trầm trọng của bệnh. Nghiên cứu trên động vật cho thấy miễn dịch trung gian tế  bào  đóng  vai  trò  quan  trọng  hơn  trong  bảo  vệ  vật  chủ  mặc  dầu  ở  bệnh  nhân  AIDS  khi nhiễm amíp không nặng hơn người bình thường.

V. LÂM SÀNG VÀ THỂ LÂM SÀNG 

Bệnh amip có thể có hoặc không triệu chứng, có khi biến mất tự  nhiên. Vì vậy khó xác định  thời  gian  nung  bệnh.  Sau  khi  nuốt  kén  có  thể  không  mắc  bệnh  hay  bệnh  phát  sau  vài tuần, vài tháng hay vài năm, càng về lâu biểu hiện ở đại tràng thành mạn tính, triệu chứng đa dạng khó chẩn đoán bệnh nguyên là amip .

1. Thể cấp diễn

1.1. Thời kỳ ủ bệnh : khó xác định

1.2. Thời kỳ khởi phát

Thường âm thầm, không sốt hay sốt nhẹ (nếu có bội nhiễm), toàn thân ít thay đổi, có thể

ỉa chảy vài lần trong ngày, đau bụng mơ hồ ...

1.3.Thời kỳ toàn phát: điển hình với hội chứng lỵ

Toàn thân ít thay đổi, có thể sốt nhẹ, không có dấu hiệu mất nước 

Hội chứng lỵ :

- Đau bụng quặn, mót rặn .

- Tính chất phân: lúc đầu bệnh nhân có thể đi cầu phân lỏng về sau phân nhiều nhầy lẫn máöu đỏ hay nâu, trung bình 10-12 lần/ngày, có khi phân thành khuôn, nhầy máu bám xung quanh và cuối cùng có vài giọt máu.

Ở người già và trẻ suy dinh dưỡng, hội chứng lỵ không điển hình, có khi chỉ đi cầu máu.

1.4. Thời kỳ lui bệnh  

Bệnh có thể tự ổn định và tái phát khi gặp yếu tố thuận lợi

1.5. Giai đoạn di chứng 

Bệnh có xu hướng mạn tính nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, dễ gây di chứng

viêm đại tràng mãn. 

2. Bệnh lỵ amip thể tối cấp (ác tính) 

Gặp ở cơ thể suy giảm miễn dịch, hoặc suy kiệt với tổn thương hoại tử lan khắp đại tràng 

- Hội chứng nhiễm trùng nhiễm  độc toàn thân nặng với sốt cao có khi hạ thân nhiệt, tổng trạng suy nhược, lơ mơ, mất nước, trụy tim mạch.

- Đau bụng dữ dội, nôn nhiều, đại tiện không tự chủ, hậu môn giãn rộng, đi cầu ra chất nước nhầy thối lẫn máu. Gan có thể lớn và đau, bụng chướng có phản ứng thành bụng nhẹ.

3. Bệnh lỵ amip mạn tính

3.1. Điều kiện xuất hiện

- Bệnh Amip không được chẩn đoán

- Bệnh Amip không được điều trị triệt để

3.2. Lâm sàng 

3.2.1. Thể lỵ: Cảm giác nặng bụng, những cơn đau bụng quặn sau ăn hay cảm lạnh, đi cầu 5-6 lần/ngày phân nhầy máu kèm mót rặn, người gầy da khô, suy nhược, ăn uống kém .

3.2.2. Thể tiêu chảy: thường đau bụng âm ỉ buổi sáng rồi đi cầu phân nhão có dính nhầy hoặc tiêu chảy 5-6 lần /ngày dai dẳng hàng tháng, có khi phân nhày máu, toàn thân gầy sút.

3.2.3. Thể táo bón: Thường gặp ở người lớn tuổi đã bị lỵ amip trong tiền sử, thể trạng tốt, đi cầu 4-5 ngày/lần, phân rắn, ít cuối cùng ra ít nhày máu.

3.2.4. Thể xen kẽ táo bón với ỉa chảy: Bệnh tiến triển dai dẳng từng đợt táo bón xen kẽ với từng đợt  ỉa chảy, thỉnh thoảng có một đợt lỵ.

3.3. Biểu hiện thần kinh của bệnh amip mạn 

Các quá trình viêm và lóet mãn tính ở đại tràng lan dần đến các đám rối thần kinh mặt trời, đám rối mạc treo và hạ vị. Do đó đã ảnh hưởng đến nhu động ruột, đến sự bài tiết và hấp thu của ruột. Ngoài ra còn có thể qua trung gian giao cảm và dây phế vị mà gây nên các rối loạn: loạn nhịp tim, tăng hay hạ huyết áp, co thắt mạch máu ngoại vi... có thể biểu hiện như:

- Bệnh dạ dày ruột : đau bụng vùng thượng vị, ợ chua, đại tiện rối loạn.

- Đau hạ sườn phải.

- Đái buốt, đái rắt.

- Khó thở, đánh trống ngực, đau vùng trước tim, có khi có ngoại tâm thu, huyết áp hạ.

- Suy nhược cơ thể và rối loạn tâm thần.

4. Thể phối hợp: Lỵ amíp và lỵ trực trùng với 2 khả năng 

4.1. Hai bệnh song hành diễn biến cấp tính

Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân.

Hội chứng lỵ hoại tử: đau bụng nhiều, nôn mửa dữ dội, đại tiện nhiều lần toàn đàm máu hoặc nước hung hung như nước rửa thịt, hôi thối.

4.2. Lỵ amip bội nhiễm Shigella: Sốt cao, hội chứng lỵ gia tăng mức độ nặng, sau khi

điều trị lỵ trựûc trùng, các rối loạn tiêu hóa vẫn kéo dài, xét nghiệm phân thấïy có amip.

VI. CẬN LÂM SÀNG

1. Phân

Xét  nghiệm  phân  nhiều  lần  sau  uống  sulfat  magnesium,  nếu  có  điều  kiện  nên  xét nghiệm lại sau điều trị 1 tuần/lần trong 6  tuần, 1 tháng/lần trong 6 tháng và 6 tháng/lần trong 2 năm. Có thể phát hiện người lành mang kén, giảm tái phát và  giảm chuyển thể mạn tính . 

1.1. Soi tươi 

Tìm thấy amip thể dưỡng bào ăn hồng cầu di động, hồng cầu đứng đám, bạch cầu, kén amip 1-4 nhân, tinh thể Charcot  Leyden.

Thể dưỡng bào dễ bị tiêu hủy, trái lại kén amip có sức sống cao nên các thể amip ruột nặng ít lây hơn người lành mang kén vì thải ra nhiều thể dưỡng bào hoạt động dễ chết trong phân. Do đó dịch tễ học bệnh amip phức tạp vì những người mang kén là nguồn truyền bệnh chính lại không có triệu chứng nên ít được sự quan tâm của các tổ chức y tế.

1.2. Cấy phân

Trên  các  môi  trường  khác  nhau,  tìm  thấy  các  dòng  amip  và  các  vi  trùng  bội  nhiễm Gram(-), âmm(+), vi trùng, ký sinh, nấm.

2. Nội soi trực tràng

- Hình ảnh viêm trực tràng lan tỏa, rõ rệt nhất ở khoảng 13 - 20 cm cách lỗ hậu môn, niêm mạc đỏ, xung huyết, tăng tiết mủ nhầy rải rác từng chỗ có điểm bầm tím.

-  Tổn  thương  lóet  điển  hình:  dạng  vết  cấu,  cúc  áo,  giữa  những  vùng  niêm  mạc  tổn

thương là vùng niêm mạc bình thường.

3. Xquang ruột già: Không có hình ảnh đặc hiệu, có thể thấy các hình ảnh do biến chứng của lỵ amip như u amip, tắc ruột, lồng ruột, xoắn ruột...

4. Huyết thanh chẩn đoán: Amip xâm nhập làm xuất hiện kháng thể đặc hiệu, phát hiện bằng phương pháp miễn dịch học như :

- Phản ứng khuyếch tán kết tủa trên thạch.

- Miễn dịch huỳnh quang gián tiếp .

- Phản ứng ngưng kết hồng cầu gián tiếp...

VII. CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán sớm dựa vào 

- Tiền sử 

- Lâm sàng 

- Tìm kén amip trong phân , xét nghiệm này có thể phát hiện bệnh sớm khi chưa có triệu chứng lâm sàng , dễ thực hiện , ít tốn kém nên có thể chi trả được 

2. Chẩn đoán phân biệt

2.1. Lỵ trực trùng: Bệnh cảnh cấp tính với sốt cao, tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc, rối loạn điện giải, có thể trụy tim mạch

- Đi cầu rất nhiều lần 20 - 30 l/ngày.

- Cấy phân có Shigella.

- Soi trực tràng có tổn thương lan tỏa.

2.2. Hội chứng giả lỵ do E.coli.

2.3.Hội chứng giả lỵ do các loại virus ECHO, coxackie.

2.4. Hội chứng giả lỵ do u xơ tử cung , ung thư đại tràng, u xơ tiền liệt tuyến.

VIII. BIẾN CHỨNG

1. Tại ruột 

1.1. Thủng ruột gây viêm phúc mạc, có thể xảy ra ở thể trung bình hay thể nặng, bệnh

nhân sốt cao , đau bụng dữ dội, co cứng thành bụng.

1. 2. Xuất huyết tiêu hóa: do tổn thương mạch máu, đôi khi rất trầm trọng, đòi hỏi phải chuyền máu và dùng các thuốc chống amip càng sớm càng tốt.

1.3. U amip, tắc ruột, lồng ruột, xoắn ruột do u.

1.4. Viêm đại tràng hoại tử.

1.5. Sa trực tràng.

2. Ngoài ruột 

2.1. Abces gan: giai đoạn đầu là viêm gan nếu không điều trị thì chuyển sang abces gan.

2.2. Amip phổi, màng phổi: amip từ gan qua cơ hoành, có thể qua đường máu hay bạch mạch. Lâm sàng thường gặp:

- Viêm đáy phổi phải cấp hay bán cấp .

- Abces phổi rồi thông vào phế quản gây khạc ộc mủ ... phản ứng màng phổi, tràn dịch màng phổi.

2.3. Tổn thương ngoại tâm mạc 

- Do vỡ mủ abces gan vào màng tim.

- Viêm ngoại tâm mạc phản ứng hay có mủ.

2.4. Bệnh amip não 

2.5. Bệnh amip lách: 

Viêm quanh lách tương ứng với tổn thương amip ở góc đại tràng trái.

2.6. Bệnh amip da : xuất phát từ 1 bệnh amip ruột hoặc gan .

- Quanh hậu môn: vết lóet nổi gờ, đáy bẩn, chứa nhiều chất hoại tử.

- Quanh các vết mổ abces gan hay màng phổi do amip.

2.7.Bệnh amip sinh dục- tiết niệu

Viêm bàng quang, abces quanh thận do amip từ gan đến , bệnh amip dương vật, âm đạo, tử cung.

IX. TIÊN LƢỢNG

Bệnh amip thường đáp ứng tốt với điều trị thích hợp, tuy nhiên tỷ lệ tái phát khá cao (35%) sau 1 lần điều trị. Amip ruột và gan không biến chứng tỷ lệ tử vong <1%. Viêm phúc mạc do thủng ruột amip hay ápxe gan vỡ tỷ lệ tử vong khoảng 35%. Lỵ amip thể tối cấp tỷ lệ tử vong > 70 % . Bệnh nặng ở trẻ nhỏ, người già, phụ nữ mang thai .

X. ĐIỀU TRỊ

1. Các nhóm thuốc điều trị amip

1.1 Thuốc diệt amip khuyếch tán

1.1.1  Emetin:  Tác  động  đến  amip  trong  thành  ruột,  không    tác  dụüng  với  amip  trong

lòng ruột . (hiện nay ít dùng)

- Độc tính 

Đối với tim: có thể gây đau ngực, khó thở, viêm cơ tim nhiễm độc, rối loạn nhịp tim .

Thần kinh: viêm đa dây thần kinh.

Rối loạn tiêu hóa: nôn mửa, tiêu chảy.

- Liều lượng và cách dùng: 1mg/kg/24 giờ tiêm dưới da sâu, tổng liều không quá 1cg/kg.

- Chống chỉ định : bệnh tim, bệnh thận, thai nghén (3 tháng đầu) trẻ dưới 1 tuổi. Dehydroemetine : Có hiệu lực hơn emetin và ít đội hơn, liều  1-2 mg/kg/ngày.

1.1.2.  Amino  chloroquin  :  Trước  đây  được  dùng  để  điều  trị  abces  gan  .Liều  1g/ngày trong 2 ngày sau đó 0,5 g /ngày trong 19 ngày tiếp theo (điều trị phối hợp)

1.2.Thuốc diệt amip không khuyếch tán

1.2.1. Thuốc có arsen: Stovarsol, Bemarsol. Liềìu 2 g/ngày x 10 ngày.

1.2.2. Dẫn xuất có iod của Quinolein tác dụng vừa diệt trùng vừa diệt kén amip.

- iodoquin 650 mgX 2 lần/ ngày X 20 ngày.

- irexiode 210 mg X 4-6 viêm/ ngày X 15 -20 ngày.

1.2.3. Diloxanid furoate ( Furamide). Dùng cho bệnh nhân có kén trong phân .

Viên 0,5g X3 viên/ngày.

1.2.4. Kháng sinh: 

- Paramomycine (humatin)

Không bị hấp thu ở niêm mạc ruột, không gây nhiễm độc, tác dụng vừa diệt trùng vừa

diệt amip trong lòng ruột . Liều 2g X 3 lần/ngày X 10 ngày.

- Oxytetracyclin ( tetracycline). Liều 2g/ngày X 10 ngày.

- Erythromycine : dùng trong bệnh lỵ xâm lấn đặc biệût ở trẻ em.

1.3. Thuốc diệt amip toàn diện: 5-nitro- Imidazole

Là 1 kháng sinh diệt amip và kén hữu hiệu, ít độc, dùng cho amip trong và ngoài ruột.

1.3.1. Metronidazole (Flagyl, klion, vagyl): rẻ tiền, dễ kiếm, hấp thu tốt.

Liều: Trẻ em 35-50 mg/kg/24 giờ X 10 ngày

Người lớn: 750 mg X3 lần / ngày.

Độc tính: Thận trọng dùng ở người có bệnh thần kinh trung ương , bệnh gan nặng, hạn chế đối với phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú ( nồng độ thuốc trong sữa tương đương nồng độ  trong huyết tương ) thuốc có khả năng gây u bướu cho trẻ em.

Tác dụng phụ: 

Rối loạn têu hóa: buồn nôn, chán ăn, ói mửa, tiêu chảy, đau thương vị.

Nhức đầu, chóng mặt, dị cảm ở chi, đau khớp, mất ngủ, phát ban, nổi mề đay .

1.3.2. Các thuốc sau Metronidazole      

Tinidazole (Fasigyn) 2 g/ ngày X 3-5 ngày.

Secnidazole (Flagentyl) 2 g liều duy nhất.

Ornidazole (Tiberal) 1,5g/ngày X 3-5 ngày.

Các thuốc này có hoạt tính với amip thể hoạt động, thể minuta và kén, thời gian bán hủy kéo dài, dễ hấp thu và dung nạp, phụ nữ có thai sau tháng thứ 3 có thể dùng.

2. Áp dụng thực tế

2.1. Amip đại tràng cấp 

Dùng  Metronidazole,  cơn  đau  giảm  sau  24-  48  giờ,  phân  trở  về  bình  thường  sau  2-3 ngày, amip biến mất trong phân sau 3-6 ngày, tổn thương ở trực tràng thành sẹo sau 10- 15 ngày. Cuối đợt kiểm tra phân nhiều lần, nếu chưa sạch kén thì phải điều trị thêm thuốc diệt amíp không khuyếch tán để tránh tái phát hay chuyển sang mạn tính.

2.2. Người mang kén trong phân không triệu chứng 

Điều trị bằng: Diloxanide furoate, Diidohydroxyquin, Metronidazole, Paramomycine.

2.3.Bệnh amip gan

Điều trị bằng Metronidazole thêm iodoquinole hay dehydroemetin hay Chloroquin

2.4. Bệnh amip đại tràng mãn

Phải xác định bệnh nhân còn mang amip hay không, cần xét nghiệm phân nhiều lần sau khi uống thuốc tẩy và soi đại tràng cao tìm tổn thương. Nếu còn amip, cho thuốc diệt amip toàn diện. Thêm thuốc băng niêm mạc ruột, chế phẩm chứa Bacillus, subtilis, Lactobacillus. 

3. Chế độ ăn

Kiêng thức ăn nhiều bột, đường, nhiều cellulose, các thức ăn mà bệnh nhân dị ứng.

XI. PHÒNG BỆNH

-  Vệ sinh phân rác , quản lý việc dùng phân trong nông nghiệp.

-  Xây các hố xí hợp vệ sinh 

- Xử lý tốt nước thải và nước uống, chlor và iode ở nồng độ uống được thì không đủ diệt amip, cần phối hợp lọc nước và uống nước chín.

- Vệ sinh thực phẩm, ăn uống, rửa tay sạch trước khi ăn, ăn chín uống chín, rửa sạch rau sống, đậy kỹ thức ăn để tránh ruồi. Là cách ít tốn, dễ làm, được cộng đồng chấp nhận. 

-  Diệt ruồi dán dễ thực hiện, chi trả và chấp nhận.

-  Không cần uống thuốc phòng vì không có hiệu lực thiết thực.

- Vaccine chưa được ứng dụng trong thực tế 

- Xét nghiệm thăm dò, phát hiện người lành mang kén nhất là người làm nghề chế biến

thức ăn, nuôi dạy trẻ, những người mới đến từ những vùng có bệnh amip lưu hành, phải có

biện pháp điều trị, quản lý người mang ký sinh trùng.

- Nâng cao đời sống và trình độ văn hóa trong cộng đồng.

- Giáo dục vệ sinh phòng bệnh. 

Câu hỏi ôn tập

1.Trình bày các hình thái amip ở ruột người và vai trò của mỗi thể

2.Các yếu tố nguy cơ của lỵ amip

3.Trình bày lâm sàng và điều của thể thường gặp nhất của lỵ amip

4.Các xết nghiệm cần thiết để chẩn đoán lỵ amip

5.Nêu các biến chứng ngoài ruột của lỵ amip

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro