BÀI 4: SỰ PHÂN LOẠI

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

BÀI 4: SỰ PHÂN LOẠI

While catalogs  aim…….individual systems.

Khi những bảng mục lục được đưa ra để định vị và kê khai những mục từ trong bộ sưu tập, thì khung phân loại có nhiều hơn một sự gán vào trong việc sắp xếp tài liệu, một cách liên tục, điều đó có ý nghĩa và hữu ích cho người sử dụng. Bởi vì chúng phô bày những chủ đề và không có tài liệu. Chúng có thể được sử dụng trong những thư viện riêng biệt và một vài ứng dụng thực sự đã tìm thấy ở nhiều nước khác nhau. Tương tự cho nhưng khung phân loại đại diện cho nhóm mục từ trong bảng mục lục, sự phân loại có nền tảng kiến thức của nguồn gốc triêt học, của chủ đề từng khoa học trong các trường đại học, hoặc căn cứ vào nhóm của những cuốn sách trên kệ, có hình thức cơ bản của nhiều hệ thống riêng lẻ.

The best known of all……equypment

Khung phân loại thập phân Dewey là khung phân loại tài liệu hay nhất trong các thư viện, nó được phat minh bởi ông Melvil Dewey vào năm 1873 và xuất bản vào năm 1876. Ngoài ra hiện nay nó là khung phân loại hiện đại nhất cho các thư viện. Hệ thống khung phân loại Dewey gồm nhiều sự đóng góp về lý luận và thực hành nghề thư viện. Đầu tiên Mevil Dewey được công nhận về hệ thống sắp xếp những cuốn sách trên kệ, làm ý nghĩa cho những người sử dụng. Khung phân loại của ông đã mang lại ảnh hưởng lớn đến chiều hướng tư duy, được minh họa ví dụ bởi ví dụ “ khoa học phân loại”. Thứ 2, ông sủ dụng số thập phân  như những ký hiệu tượng trưng, những ký hiệu này minh họa được cách phân loại những chủ đề có phân cấp rõ ràng từ lớp chính để làm rõ chủ đề. Một ví dụ từ bảng danh mục về ngành hóa học được trình diễn bằng số và có sự chia nhỏ.

540     Hóa học và các khoa học liên hệ

541     Hóa học lý thuyết và lý hóa

541.2              Hóa học lý thuyết

541.3              Hóa lý

541.34                        Hóa học dung dịch

541.35                        Quang hóa học

542     Kỹ thuật, phương thức, dụng cụ thiết bị vật

Another feature of the Dewey……United States

Một đặc trưng khác của hệ thống Dewey là giúp nhớ đến chi tiết của sự chia nhỏ chủ đề. Thực vậy, nhiều chủ đề về địa lý được chia nhỏ bởi việc dùng đến số lịch sử, địa lý bằng con số thập phân:

900     Đia lý lịch sử và các lĩnh vực liên hệ

970     Lịch sử của Bắc Mỹ

973     Lịch sử của hoa Kỳ

Kết hợp với những bảng danh mục về nghệ thuật, số cho nghệ thuật ở Mỹ thì thu được:

700     Nghệ thuật.

709     Lịch sử của nghệ thuật

709.73                        Lịch sử của nghệ thuật ở Mỹ

The Universal Decimal……sulfur in iron and steel

Phân loại thập phên quốc tế “UDC”, xuất bản năm 1905, là sự sinh ra trực tiếp từ hệ thống Dewey. Paul Olet và Henri – Marie Lafontaine thích nghi hệ thống      Dewey, chọn nó làm cơ sở cho kế hoạch chi tiết phù hợp hơn để sử dụng trong một chỉ số thẻ lớn của những sách và báo định kỳ để phân loại – Một thư mục vạn năng ghi chép lại kiến thức, bảo lưu nhưngc đặc điểm cơ bản của sự phân cấp, phân loại thập phân quốc tế làm tôt hơn việc sử dụng kỹ thuật bởi có sự chuẩn bị đầy dủ một dãy các bảng phụ cho khía cạnh đúng của các chủ đề để làm xuất hiện các bộ phận của danh mục chính. Nhiều bảng được biểu thị bởi việc dung các biểu tượng như là những dấu chấm câu – Ký hiệu dấu hai chấm biểu thị mối quan hệ giữa những bộ phận và sử dụng những dấu hiệu thong thường nhất. Số 669.1 là sự chú thích cho sắt và thép và 546.22 cho lưu huỳnh, ghép chủ đề, nó được biểu thị bởi ký hiệu 669.1:546.22, lưu huỳnh trong sắt và thép.

Like the dewey…..Dewey system

Giống như khung DDC, khung UDC được dịch từ nhiều ngôn ngữ và liên đoàn quốc tees dựa vào những dẫn chứng bằng tài liệu đã nhận trách nhiệm liên tục sửa lại nó. Các thư viện khoa học kỹ thuật sử dụng hệ thống UDC trong tham khảo hệ thống DDC.

At the turn of the 20…..these features

Một bước ngoặt của thế kỷ XX Herbert Putnam, người cán bộ thư viện của quốc hội quyết định để phân loại thư viện nhưng đã bác bổ hệ thống Dewey. Ông đã dựa theo nhưng không áp dụng hoàn toàn khung phân loại Dewey. Họ đã loại bỏ ký hiệu thập phân, dung hoàn toàn hệ thống số thứ tự kết hợp chữ cái và chữ số, cho phép để trống nhưng chỗ mà họ không muốn làm chủ đề mới để phát triển. Thư viện Mỹ và một vài thư viện uyên bác ở những nơi khác có thể tìm thấy khung thu hút về chiwwuf sâu của sự chi tiết, bởi vì dựa theo cơ sở của các thư viện lớn. Một sự them vào rất thuận lợi là thư viện quốc hội Mỹ xuất hiện nhưng lời chú giải trong những thẻ mục lục thư viện trong băng ghi âm máy tính được sản xuất bởi dự án Marc. Vài thư viện đại học Mỹ đã phân loại cho kho lưu trữ từ hệ thống Dewey để thư viện quốc hội Mỹ cố gắng thu về lợi nhuận tối đa từ những điểm đặc biệt này.

Althrough not widely used……complete edition

Mặc dù không được sử dụng rộng rãi hệ thống phân loại thư tịch được phát minh bởi Henry E.Bilss của một trường đại học ở New York (được xuất bản năm 1935 như là một hệ thống trong phân loại thư tịch), đây là một sự đóng góp quan trọng của việc phân loại, đặc biệt Bilss có nhận thức sâu sắc của sự tổng hợp vai trò và ông khẳng định điều đó, khung phân loại trong một thư viện nên phản ánh về kiến thức và hệ thống khoa học. Danh mục bản phụ của ông được thiết kế để đạt được cái mà ông gọi là kết hợp đặc biệt, tổng hợp yếu tố cơ bản trong phạm vi chủ đề và gửi đi với mức độ xa hơn có tính linh hoạt hơn là hoàn toàn liệt kê giống như thư viện quốc hội Hoa Kỳ. Sự kết hợp phân loại thư tịch được tìm thấy ở Anh năm 1967, tiến hành sản xuất một phiên bản hoàn toàn mới.

Perhaps the most important……Bliss systems

Có lẽ sự tiến lên quan trọng nhất của lý thuyết phân loại được làm bởi S.Rananathan ở thư viện Ấn Độ. Điều này đã làm lên sự bất thường về đầu ra của cuốn sách và bài viết làm lên một dấu ấn trên phạm vi toàn bộ của việc nghiên cứu từ khoa hoc lưu trữ đến khoa học thông tin. Ông ta giới thiệu khía cạnh phân tích để biểu thị kỹ thuật của việc phân ra những chủ đề phức tập trong vài vài bộ phận bằng cách kể lại cho mọi người nghe để thiết lập 5 loại cơ bản của ý niệm trừu tượng, cái mà ông ta gọi là: nhân cách, khả năng, nội dung, vị trí, thời gian: Ông làm việc với khung phân loại hai chấm “1933” nó được sử dụng trong một vài thư viện ở Ấn Độ và có thể tìm thấy ở một vài nơi khác. Tuy nhiên, những ý kiến cho khung phân loại, trình bày chi tiết ở khung phân loại hai chấm “1937” có ảnh hưởng đến tất cả công việc về sau trong lý thuyết phân loại và thực hành, bao gồm các bảng in mới xuất bản của hệ thống DDC, UDC và phân loại thư tịch

TRẢ LỜI CÂU HỎI

1.      What is the difference between catalogs and shemes of classification?

Catalogs aim to identify and list items in a collection, schemes of classification have a more general application in arranging documents in a sequence that will make sence and be helful to the user.

2.      Why can schemes of classifition be user in several library?

Because schemes of Classification display subject and not document.

3.      Which schemes of classification was best known in the word? Why?

Dewey Decimal Classification was best known in the word.

Because the Dewey system embodies two of Dewey’s many contributions to the theory and practice of librarianship. First, he recognized that a systematic arrangement of book on shelves should make sence to the users; his schemes therefor reflected the domiant pattern of current thinking, exemplified by the classification scientces. And second, he used demical as notation symbols, whichs illustrated the way in which subjects were divided hierarchically, from main classes to specific topics.

4.      Whats are the features of the Dewey Decimal Classification?

Melvil Dewey used demical as notation symbol, which illustrated the way in which subjects were divided hierarchically, from main classes to specific topics and another feature of the Dewey system it the mnemonics used for certain types of subdivisions.

5.      Whats is the relationship between the Universal Demical Classification and the Dwey system?

The Universal Demical Classification, published in 1905, was an immediate offspring of the Dewey sywey. Paul Otlet and Henri-Marie Laforntaine adapted the Dewey system as the basics for a much detailed schemes suitable for use a vast card index of book and periodical articles in classifition order-a unisal bibliography of recorded knowledge.

6.      When did the books of  library of Congress begin being arranged in their subject on the shelves?

At the turn of 20th century, the book of libray of Congress begin being arranged in their subject on the shelves?

7.      What is the diference between the Dewey Decimal Classification the  library of Congress Classification?

The Dewey Decimal Classification he used demical as notation symbols, whichs illustrated the way in which subjects were divided hierarchically, from main classes to specific topics.

The library of Congress Classification rejected the decimal notation preferring a purely ordinal system combining letters and numbers, leaving, nlank spaces.

8.      Why did the library of congrees Classification attract American libraries?

Because the schemes attractive for its depth of detail, it is based on a very large libray.

9.      Whats are the features of the Bibliographic Classification by Henry E. Bliss?

Particularly in Bliss acute perception of the role of synthesis and his insistence that a library schemes should reflect the organization of knowledge and the system of the sciences. His systematic auxiliary schemes, synthetic principle unto every subject area and give a far higer degree of flexibility than does a purely enumerative scheme like the Library of Congress system.

10.What was the role of Henry E. Bliss and S.R Ranganathan in the classification system?

Henry E. Bliss has made important contributions to the theory of classification. S.R Ranganathan has made the most important advance in classification.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro