Bài 7

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Bài 7.

NHIỄM TRÙNG NHIỄM ĐỘC THỨC ĂN

       Ts, Bs Trần xuân Chương

Mục tiêu

1. Xác định được nguyên nhân và một số yếu tố dịch tể học của bệnh.

2. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm.

3. Xử lý ban đầu, chuyển lên tuyến trên đúng lúc và kịp thời.

4. Xác định được các biện pháp phòng bệnh 

Nội dung

I. ĐẠI CƢƠNG 

Nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn là nguyên nhân gây tiêu chảy cấp thường gặp, ngay ở các

nước có mức sống cao, do ăn phảïi thức ăn bị nhiễm vi khuẩn hay độc tố cuả chúng.

II. NGUYÊN NHÂN

1. Nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn do Salmonella

Type huyết thanh  thường gặp là S. Typhi murium, S. Enteritidis, số lượng vi khuẩn đủ để

gây bệnh thường > 106 vi khuẩn, thức ăn bị nhiễm thường gặp là trứng không được nấu chín.

2. Nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn do tụ cầu 

Nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn do ngoại độc tố  tụ  cầu, thức ăn thường bị lây nhiễm bởi

người mang tụ cầu vàng (nhọt, chín mé..), thời gian nung bệnh từ 1-6 giờ

3. Nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn do các vi khuẩn khác qua  trung gian độc tố

-  Clostridium perfringens: thường do ăn thịt không được nấu  chín  hay  thức ăn  hâm lại

không kỹ, thời gian nung bệnh  8  -12  giờ.

-  Clostridium botulinum.

III. DỊCH TỄ HỌC 

1. Phương thức lây truyền 

Chủ yếu là đường phân miệng , do uống nước hoặc ăn thức ăn bị nhiễm bẩn

2. Nguồn bệnh

- Nguời bệnh

- Người lành mang trùng : đây là nguồn lây quan trọng 

3. Tuổi : có thể gặp ở trẻ lớn và người lớn .

4. Giới : Không có sự khác biệt giữa nam và nữ 

5. Mùa: Bệnh thường xảy ra vào mùa nóng.

6. Tình hình kinh tế, xã hội 

Bệnh thường xảy ra ở các nước nhiệt đới, kém phát triển, điều kiện vệ sinh kém.

7 . Yếu tố nguy cơ  

- Cơ địa: Trẻ nhỏ, trẻ suy dinh dưỡng, người suy giảm miễn dịch.

- Tập quán ăn uống thiếu vệ sinh : ăn thức ăn chưa được nấu chín, hâm lại nhiều lần, không

có thói quen rửa tay trước khi ăn và sau khi đi cầu.

- Điều kiện vệ sinh kém

- Sử dụng nguồn nước không sạch

IV. SINH LÝ BỆNH 

1. Do vi  khuẩn sinh  độc tố 

Staphylococus, C. Perfringens sản xuất ra ngoại độc tố trong thức ăn gây bệnh cảnh viêm dạ dày- ruột cấp, độc tố của vi  khuẩn  hoạt hóa  hệ  adenylcyclase của tê úbào ruột gây tăng sự bài tiết  của nước và điện giải ở ruột non mà chủ yếu  là ở hỗng  tràng, trong lòng ruột hiện  diện một lượng lớn các dung dịch có áp lực thẩm thấu cao vượt quá khả năng hấp thu của ruột nên bệnh nhân thường tiêu chảy nhiều. Chức  năng hấp thu của ruột non và đại tràng vẫn còn nguyên vẹn.

2. Do vi  khuẩn  xâm nhập vào thành ruột.

Vi  khuẩn bám   dính, xâm nhập  vào trong thượng bì, gây nên các tổn thương ở  đại tràng,

dẫn đến sự tiết ra chất  nhầy, từng đám  niêm mạc hoại tử, hồng cầu, bạch cầu. Phân thường lỏng

là do ảnh  hưởng trực tiếp  đến sự hấp thu  của đại  tràng .

3. Cơ  chế  phối hợp

Salmonella có thể gây iả chảy bằng cơ chế phối hợp: do độc tố và xâm nhập 

V. LÂM SÀNG 

1. Nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn do Salmonella

Phát bệnh thường đột ngột, thời gian ủ bệnh thường từ 12-36 h, phân lỏng, thối, kèm sốt

cao, nhức đầu, nôn, đau bụng, bụng chướng triệu chứng kéo dài 2-3 ngày rồi khỏi nhanh. 

2. Nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn do tụ cầu

Bệnh khởi cấp tính với: buồn nôn, nôn mửa, đi  cầu phân  lỏng, toàn  nước, số lượng 

nhiều, phân có thể  không  thối hoặc thối, không nhầy  máu, nhiều  lần trong ngày. Bệnh  nhân

thường không sốt hoặc sốt nhẹ, đau bụng ít hơn so  với  hội chứng lỵ, có  thể  kèm theo nôn 

mửa, có thể gây mất nước nhanh  và nặng, đặc  biệt  ở trẻ nhỏ và người  già.

Bệnh  nhân dễ bị mất nước, có  khi gây trụy mạch, bệnh thường tiến triển thuận lợi. Cấy

phân không có giá trị chẩn đoán .Không điều trị kháng sinh.

Nguyên nhân

Staphylococus

Salmonella spp.

C. Perfringens

Thức ăn

Sửa, thịt, sản phẩm

của thịt

Sửa, các chất có

sưă,Trứng,Thịt, Đồ biển

Thịt, sản phẩm của thịt

(đóng hộp)

Thời gian ủ bệnh          Ngắn (6-12 giờ)

Dài (12-36 giờ)

Ngắn (12 giờ)

Sốt

(-)

(+)

(+)

Nôn mửa 

(++)

(  )

(  )

Tiêu chảy

(+++)

(++)

(+)

Bảng 5: Phân biệt nguyên nhân theo triệu chứng

VI. CẬN LÂM SÀNG

1. Quan  sát  trực tiếp  một mẫu phân tươi

Có thể cho  phép định hướng  chẩn đoán trong một số trường hợp.

2. Soi phân

Tìm bạch cầu hoặc vi khuẩn .Có bạch cầu khi iả chảy do tác nhân xâm nhập niêm mạc ruột, 

âm  tính khi iả chảy do vi khuẩn  không xâm nhập niêm mạc ruột hoặc do độc tố ruột.

3. Cấy phân 

Để  xác nhận tác nhân gây bệnh  chính  cần  sử dụng nhiều loại môi trường hiếu  khí, kỵ

khí, môi trường đặc  biệt, tùy  theo yêu cầu chẩn đoán, tuy nhiên rất khó, vì khi cấy phân (+) lại

có thể do tác nhân gây bệnh khác.

4. Các xét nghiệm  khác

Nhằm  hướng dẫn  trị liệu trong các trường hợp  nặng như: Hct, ure máu, điện giải đồ ,  dự

trữ kiềm. 

VII. ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc điều trị

+ Điều  chỉnh,  ngăn ngừa, chống mất nước và điện giải và rối  loạn thăng bằng kiềm toan.

+  Điều trị nhiễm trùng ruột bằng kháng sinh nếu cần.

+ Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ  theo yêu cầu điều trị trong và sau khi hết ỉa chảy.

+ Điều trị triệu chứng và biến chứng  nếu có

2. Bù dịch và điện giải 

Đánh giá lượng nước mất sơ khởi, thường dựa vào lâm sàng và cân nặng.

2.1.Bù nước và điện giải, điều chỉnh  thăng bằng kiềm  toan: tùy thuộc vào độ mất nước và

loại  vi khuẩn gây bệnh

-  Mất nước nhẹ hoặc trung bình ( còn uống được) cho uống  dung dịch điện giải ORS

-  Mất nước nặng hay  trung bình nhưng ói  nhiều không uống được: Đối với người lớn: Chuyền các dung dịch đẳng trương như Ringer lactat, dung dịch muối đẳng  trương,  khởi  đầu  truyền  hết  tốc  độ  cho  đến  khi  bắt  được  mạch  quay  (người  lớn  có  thể chuyền 1 lít trong vòng 10- 15 phút). Sau đó điều  chỉnh dịch truyền chậm hơn.

2.2. Điều trị duy trì

Sau khi đã bù số lượng nước mất sơ khởi, cần bù số nước mất thêm sau khi nhập viện, và

lượng nước cần thiết cho nhu cầu bình thường của cơ thể 

3. Điều trị  nhiễm khuẩn 

+ Đối với vi khuẩn sinh độc tố: Không điều trị kháng sinh.

+ Đối với Salmonella: có thể dùng các kháng sinh như: Bactrime, Acid Nalidixic, tuy nhiên

hiện nay kháng sinh thưòng dùng các Fluoroquinolones như:

- Ofloxacine 0,2g x 2 viên / ngày 

- Ciprofloxacine 0,5g x 2-3 viên / ngày

4.  Bảo đảm  dinh dưỡng đầy  đủ trong và sau khi hết tiêu chảy 

5. Điều trị triệu chứng và biến  chứng 

- Thuốc cầm  ỉa chảy 

-  Thuốc hấp phụ ( kaolin, than hoạt... )  không có tác dụng

- Thuốc á phiện và dẫn xuất  á  phiện: Làm giảm đau nhưng làm  chậm thải vi khuẩn nguy

hiểm với  người già và  trẻ nhỏ có  thể gây tử vong 

-  Hạ sốt bằng lau mát , lau  ấm , cẩn thận khi dùng thuốc hạ sốt  ở trẻ nhỏ

-  Chống  co giật: Nếu kèm  sốt cao thì  phải hạ nhiệt . Mất nước và rối loạn điện giải thì 

phải  bồi hoàn, hạ đường huyết thì  phải  chuyền  đường  

- Tránh dùng các thuốc nâng  huyết áp, trợ tim, cortcoide

VIII. PHÒNG BỆNH 

1. Vệ sinh ăn uống  và  vệ sinh thực  phẩm  

-  Không ăn các thức ăn sống  trừ những  rau  quả tươi có thể bóc vỏ và ăn  ngay sau khi bóc 

- Đun nấu  thức ăn cho  đến khi chín 

- Ăn  thức ăn khi còn  nóng hoặc đun lại hoàn toàn trước khi  ăn

- Giữ thức ăn chín và bát đĩa sạch cách ly với thực phẩm và bát đĩa có thể bị ô nhiễm.

-  Rửa  tay bằng xà phòng trước khi nấu ăn, trước khi ăn uống , trước khi cho trẻ ăn và sau

khi đại tiểu tiện biện pháp này dễ thực hiện, hiệu quả và thích hợp ở mọi nơi 

- Không để ruồi bâu vào thức ăn bằng cách đậy lồng  bàn, 

2. Phát  hiện và  điều trị người mang mầm bệnh

3. Nước  uống 

- Nguồn cung cấp nước phải bảo đảm  sạch, không bị  ô  nhiễm bởi các nguồn nước bẩn

ngấm  vào, phải  xa các hố xí 

- Bảo quản các nguồn nước, ngăn không cho súc vật lại gần 

- Chứa nước trong  các  thùng sạch,  đậy nắp kín,  dùng gáo có cán dài để múc nước.

- Nước  uống phải được đun sôi để nguội

4. Vệ sinh các nhà  ăn  tập  thể, các nơi  chế  biến thức ăn công cộng 

- Bếp  nấu ăn phải bảo  đảm hệ thống một  chiều 

- Kiểm tra  sức khỏe định  kỳ nhân  viên  nấu ăn và phục vụ  ăn uống

- Quản lý nhân viên mắc bệnh  nhiễm  trùng  mãn tính, nhất là nhiễm trùng đường ruột, da .

5.  Hố xí  

- Cần  có hố xí  hợp vệ sinh, tất cả mọi người trong nhà phải đi cầu vào hố xí , phải giữ cho

hố xí sạch sẽ .

- Nếu không có hố xí thì cần phải xử lý phân xa nhà ở, đường đi hoặc nơi trẻ em hay chơi

đùa, xa nguồn nước sử dụng ít nhất 10 m.

6. Giáo dục nhân dân hiểu các biện pháp phòng bệnh 

Câu hỏi ôn tập

1. Kể tên những tác nhân phổ biến gây nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn ở Việt Nam ?

2. Nêu đặc điểm cơ chế bệnh sinh của vi khuẩn sinh độc tố ?

3. Triệu chứng lâm sàng nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn do Salmonella ?

4. Kể tên các kháng sinh có thể dùng để điều trị nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn do Salmonella ?

5. Nêu các biện pháp vệ sinh công cộng để dự phòng nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn ?

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro