Bài 8 Giai cấp và dân tộc

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Giai cấp và đấu tranh giai cấp.

1. Giai cấp..

a. Khái niệm giai cấp

- V.I.Lênin định nghĩa giai cấp: “Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”.

b. Nguồn gốc hình thành giai cấp

- Nguồn gốc trực tiếp: Do sự ra đời và tồn tại của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất (đặc biệt là tư liệu sản xuất chủ yếu) dẫn tới sự phân biệt địa vị của các tập đoàn người trong xã hội và từ đó dẫn tới khả năng tập đoàn này có thể chiếm đoạt thặng dư của tập đoàn người khác.

- Nguồn gốc sâu xa: Do sự phát triển của lực lượng sản xuất (tuy nhiên chưa đạt đến trình độ xã hội hoá cao) đến một mức độ làm cho năng suất lao động tăng lên, do đó, xuất hiện thời gian lao động thặng dư của xã hội biểu hiện ở sự dư thừa của cải tương đối của xã hội và chế độ tư hữu xuất hiện.

c. Kết cấu giai cấp – xã hội.

Các xã hội có đối kháng giai cấp lần lượt thay thế lẫn nhau trong lịch sử. Mỗi kiểu xã hội có kết cấu xã hội - giai cấp riêng của nó. Mỗi kết cấu xã hội - giai cấp của một xã hội nhất định bao gồm hai giai cấp cơ bản đối lập nhau. Đó là chủ nô và nô nệ trong chế độ nô nệ, địa chủ và nông nô trong chế độ phong kiến, tư sản và vô sản trong chế độ tư bản chủ nghĩa. Hai giai cấp cơ bản của mỗi chế độ kinh tế - xã hội là là sản phẩm đích thực của chế độ kinh tế - xã hội đó, đồng thời là giai cấp quyết định sự tồn tại, sự phát triển của hệ thống sản xuất trong xã hội đó. Giai cấp thống trị là giai cấp tiêu biểu cho bản chất của chế độ kinh tế - xã hội đang tồn tại. 

Ngoài hai giai cấp cơ bản, mỗi kết cấu xã hội - giai cấp còn bao gồm một số tầng lớp không cơ bản và tầng lớp trung gian. Trong những tập đoàn xã hội này có tập đoàn là tàn dư của phương thức sản xuất cũ( như nô lệ trong buổi đầu của xã hội phong kiến), có tập đoàn là mầm mống của phương thức sản xuất trong tương lai (như giai cấp tư sản và giai cấp công nhân công trường thủ công trong giai đoạn cuối của xã hội phong kiến).

Ngoài ra bất cứ xã hội có giai cấp nào cũng có một số tầng lớp trung gian là sản phẩm của chính phương thức sản xuất đang thống trị, là kết quả của quá trình phân hoá xã hội không ngừng diễn ra trong xã hội. Đó là tầng lớp bình dân trong xã hội nô lệ, các tầng lớp tiểu tư sản thành thị và nông thôn trong xã hội tư bản. Xã hội có giai cấp nào cũng tồn tại một tầng lớp xã hội có vai trò quan trọng về kinh tế, xã hội, chính trị, văn hoá, đó là tầng lớp trí thức.

d. Ý nghĩa của định nghĩa đối với việc xem xét vấn đề giai cấp ở nước ta hiện nay.

Ở nước ta hiện nay đang thực hiện sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Quá trình đó nhất thiết phải phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất khác nhau. Song cần thấy rằng sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể vẫn là sở hữu cơ bản chiếm ưu thế so với hình thức sở hữu khác. Tất cả các thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế hợp tác, cá thể và tư bản tư nhân,.. đều tồn tại bình đẳng và hoạt động trong khuôn khổ chính sách, pháp luật của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Ta phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó có thành phần kinh tế tư bản tư nhân mà theo cách nói của Lênin là sử dụng chủ nghĩa tư bản Nhà nước làm khâu trung gian để đưa nền sản xuất nhỏ đi lên xã hội chủ nghĩa. Điều này dĩ nhiên nảy sinh mâu thuẫn khách quan giữa hai khuynh hướng phát triển kinh tế: một là sự phát triển được thực hiện tự giác (chủ động, có sự điều khiển, có mục đích) theo định hướng xã hội chủ nghĩa; hai là khuynh hướng tự phát phát triển tư bản chủ nghĩa. Do vậy cuộc đấu tranh cho mục tiêu xã hội chủ nghĩa của chúng ta hiện nay là đấu tranh chống khuynh hướng tự phát của tư bản chủ nghĩa.

Từ đó giúp ta nhận thức rằng, sẽ là ảo tưởng nếu cho rằng xã hội ta hiện nay không còn sự khác biệt giai cấp, không còn mâu thuẫn giai cấp. Thực tế hiện nay, Việt Nam đang tồn tại sự khác biệt giữa các giai cấp công nhân, nông dân, tư sản và các tầng lớp khác. Nhưng cũng sẽ là hết sức sai lầm phân chia giai cấp thành hai lực lượng xã hội đối lập. Đương nhiên khi còn thành phần kinh tế tư bản tư nhân thì vẫn còn mâu thuẫn giữa lao động và tư bản. Song tính chất của mâu thuẫn này đã khác trước do hoàn cảnh xã hội ta đã có những thay đổi căn bản. Ở đây, sự phát triển của giai cấp tư sản từ “tự nó” đến “vì nó” không còn là cái tất yếu khách quan trong xã hội ta. Còn giai cấp công nhân dù lao động ở thành phần kinh tế nào cũng có quyền làm chủ đất nước. Mâu thuẫn giữa tư bản và công nhân được giải quyết từng bước bằng sự quản lý của Nhà nước. Sự khác biệt giai cấp ở Việt Nam hiện nay là chưa có sự bình đẳng tuyệt đối về lợi ích kinh tế giữa các giai cấp, nhưng lại có sự thống nhất về lợi ích cơ bản (quyền lực chính trị) giữa công nhân, nông dân và các tầng lớp khác.

Tóm lại: cần vận dụng quan điểm mác-xít về giai cấp một cách sáng tạo vào hoàn cảnh nước ta, có vậy mới tránh được những khuynh hướng cực đoan sai lầm như quan điểm hữu khuynh mơ hồ, cũng như quan điểm tả khuynh giáo điều về giai cấp.

2. Đấu tranh giai cấp

a. Khái niệm

Trong xã hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp. V.I.Lênin định nghĩa đấu tranh giai cấp là “cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”.

Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa quần chúng bị áp bức, vô sản đi làm thuê chống lại giai cấp thống trị, chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, những kẻ đi áp bức bóc lột.

 Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính xã hội hoá ngày càng sâu rộng của lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Biểu hiện của mâu thuẫn này về phương diện xã hội: Mâu thuẫn giữa một bên là giai cấp cách mạng, tiến bộ, đại diện cho phương thức sản xuất mới, với một bên là giai cấp thống trị bóc lột đại biểu cho những lợi ích gắn với quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu.

b. Vai trò của đấu tranh giai cấp.

- Thông qua đấu tranh giai cấp, sự xung đột giữa LLSX phát triển và QHSX già cỗi được giải quyết, thực hiện bước quá độ từ một chế độ xã hội lỗi thời sang một chế độ mới tiến bộ hơn.

Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định thì quan hệ sản xuất trở nên lạc hậu, không còn phù hợp với trình độ phát  triển của LLSX nữa mà trở thành xiềng xích cản trở sự phát triển của LLSX. Nhưng QHSX cũ lỗi thời không tự nhường chỗ cho QHSX mới, vì chúng đem lại lợi ích và địa vị cho giai cấp thống trị vì vậy chúngđược giai cấp thống  trị bảo vệ bằng tất cả sức mạnh chính trị, kinh tế, tư tưởng đặc biệt là bằng bạo lực có tổ chức. Muốn xóa bỏ QHSX cũ thiết lập QHSX mới thì phải thông qua đấu tranh gia cấp, thông qua cách mạng xã hội.

Như vậy mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX chỉ có thể được giải quyết bằng cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp bị bóc lột chống lại giai cấp bóc lột, mà đỉnh cao của đấu tranh giai cấp là cách mạng xã hội, qua đó thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, mở ra địa bàn mới cho sản xuất phát triển. Sản xuất phát triển sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống xã hội.

- Đấu tranh giai cấp làm cho nền sản xuất xã hội, đặc biệt là LLSX phát triển   Ngay cả thời kỳ chưa diễn ra cách mạng xã hội thì đấu tranh giai cấp cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của lực lượng sản xuất nói riêng và xã hội nói chung.

Chẳng hạn sự chống đối của giai cấp công nhân về thủ đoạn tăng lợi nhuận bằng cách kéo dài ngày lao động của giới chủ đã buộc giới chủ áp dụng máy móc, hoàn thiện kỹ thuật, tổ chức hợp lý hoá quá trình sản xuất, nhờ đó nâng cao năng suất lao động, phát triển lực lượng sản xuất nói riêng và xã hội nói chung.

- Đấu tranh giai cấp không những có tác dụng xoá bỏ các lực lượng xã hội phản động, mà còn có tác dụng cải tạo bản thân các giai cấp cách mạng.

Thông qua đấu tranh giai cấp, giai cấp cách mạng và quần chúng trưởng thành về mọi mặt ( tổ chức, tư tưởng, lý luận,vũ trang... ), giai cấp bị trị mới gột rửa được tinh  thần nô lệ và những tập quán xấu do chế độ người bóc  lột người gây nên.

- Đấu tranh giai cấp còn tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của văn hoá, nghệ thuật, khoa học và các mặt khác của đời sống xã hội.

Trong  quá trình đấu tranh giai cấp, các quan điểm lý luận mới về triết học, đạo đức, đạo đức, thẩm mỹ…được hình thành và phát triển; các tác phẩm văn học nghệ thuật mới ra đời …

Do đó, đấu tranh giai cấp là 1 trong những động lực chủ yếu của sự phát triển xã hội có giai cấp.

c. Đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay đấu tranh giai cấp là tất yếu, tính tất yếu của nó do chính các đặc điểm kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ qui định.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, mục tiêu cuối cùng của cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội chưa hoàn thành

Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện naylà thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Về thực chất đây là cuộc đấu tranh ‘‘giữa hai con đường’’ xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa; giữa các nhân tố thúc đẩy đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa với các nhân tố tác động nhằm chuyển dịch đất nước theo định hướng tư bản chủ nghĩa.

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu trên nhân dân ta phải thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đảng ta chỉ rõ, nội dung chủ yếu của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay, là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo kém phát triển; thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa

Như vậy, đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, với các nội dung cụ thể khác nhau, nhằm giải quyết nhiều mâu thuẫn của quá trình vận động đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Câu 2: Quan hệ giai cấp – dân tộc

1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin

a. Vai trò của giai cấp đối với dân tộc:

Trong quan hệ biện chứng giữa giai cấp và dân tộc thì quan hệ giai cấp xét đến cùng là nhân tố có vai trò quyết định đối với sự hình thành dân tộc, tính chất dân tộc, xu hướng phát triển của dân tộc.

Áp bức giai cấp là nguyên nhân căn bản, sâu xa của áp bức dân tộc. Dân tộc này áp bức, thống trị dân tộc khác về thực chất là giai cấp thống trị dân tộc này áp bức, bóc lột dân tộc khác.

Nhân tố giai cấp là nhân tố cơ bản, hàng đầu trong phong trào giải phóng dân tộc. Điều này thể hiện ở chỗ, giai cấp nào lãnh đạo phong trào, những giai cấp nào là nòng cốt của phong trào, liên minh với giai cấp nào. Những điều này có ảnh hưởng mang tính quyết định đối với thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc.

b. Vai trò của dân tộc đối với giai cấp:

Sự tác động của dân tộc đối với giai cấp thể hiện, dân tộc là địa bàn trực tiếp của các quá trình kinh tế - xã hội, là cơ sở của cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân. Các cuộc cách mạng xã hội và trình độ phát triển dân tộc có vai trò to lớn đối với trình độ phát triển giai cấp.

Vấn đề dân tộc là vấn đề cơ bản, hàng đầu của cách mạng vô sản. Vấn đề dân tộc chỉ được nhận thức và giải quyết đúng đắn trên lập trường của giai cấp công nhân.

Phong trào giải phóng dân tộc ảnh hưởng to lớn đến đấu tranh giai cấp.

Trong lịch sử, khi giai cấp đang lên, đại biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, cho sự tiến hóa của xã hội thì nó cũng là giai cấp đại biểu cho lợi ích chân chính của dân tộc. Giai cấp đó có khả năng nắm ngọn cờ dân tộc để tập hợp lực lượng, chống giai cấp thống trị phản động và chống bọn áp bức thuộc các dân tộc khác.

Khi giai cấp thống trị đã trở thành lỗi thời và phản động thì lợi ích giai cấp của nó mâu thuẫn gay gắt với lợi ích dân tộc. Nó sẵn sàng vứt bỏ lợi ích dân tộc để bảo vệ lợi ích giai cấp. Trong cuộc đấu tranh Pháp - Phổ, giai cấp tư sản Pháp khi ấy đã sẵn sàng bán đứng lợi ích dân tộc Pháp để bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản.

Đảng ta giương cao ngọn cờ chủ nghĩa yêu nước và ngọn cờ chủ nghĩa xã hội, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong công cuộc đổi mới hiện nay chính là sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp, thúc đẩy tiến bộ xã hội.

2. Vận dụng sáng tạo quan hệ giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí Minh

Hồ Chí Minh là người vận dụng hết sức tài tình quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại. Người coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam là góp phần vào thắng lợi của cách mạng thế giới.

Giải phóng giai cấp gắn liền với giải phóng dân tộc, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Nếu dân tộc không được độc lập thì giai cấp không thể có tự do. Dân tộc không độc lập thì không thể xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đảm bảo chắc chắn cho độc lập dân tộc.

Phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là của tất cả các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam. Chỉ trên cơ sở nỗ lực, cố gắng của toàn thể các dân tộc, chúng ta mới xây dựng được chủ nghĩa xã hội.

Giải quyết đúng đắn quan hệ lợi ích dân tộc và quốc tế, giữa mở rộng giao lưu với giữ gìn độc lập dân tộc. Lợi ích dân tộc chân chính và lợi ích quốc tế của giai cấp công nhân và nhân dân lao động không đối lập nhau.

Kiên quyết chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi và chống chủ nghĩa sô vanh nước lớn, chủ nghĩa bá quyền áp đặt cho các dân tộc cái trật tự thế giới phục vụ cho lợi ích ích kỷ của một nước hay một nhóm nước có ưu thế về kinh tế và quân sự.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#triết