Bài giảng y học cổ truyền yhanoi

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

 Mục tiêu

 1. Trình bày được phân loại nguyên nhân gây bệnh theo YHCT.

2. Trình bày được nguyên nhân gây bệnh do ngoại nhân: Đặc tính, các chứng bệnh thường gặp, chẩn đoán phân biệt 

3. Trình bày được nguyên nhân gây bệnh do nội nhân và bất nội ngoai nhân

 Chia làm 3 loại:

 Ngoại nhân: Phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa.

 Nội  nhân: Vui, giận, buồn, lo, nghĩ, kinh, sợ.

 Bất nội ngọai nhân: Đàm ẩm, huyết ứ, ăn uống, lao động, tình duc, sang chấn…

  1.   Là lục khí của thời tiết 4 mùa, khi trở thành nguyên nhân gây bệnh gọi là lục tà hay lục dâm. Thường gây các bệnh ngoại cảm như các bệnh nhiễm trùng, truyền nhiễm, đau khớp, đau DTK ngoại biên do lạnh… Quan hệ mật thiết với thời tiết: Phong - mùa xuân, hàn - mùa đông, thử - mùa hè, táo - mùa thu.

 Thường hay phối hợp với nhau để gây bệnh tạo nên tính đa dạng.

 Cần phân biệt ngoại phong - nội phong, ngoại hàn -  nội hàn, ngoại thấp - nội thấp…

2.  Là gió, chủ khí về mùa xuân nhưng mùa nào cũng có phong, thường phối hợp với các nguyên nhân khác. 

 Đặc tính: Là dương tà, hay đi lên trên và ra ngoài nên hay gây bệnh ở phần trên của cơ thể. Hay xuất hiện theo mùa, xuất hiện đột ngột, mất đi không để lại dấu vết.  Hay di chuyển, đau chỗ này chỗ khác, biến hóa bệnh nặng nhẹ nhanh chóng.   Gây co giật, rung động. Gây ngứa, sốt, sợ gió, mạch phù. 

 Hay phối hợp với các thứ khí khác gây bệnh.

 3.  Các chứng bệnh hay xuất hiện do phong:

 Phong hàn:   - Cảm mạo do lạnh.      - Đau dây thần kinh ngoại biên, đau các khớp do lạnh       - Phát ban dị ứng, viêm mũi dị ứng do lạnh.

 Phong nhiệt:      - Cảm mạo có sốt hoặc thời kỳ khởi phát của các bệnh truyền nhiễm.         - Nhiễm khuẩn thần kinh, viêm khớp cấp,         - Viêm màng tiếp hợp theo mùa, do virut.

 Phong thấp: Đau khớp, viêm khớp, đau dây thần kinh ngoại biên.

 4. Chứng nội phong: Do can khí thực hoặc can huyết hư làm ảnh hưởng đến cân.

- Sốt cao co giật.

- Âm hư dương xung: Gây nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt…

- Can phong nội động và Can huyết hư: Gây động kinh, run tay chân, chứng trúng phong (Tai biến mạch não do nhồi máu não hoặc xuất huyết não): Liệt nửa người, chân tay co quắp, miệng méo, nói ngọng...

 5. Là lạnh, chủ khí về mùa đông.

 Đặc tính:   Hay làm tắc lại, ngưng lại, co rút, không ra mồ hôi.   Là âm tà, hay làm tổn thương dương khí.   Ít di chuyển, gây đau dữ dội, tại chỗ, gây co cứng  cơ.   Chườm nóng đỡ đau, trời lạnh đau tăng.

 Các chứng bệnh hay xuất hiện do hàn:  Vào kinh lạc gây đau thần kinh, đau khớp, co cứng      Vào Phế gây ho hen, vào Tỳ Vị gây nôn mửa, đau dạ dày, đau bụng, ỉa chảy…

 6. Các chứng bệnh hay xuất hiện do hàn:

 Phong hàn:   Hàn thấp: Ỉa chảy do lạnh, đau bụng, đầy bụng, không tiêu.

Chứng nội hàn: 

 Tâm phế dương hư: Nhồi máu cơ tim, hay găp vào mùa đông. Hen do lạnh do thận dương hư không nạp khí.

 Tỳ Vị hư hàn: Ăn ít, đầy bụng, đau bụng, sợ lạnh, chân tay lạnh, ỉa chảy… 

 Thận dương hư: Sợ lạnh, chân tay lạnh, ỉa chảy, tiểu nhiều lần, liệt dương…

 7. Là nắng, chủ khí về mùa hè.

 Đặc tính:

 Là dương tà, hay gây sốt và viêm nhiễm.

 Gây sốt cao, có mồ hôi hoặc không có mồ hôi.

 Hay đi lên trên, tản ra ngoài, làm mất tân dịch.

 Hay phối hợp với thấp  gây ỉa chảy, lỵ.

 Các chứng bệnh hay xuất hiện do hàn:

 Dương thử (Thử nhiệt): 

 Trúng thử: Nặng, gây say nắng, hôn mê, mặt đỏ. 

 Thương thử: Nhẹ, gây sốt về mùa hè, vật vã, khát nước…

 Âm thử (Thử thấp): 

 Gây ỉa chảy vào mùa hè do tắm lạnh, ăn đồ sống lạnh. 

 Nếu gặp thấp nhiệt gây ỉa chảy nhiễm trùng, lỵ…

8.  Là độ ẩm thấp, do độ ẩm không khí, sương mù, làm việc dưới nước, chủ khí về cuối mùa hè.

 Đặc tính:

 Là âm tà, hay gây tổn thương dương khí, trở ngại sự vận hành của khí. Làm dương khí của Tỳ Vị bị giảm sút, ảnh hưởng đến sự vân hóa gây phù thũng, ăn kém, nhạt miệng, đầy bụng, ỉa chảy…

 Gây phù, tiểu ít, bí tiểu tiện, không ra mồ hôi, hoàng đản.

 Hay bài tiết các chất đục như đại tiện lỏng, tiểu đục, chàm chảy nước….

 Mình mẩy nặng nề, đau mỏi toàn thân, cư động các khớp khó khăn.

 Gây dính nhớt: Miệng dính nhớt, rêu lưỡi dính nhớt. Khi gây bệnh khó trừ được nên hay tái phát.

 Các chứng bệnh hay xuất hiện do thấp:  Phong thấp.     Hàn thấp.     Thử thấp.           Thấp chẩn: Bệnh chàm.

 Thấp nhiệt: Gây các bệnh nhiễm trùng ở đường tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục như: Viêm gan, viêm đường dẫn mật, ỉa chảy nhiễm trùng, viêm đường tiết niệu, viêm âm đạo, viêm phần phụ…

 Chứng nội thấp: Do Tỳ hư không vận hóa được thủy thấp.

 10.  Là độ khô của không khí, chủ khí về mùa thu.

 Đặc tính:.  Hay làm tổn thương tân dịch, thủy dịch trong cơ thể gây ra: Mũi họng khô, da khô, sốt, ho khan, ít đờm, tiểu ít, đại tiện táo.

 Các chứng bệnh hay xuất hiện do táo:

 Lương táo: Cảm mạo do lạnh vào mùa thu gây ra: Sốt, sợ lạnh, đau đầu, ho khan, họng khô, ngạt mũi, không có mồ hôi…

 Ôn táo: Sốt cao, ít sợ lạnh, đau đầu, đau ngực, mũi khô, miệng khát, tâm phiền, lưỡi đỏ, gây mất nước, điện giải, biến chứng nhiễm độc thần kinh và vận mạch… Hay gặp trong các bệnh truyền nhiễm vào mùa thu: Sốt xuất huyết, viêm não…

Chứng nội táo: Do bẩm tố tạng nhiệt, dùng thuốc cay đắng, thuốc hạ lâu ngày  gây sôt kéo dài, khát nước, da nhăn nheo, môi khô nứt nẻ, táo bón…

 11. Hỏa hay nhiệt có thể do các thứ khí khác hóa thành.

 Đặc tính:.  Hay sốt cao, họng đỏ, mắt đỏ... Hay bốc lên nên hay gây viêm nhiệt ở phần trên.   Hay gây chảy máu, tỏn thương tân dịch gây khát nước, miệng khô, táo bón, ban chẩn…

 Các chứng bệnh hay xuất hiện do hoả:

Hỏa sinh nhiệt, nhiệt kết hợp với các khí khác gây bệnh như: Thấp nhiệt, phong nhiệt, thử nhiệt ,táo nhiệt.

 Gây bệnh nhiễm khuẩn vào mùa hè: Mụn nhọt, viêm phổi…nếu hóa hỏa gây sốt cao, mê sảng…

 Gây bệnh truyền nhiễm thời kỳ toàn phát, có hoặc không có biến chứng mất nước, chảy máu, nhiễm độc thần kinh…

Chứng nội nhiệt: Do âm hư gây gò má đỏ, đạo hãn… 

 -  Do bảy thứ tình chí gây ra những rối loạn về tâm lý: Vui, giận , buồn, lo , nghĩ, kinh, sợ. 

-  Là nguyên nhân gây bệnh nội thương, hay gây rối loạn chức năng các tạng phủ.

-  Tình chí bị kích động, tạng phủ sẽ biến hóa ra thất tình: Can sinh giận dữ, Tâm sinh vui mừng...

 - Thất tình gây tổn thương tinh, khí, huyết của cơ thể: Giận quá hại Can, Mừng quá hại Tâm...

      Thất tình làm ảnh hưởng đến sự thăng giáng khí của tạng phủ: Giận làm khí bốc lên, buồn làm khí tiêu, nghĩ làm khí kết...

       Thường gây bệnh ở 3 tạng chính là Can, Tỳ, Tâm.

 -> Là tất cả những nguyên nhân khác như: Đàm ẩm, ứ huyết, ăn uống, tình dục, lao động, sang chấn, trùng thú cắn…

CHỨC NĂNG SINH LÝ, BỆNH LÝ NGŨ TẠNGThS. Ngô Quỳnh HoaTrường Đại học Y Hà Nội 

MỤC TIÊU  

1. Trình bày được chức năng sinh lý, bệnh lý của ngũ tạng: Tâm, can, Tỳ, Phế, Thận

ĐẠI CƯƠNG  

- Tạng là tạng phủ, cơ quan trong cơ thể;  Tượng là các hiện tượng chức năng của các tạng phủ biểu hiện ra ngoài mà ta có thể nhận thức được.

- Tạng gồm có 5 tạng: Tâm (Tâm bào), Can, Tỳ, Phế, Thận. Chức năng của tạng là tàng tinh khí.

- Phủ gồm có 6 phủ: Tiểu trường, Đởm, Vị, Đại trường, Bàng quang, Tam tiêu. Chức năng của phủ là thu nhận thức ăn, đồ uống, tiêu hóa, hấp thu, phân bố tân dịch và bài tiết chất cặn bã. 

TÂM: (Trong ngũ hành thuộc hỏa) 

Tạng tâm vị trí ở thượng tiêu, là tạng đứng đầu các tạng, có tâm bào lạc bảo vệ bên ngoài. Tạng tâm phụ trách các hoạt động về thần chí, huyết mạch, khai khiếu ra lưỡi, biểu hiện ra ở mặt. 

1. Chủ về thần chí 

Thần chí là các hoạt động về tinh thần và tư duy. Tinh và huyết là cơ sở hoạt động của tinh thần, mà tâm lại chủ huyết nên nói tâm chủ thần chí. Tâm là nơi cư trú của thần nên khi tạng tâm tốt tà khí không xâm phạm được, khi tâm yếu dễ bị tà khí xâm phạm  lúc đó thần sẽ mất vì vậy nói “tâm tàng thần”.

Tâm khí và tâm huyết đầy đủ thì tinh thần sáng suốt, tâm huyết không đầy đủ xuất hiện triệu chứng: hồi hộp, mất ngủ, hay quên; tâm khí hư thì xuất hiện triệu chứng thở ngắn, tự ra mồ hôi, sắc mặt xanh, mệt mỏi vô lực 

2. Chủ huyết mạch, biểu hiện ra ở mặt

Mạch nối với tâm, huyết chảy trong mạch để đi nuôi dưỡng toàn thân nhờ sự thúc đẩy của tâm khí. 

Nếu tâm khí bị giảm sút, sự cung cấp huyết dịch kém đi thì sắc mặt xanh xao.

Nếu hoạt động của tâm tốt, toàn thân được nuôi dưỡng tốt, biểu hiện ở nét mặt hồng hào, tươi nhuận.

 Nếu hoạt động của tâm kém, huyết dịch kém sẽ có sắc mặt nhợt nhạt, nếu huyết dịch bị ứ trệ xuất hiện các chứng ứ huyết 

3. Khai khiếu ra lưỡi 

Biệt lạc của kinh tâm thông với lưỡi, khí huyết của kinh tâm đi ra lưỡi để duy trì hoạt động của chất lưỡi.

Trên lâm sàng xem chất lưỡi để chẩn đoán bệnh ở tâm: chất lưỡi đỏ là tâm nhiệt, chất lưỡi nhạt là tâm huyết hư, lưỡi có điểm ứ huyết là huyết ứ trệ 

4. Tâm bào lạc 

Tâm bào là tổ chức bên ngoài bảo vệ cho tâm, lạc là nơi tuần hành của khí huyết . Khi tà khí xâm phạm vào tâm thì thường xuất hiện các triệu chứng của tâm bào trước.

5. Tâm có quan hệ biểu lý với tiểu trường, tâm hỏa sinh tỳ thổ, khắc phế kim. 

Hãy khoanh tròn chữ cái đứng đầu ý đúng nhất trong các câu sau :

Điều tra ngang được tiến hành với cách chọn mẫu sau trừ 1 cách

mẫu nghiên cứu đơn hoặc hệ thống . mẫu tầng hoặc chùm.  Mẫu ghép cặp @  mẫu 30 cụm ngẫu nhiên

đặc trưng không được đề cập đến trong nghiên cứu dịch tễ học mô tả

con người   không gian    thời gian

căn nguyên @

trong một cộng đồng gồm 1.000.000 người có 1.000 trường hợp mắc một bệnh cấp tính, trong đó có 300 trường hợp chết vì bệnh này trong năm. Tỷ lệ chết trên mắc về bệnh này trong năm là

3%     1%    10%

30% @

Nhận xét nào dưới đây không đúng với nghiên cứu bệnh chứng và nghiên cứu thuần tập

nghiên cứu thuần tập tương lai ít nhạy cảm với các sai lệch. Nghiên cứu thuần tập tương laic ho phép tính toán trực tiếp tỷ suất mới mắc. Nghiên cứu bệnh chứng có ưu điểm là đã sẵn có các số liệu cho việc phân tích nhóm

nghiên cứu thuần tập tương lai thường được áp dụng để làm sang tỏ các yếu tố liên qua với các bệnh hiếm gặp @

Mẫu để đo lường tỷ suất mật độ mới mắc một bệnh xảy ra là :

số những trường hợp bệnh quan sát được. số những trường hợp không có triệu chứng. Số năm người quan sát được @

số người mất trong theo dõi

Một nghiên cứu thuần tập trong thời gian 12 năm nhằm đánh giá nguy cơ hút thuốc lá đối với bệnh tim mạch người ta thấy tỉ lệ xảy ra cơn đau thắt ngực ở những người nghiện thuốc lá cao gấp 1,6 lần so với những người không nghiện thuốc lá. Chỉ số dùng để đo lường tỷ lệ mắc bệnh xảy ra là

Tỉ suất hiện mắc. Tỉ suất mắc bệnh được chuẩn hóa.  Tỉ lệ chết xác định theo tuổi

Tỉ suất mới mắc @

Ở một nghiên cứu cơ bản, 131 người trong số 1000 người ở lứa tuổi 60-64 đã mắc bệnh mạch vành tim. Chỉ số dùng đề đo lường bệnh xảy ra là

Tỉ suất hiện mắc. Tỉ suất mới mắc.  Tỉ lệ mắc bệnh được chuẩn hóa

Tỉ suất hiện mắc xác định theo tuổi @

Khi một loại thuốc hay một phương pháp điều trị có khả năng làm giảm tỷ lệ chết  nhưng không làm khỏi hẳn bệnh sẽ dẫn đến tình huống sau

Tỷ suất hiện mắc của bệnh sẽ giảm.  Tỷ suất hiện mắc của bệnh sẽ tăng.   @Tỷ suất mới mắc của bệnh sẽ giảm

Tỷ suất mới mắc của bệnh sẽ tăng

Một cộng đồng A có 100.000 dân. Năm 2000 có 1000 người chết do tất cả các nguyên nhân. Có 300 bệnh nhân lao, 200 nam và 100 nữ. trong năm 2001, có 60 bệnh nhân lao chết, trong đó 50 là nam.  Tỷ lệ chết do lao là

20%     30%    6%      35%

Một cộng đồng A có 100.000 dân. Năm 2000 có 1000 người chết do tất cả các nguyên nhân. Có 300 bệnh nhân lao, 200 nam và 100 nữ. trong năm 2001, có 60 bệnh nhân lao chết, trong đó 50 là nam.  Tỷ lệ chết riêng phần theo nguyên nhân (cause specific mortality rate) đối với lao là

60/100.000    ;300/100.00     ; 200/1000     ;20%

11.  Tỷ lệ chết của trẻ em dưới 1 tuổi được đo bằng số trẻ chết :

A.     Từ 24 giờ đến 1 năm tuổi trên 1000 trẻ đẻ sống.  Dưới 6 tháng tuổi trên 1000 trẻ đẻ sống.     Dưới 1 năm tuổi trên 1000 trẻ đẻ sống.@

B.     Dưới 1 năm tuổi trên 1000 cuộc đẻ.

trong một cộng đồng bao gồm 100.000 người có 1000 trường hợp mắc một bệnh trong đó 200 trường hợp chết vì bệnh đó trong 1 năm. Tỷ lệ chết vì bệnh này là

0,2%@               10%             20%

13.  Tỷ lệ chết/mắc của một bệnh là:

 A. Tỷ lệ chết thô/100.000 dân.      Tỷ lệ chết theo nguyên nhân (case specific death rate) do bệnh đó.@          Tỷ lệ phần trăm chết ở các bệnh nhân.          Tỷ lệ chết do bệnh đó trong tất cả những người chết vì tất cả nguyên nhân

 1.      Tỷ suất mới mắc bệnh được định nghĩa là :

Số ca hiện có của một bệnh trong một thời gian chia cho số dân lúc bắt đầu thời gian này     Số ca hiện có của một bệnh trong một thời gian chia cho số dân ở thời điểm giữa thời gian này    Số ca mới mắc của một bệnh trong một thời gian chia cho số dân có nguy cơ lúc bắt đầu nghiên cứu@

Số ca mới mắc của một bệnh trong một thời gian chia cho số dân ở thời điểm giữa thời gian này

Nguy cơ mắc bệnh có thể được đo lường bằng

tỷ suất mới mắc @      tỷ suất mới mắc nhân với thời gian trung bình của bệnh      tỷ suất hiện mắc      tỷ suất hiện mắc nhân với thời gian trung bình của bệnh

3.      Những chỉ số dịch tễ học có ích lợi nhất trong việc xác định các yếu tố nguy cơ trên cơ sở đó đề ra những biện pháp can thiệp có hiệu quả là:

Tỷ suất mới mắc bệnh ở những người có phơi nhiễm @        Nguy cơ quy thuộc       Tỷ suất hiện mắc bệnh ở những người có phơi nhiễm      Nguy cơ tương đối của bệnh

Ví dụ về tỷ suất hiện mắc là

Số lần bị viêm họng ở trẻ em dưới 3 tuổi hàng năm      Tổng số các trường hợp mới bị ung thư tuyến tiền liệt hang năm trên 100.000 đàn ông  Số bệnh nhân đái đường ở một trường đại học     Tổng số bệnh nhân bị xơ cứng lan tỏa trên 100.000 dân hàng năm @

Một loại vacxin phòng bệnh cúm được thử nghiệm trên một nhóm người tình nguyện là các nữ ý tá trẻ. Trong số 95 cá nhân được tiêm vacxin có 3 trường hợp bị ốm, và trong số 95 cá nhân đã nhận placebo có 16 trường hợp mắc bệnh cúm trong thời gian theo dõi    Tính toán nguy cơ tương đối (RR) nhiễm bênh cúm trong số những người nhận vacxin và so với người nhận placebo

16/3         3/16@       3/95         16/96

6.      Trong một nghiên cứu theo dõi bệnh sốt rét tại huyện miền núi có sử dụng thuốc Artermisinin để điều trị cho bệnh nhân sốt rét.  Qua theo dõi 1892 người thấy có 244 trường hợp mới mắc trong thời gian theo dõi 2 năm (1999-2001). Tính tỷ suất mới mắc tích luỹ của sốt rét trong thời gian nghiên cứu .

A. 0.13      @                                            B. 0.15                 0.17                                                      D. 0.19

trong một nghiên cứu sàng lọc tiến hành trên 5000 phụ nữ người ta tìm thấy có 25 người mắc bệnh ung thư vú. Năm năm sau đó người ta đã phát hiện them 10 trường hợp bị bệnh.Tỷ suất mới mắc ung thư vú sau 5 năm nghiên cứu là

10/(5000-25) @            10/5000         10/25             10/(5000+25)

Nghiên cứu dịch tễ học mô tả nhằm mục đích sau trừ 

đánh giá chiều hướng của sức khỏe cộng đồng         cơ sở cho việc lập kế hoạch và đánh giá các dịch vụ y tế         xác định vấn đề cần nghiên cứu hình thành giả thuyết

xác định yếu tố nguy cơ @

nghiên cứu dịch tễ học mô tả nhằm

xác định mối liên quan giữa phơi nhiễm và bệnh .     kiểm định giả thuyết.       chứng minh giả thuyết

hình thành giả thuyết @

Mô tả một trường hợp bệnh hoặc một chùm bệnh có những ưu điểm sau trừ

đơn giản, nhanh, dễ làm.    cơ sở ban đầu cho hình thành giả thuyết.        xác định căn nguyên trong thời gian ngắn @

cơ sở ban đầu cho việc xác định sự xuất hiện 1 vấn đề sức khỏe

điều tra ngang không gắn liền với tỉ lệ nào sau đây

tỷ suất hiện mắc.        tỷ suất mới mắc @        tỷ suất hiện mắc điểm.          tỷ suất hiện mắc kỳ

nhược điểm cơ bản của các nghiên cứu bệnh chứng về vai trò yếu tố bệnh căn nghi ngờ khi so sánh với nghiên cứu thuần tập trong tương lai là

Tốn kém hơn và kéo dài hơn .        Có thể có sai số hệ thống trong việc xác định sự có mặt hay không có mặt của yếu tố nguy cơ @.      Có thể có sai số hệ thống trong việc xác định sự có mặt hay không có mặt của hậu quả bệnh

Khó chọn nhóm đối chứng

Kỹ thuật ghép cặp được áp dụng trong nghiên cứu bệnh chứng để

kiểm soát các biến số đã được biết là có ảnh hưởng đến sự phân bố của bệnh mà ta nghiên cứu ở cả 2 nhóm bệnh và  nhóm chứng @         có thể nghiên cứu được ảnh hưởng của các biến số được ghép.  kết quả được qui cho ảnh hưởng của các biến số được ghép.  giảm cỡ mẫu nghiên cứu

Một nghiên cứu bệnh chứng có các đặc điểm sau trừ

không quá tốn kém    có thể ước lượng được nguy cơ tương đối.     có thể ước lượng được tỷ suất mới mắc @.        có thể chọn nhóm chứng từ những bệnh khác

Nhóm chứng trong nghiên cứu thuần tập là nhóm

giống nhóm chủ cứu về tất cả các đặc điểm trừ phơi nhiễm nghiên cứu @.         nhóm bênh nhân đủ các tiêu chuẩn nghiên cứu.   nhóm người khỏe mạnh không mắc bệnh nghiên cứu.        nhóm người tiếp xúc với yếu tố phơi nhiễm đang nghiên cứu

thông tin về phơi nhiễm ít gặp sai số nhất từ những nguồn nào sau đây

hồ sơ có từ trước @         hỏi đối tượng nghiên cứu,      khám sức khỏe hay làm xét nghiệm trực tiếp.         điều tra môi trường nước và không khí trực tiếp

Trong nghiên cứu thuần tập thường không tính

tỷ suất mới mắc.         tỷ suất chênh @.          nguy cơ tương đối (RR).          nguy cơ quy thuộc

sai số hay gặp nhất trong nghiên cứu thuần tập là

sai chênh lựa chọn.     sai chênh phân loại.     ảnh hưởng của việc mất các đối tượng nghiên cứu trong quá trình theo dõi.       anh hưởng của sự không tham gia nghiên cứu

ưu điểm của nghiên cứu thuần tập là

ước lượng chính xác hơn về nguy cơ mắc bệnh.    rất tốn kém về thời gian và kinh phí nếu là thuần tập lồng ghép bệnh chứng.  cần phải có hồ sơ đầy đủ nếu là nghiên cứu thuần tập hồi cứu.      giá trị của kết quả nghiên cứu có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng do mất các đối tượng nghiên cứu trong quá trình theo dõi

trong một nghiên cứu xác định liệu việc cắt bỏ amidan có kết hợp với sự phát triển sau này bệnh Hodgkin, nguy cơ tương đối ước lượng sự phát triển bệnh Hodgkin ở những người đã cắt amidan là 2,9 với p<0,5. Từ kết quả này có thể kết luận là

tỷ lệ chết/mắc ở những người đã cắt amidan cao hơn.      nguyên nhân gây Hodgkin là do cắt amidan.        cắt amidan có thể bảo vệ chống lại sự phát triển của Hodgkin.           tỷ suất mới mắc của bệnh Hodgkin ở những người cắt amidan trước đây cao gấp 2,9 lần so với những người không cắt amidan

bảng sau trình bày nguy cơ tương đối được tính bằng tỷ suất của các tỷ lệ tử vong liên quan với hai phương pháp điều trị ở bệnh viện A và bệnh viện B

Phương pháp

Nguy cơ tương đối (A/B)

P

Mổ đẻ

0,5

0,05

Nối động mạch vành

2,0

0,10

            Nhận xét nào sau đây có giá trị cho những số liệu này

Nguy cơ tử vong liên quan với phẫu thuật nối động mạch vành ở bệnh viên A … gần gấp hai lần so với bệnh viện B.       Nguy cơ tử vong do mổ đẻ giữa hai bệnh viện có khác nhau một chút ít nhưng khác biệt nhỏ này lại có ý nghĩa thống kê.       Nguy cơ tử vong do mổ đẻ ở bệnh viện B lớn gấp 2 lần so với bệnh viện A … khác biệt có ý nghĩa thống kê.      Giá trị P gợi ý rằng nguy cơ chết vì mổ đẻ là quan trọng gấp 2 lần so với nguy cơ chết vì bệnh mạch vành tim

Năm 1985 có 1000 phụ nữ làm việc ở phân xưởng sản xuất của nhà máy hóa chất. tỷ suất mới mắc ung thư xương của những phụ nữ này vào năm 2005 đã được so sánh với 1000 phụ nữ làm việc ở khu vực văn phòng vào năm 1985, 20 phụ nữ ở phân xưởng và 4 phụ nữ ở khu vực văn phòng đã bị ung thư xương trong khoảng thời gian từ 1985- 2005. nguy cơ tương đối phát triển ung thư xương ở những người ở phân xưởng sản xuất là :

2.      4       5     8

Thử nghiệm nào dưới đây không phải là nghiên cứu can thiệp lâm sàng

thử nghiệm thuốc điều trị trên lâm sàng    thử nghiệm phương pháp điều trị nội khoa, ngoại khoa, vật lí trị liệu …    thử nghiệm phương pháp điều trị nói chung       thử nghiệm vacxin phòng bệnh

Giai đoạn IV trong thử nghiệm thuốc điều trị không bao gồm

giám sát các ảnh hưởng phụ của thuốc lác       nghiên cứu bổ sung lâu dài trên phạm vi lớn về tỷ lệ mắc bệnh    các nghiên cứu bổ sung lâu dài trên phạm vi lớn về tỷ lệ tử vong      đánh giá chi phí hiệu quả của thuốc

trong nghiên cứu can thiệp không cần cân nhắc điểm nào dưới đây

đạo đức        khả năng thực hiện      giá thành         thời gian tham gia vào nghiên cứu của nhóm đối chứng

tăng cường sự tuân thủ trong nghiên cứu can thiệp bằng cách

A.     lựa chọn quần thể nghiên cứu phải đáng tin cậy và quan tâm đến nghiên cứu        người nghiên cứu phải giám sát sự tuân     người nghiên cứu phải thông báo thường xuyên tỉ lệ người tuân thu          người nghiên cứu làm xét nghiệm thường xuyên cho nhóm can thiệp

khống chế sai số trong nghiên cứu can thiệp bằng

cỡ mẫu nghiên cứu đủ lớn        phân bổ ngẫu nhiên        kỹ thuật làm mù             kỹ thuật chạy thử

Mù kép là kỹ thuật

chỉ có điều tra viên biết kỹ thuật nghiên cứu      chỉ có đối tượng nghiên cứu biết kỹ thuật nghiên cứu.  cả điều tra viên và đối tượng nghiên cứu đều không biết kỹ thuật nghiên cứu.      cả điều tra viên và đối tượng nghiên cứu đều biết kỹ thuật nghiên cứu

Nghiên cứu “làm mù kép” một loại vacxin là một nghiên cứu trong đó

nhóm nghiên cứu nhận vacxin và nhóm chứng nhận placebo. cả người nghiên cứu lẫn đối tượng nghiên cứu đều không biết bản chất của placebo.    cả người nghiên cứu lẫn đối tượng nghiên cứu không ai biết ai sẽ nhận vacxin ai sẽ nhận placebo.      những người ở nhóm chứng không biết những người ở nhóm nghiên cứu

trong một nghiên cứu đo lường tần số các triệu chứng phụ do dùng một thuốc điều trị

nhóm đối chứng không dùng thuốc là cần thiết để giải thích kết quả.      nhóm đối chứng nhận placebo là cần thiết để giải thích kết quả.     sự đa thêm nhóm chứng vào có thể làm cho người nghiên cứu lầm lẫn, đặc biệt là nếu tỷ lệ phản ứng phụ thấp.        sự mong muốn có nhóm chứng phụ thuộc vào phân loại phản ứng phụ sẽ xảy ra

Nhận xét nào sau đây mô tả ưu điểm chủ yếu của thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên

nó tránh được sai lệch quan sát.  nó thích ứng về đạo đức.    nó mang lại kết quả có thể áp dụng được ở những bệnh nhân khác.       nó loại trừ được sự tự chọn của đối tượng nghiên cứu vào các nhóm điều trị khác nhau

hạn chế kết hợp giả tạo bằng

chọn ngẫu nhiên.   giới hạn cỡ mẫu nghiên cứu      .khống chế sai số nhớ lại.      khống chế sai số bỏ cuộc

Bảng sau trình bày kết quả của một nghiên cứu về các yếu tố có liên quan đến đáp ứng đối với chương trình sàng lọc ung thư cổ tử cung

Tầng lớp xã hội

Tỷ lệ % đáp ứng

Cao

75

Thấp

46

Cả cao và thấp

53

Tình trạng hôn nhân

 

Có gia đình

82

Sống độc thân

68

Góa hay li dị

43

Tât cả cá trình trạng hôn nhân

53

Tầng lớp xã hội

Có gia đình

Độc thân

Góa/li dị

Chung

Cao

83

67

43

75

Thấp

81

69

43

46

Chung

82

68

43

53

          Từ các số liệu trên suy luận nào sau đây là đúng

phụ nữ có gia đình đáp ứng tốt      không thể rút ra kết luận gì từ những số liệu này vì không biết được tình trạng hông nhân của những người ở tầng lớp xã hội cao và thấp.     những phụ nữ có gia đình có tỷ lệ đáp ứng cao hơn những người sống độc thân hay góa bởi vì nhiều người trong số họ không thuộc tầng lớp xã hội cao

không thể rút ra kết luận gì từ các bảng số liệu này vì không biết được đây là nghiên cứu thuần tập hay nghiên cứu bệnh chứng

. Chọn tình huống đúng

Người ta nghiên cứu kỹ lưỡng sự kết hợp giữa hút thuốc lá và ung thư phổi. Những kết luận nào sau đây khẳng định sự kết hợp giữa hút thuốc lá và ung thư phổi và đưa ra được bằng chứng về mối quan hệ nhân quả

Nguy cơ ung thư phổi tăng lên khi số thuốc lá hút hang ngày tăng lên.      Nguy cơ ung thư  phổi tăng lên khi khoảng thời gian hút thuốc lá dài hơn.   NHững người bỏ thuốc lá có tỷ lệ ung thư phổi ở mức trung gian so với người không hút thuốc lá và nhựng người hiện đang hút thuốc lá.      Các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật cho thấy tỷ lệ có vết loét tiền ung thư tăng lên sau khi hít khói thuốc lá vào phổi

So sánh tỷ lệ tử vong do ung thư tử cung ở những người có và không dùng nội tiết tố Oestrogen cho thấy rằng

Tỷ lệ tử vong/100.000

Tuổi 40 – 50

Tuổi 55- 70

Dùng Oestrogen

3.0

17,0

Không dùng Oestrogen

1,0

6,0

Kết luận có giá trị thu được từ số liệu trên có liên quan với tỷ lệ tử vong ở những người dùng Oestrogen là

có thể có mối liên hệ nhân quả giữa sử dụng Oestrogen và tỷ suất mới mắc của ung thư tử cung. có mối quan hệ nhân quả giữa sử dụng Oestrogen và tỷ suất mới mắc của ung thư tử cung.    Mối quan hệ nhân quả giữa sử dụng Oestrogen và tỷ suất mới mắc của ung thư cổ tử cung tăng lên theo tuổi không liên quan với việc sử dụng oestrogen.     Tỷ lệ tử vong ở những người không dùng Oestrogen thấp hơn so với người dùng oestrogen bởi vì những triệu chứng ung thư tử cung đã được phát hiện sớm hơn ở người không dùng oestrogen

Nguyên tắc phiên giải kết quả của trắc nghiệm thống kê

A. không được áp dụng máy móc và cứng nhắc giá trị P.     ý nghĩa thống kê chưa cân nhắc tới ý nghĩa sinh học hay lâm sàng.  giá trị p đã chứa đựng thông tin về sai số hệ thống.    giá trị p đã chứa đựng thông tin về yếu tố nhiễu

Nhiễu là yếu tố

A. Nằm ngoài kết hợp phơi nhiễm và bệnh.   làm thay đổi mức độ kết hợp giữa phơi nhiễm và bệnh.      có liên quan tới cả phơi nhiễm và bệnh.       kết hợp giữa nhiễu và bệnh không phải là kết hợp căn nguyên

 kỹ thuật ghép cặp dùng để

A. kiểm soát các biến số đã được biết là có ảnh hưởng đến sự phân bố của bệnh mà ta nghiên cứu ở cả hai nhóm bệnh và nhóm chứ.      có thể nghiên cứu được ảnh hưởng của các biến số được ghép cặp.     kết quả không được quy cho ảnh hưởng của các biến số được ghép cặp.      dùng trong nghiên cứu bệnh chứng mag không dùng trong nghiên cứu thuần tập

Những hạn chế của kỹ thuật ghép cặp là

ghép cặp là kỹ thuật kho.     không tốn kém về kinh phí và thời gian.  rất khó chọn ra được những cặp ghép chặt chẽ theo đúng và đủ tiêu chuẩn về từng biến số nhiễu. ghép cặp không có khả năng đánh giá được hậu quả của một yếu tố được ghép cặp

Động vật là nguồn truyền nhiễm của bệnh

thương hàn. bệnh dại    bệnh tả    bạch hầu

các loại chim là ổ chứa trong thiên nhiên của bệnh

Viêm gan B.     Sốt xuất huyết       Dịch hạch          Viêm não nhật bản

bệnh lây truyền theo đường phân miệng là

Bệnh tả       Bệnh sốt phát ba         Bệnh sốt rét      Bệnh dại

các bệnh truyền nhiễm được phân loại dựa vào

Đặc tính vi sinh vật gây bệnh   Vị trí cảm nhiễm thứ nhất của vi sinh vật gây bệnh    Vị trí cảm nhiễm thứ hai của vi sinh vật gây bệnh   Biểu hiện lâm sàng

Dịch được định nghĩa là

một bệnh có tỷ lệ mắc thấp nhưng thường xuyên xảy ra trong một cộng đồng hay một vùng

bệnh có tỷ lệ tấn công vượt quá 10/1000 dân

sự xuất hiện của bệnh vượt quá số mong đợi trung bình ở quần thể đó trong thời gian đó

tỷ lệ mắc bệnh hàng năm/100000 dân

Nguồn truyền bệnh chính của viêm não Nhật Bản là

Dê, cừu

Người bệnh

Chim, lợn

Người khỏi mang virus

. Đường lây truyền phổ biến nhất của bệnh dịch hạch là

Đường hô hấp

Đường tiêu hóa

Đường máu

Đường da và niêm mạc

Gây miễn dịch chủ động phòng chống bệnh bạch hầu có hiệu quả nhất là sử dụng

Độc tố

Kháng độc tố

Huyết thanh người mới khỏi bệnh

Giải độc tố 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro