bai17 qua trinh hinh thanh va phat tri

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

I. Bước đầu tiên xây dựng nhà nước độc lập thế kỉ X.

- Năm 939 Ngô Quyền xưng vương, thành lập chính quyền mới, đóng đô ở Cổ Loa.

- Năm 968 Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi Hoàng Đế, đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt. Dời đô về Hoa Lư, Ninh Bình.

- Tổ chức bộ máy nhà nước thời Đinh, tiền Lê: chính quyền trung ương có 3 ban: Ban văn, Ban võ, Tăng ban.

+ Về hành chính chia nước thành 10 đạo.

+ Tổ chức quân đội theo chế độ ngụ binh ư nông.

-> Trong thế kỷ X nhà nước độc lập tự chủ theo thiết chế quân chủ chuyên chế đã được xây dựng. Còn sơ khai, song đã là nhà nước độc lập tự chủ của nhân dân ta.

II. Phát triển và hoàn chỉnh nhà nước phong kiến ở đầu thế kỉ XI - XV.

1. Tổ chức bộ máy nhà nước.

- Năm 1010 Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long. Năm 1054 đặt quốc hiệu là Đại Việt.

- Bộ máy nhà nước thời Lý - Trần -Hồ:

+ Trung ương: Vua -> Tể tướng - Các đại thần -> Sảnh, Viện, Đài.

+ Địa phương: Lộ, Trấn -> Phủ -> Huyện, Châu -> Xã.

- Bộ máy nhà nước thời Lê sơ:

+ Năm 1428, Lê Lợi lên ngôi hoàng đế để lập nhà Lê (Lê sơ)

+ Những năm 60 của thế kỷ XV, nhà Lê tiến hành cải cách hành chính lớn: quyền hành tập trung vào tay vua, bỏ chức Tể tướng và trung gian, thành lập 6 bộ

+ Cả nước chia thành 13 đạo thừa tuyên mỗi đạo có 3 ti (Đô ti, thừa ti, hiến ti). Dưới đạo là Phủ, huyện, châu, xã.

2. Luật pháp và quân đội.

* Luật pháp:

- 1042 bộ Hình thư (bộ luật đầu tiên)

- Thời Trần: bộ Hình luật

- Thời Lê sơ: Quốc triều hình luật (bộ luật Hồng Đức).

* Quân đội: Được tổ chức quy củ, gồm quân chính quy và quân các lộ. Ngoại binh: Tuyển theo chế độ ngụ binh ư nông.

3. Hoạt động đối nội và đối ngoại.

* Đối nội: Quan tâm đến đời sống nhân dân. Chú ý đoàn kết đến các dân tộc ít người.

* Đối ngoại:

- Với phương Bắc, quan hệ hoà hiếu, đồng thời sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.

- Với Chămpa, Lào, Chân Lạp có lúc thân thiện, có lúc xảy ra chiến tranh.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#nguy