Bai3: Cac thanh phan trong C

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

3.2.1Từ khóa

Từ khóa là từ có ý nghĩa xác định dùng để khai báo dữ liệu, viết câu lệnh... Trong C có các từ khóa sau:

asm const else for interrupt return sizeof void break continue enum goto long short switch case cdecl char default do double extern far float huge if int near pascal register static struct signed typedef union unsigned volatile while

Các từ khóa phải viết bằng chữ thường

3.2.2Tên

Khái niệm tên rất quan trọng trong quá trình lập trình, nó không những thể hiện rõ ý nghĩa trong chương trình mà còn dùng để xác định các đại lượng khác nhau khi thực hiện chương trình. Tên thường được đặt cho hằng, biến, mảng, con trỏ, nhãn... Chiều dài tối đa của tên là 32 ký tự.

Tên biến hợp lệ là một chuỗi ký tự liên tục gồm: Ký tự chữ, số và dấu gạch dưới. Ký tự đầu của tên phải là chữ hoặc dấu gạch dưới. Khi đặt tên không được đặt trùng với các từ khóa.

Ví dụ 1 :

Các tên đúng: delta, a_1, Num_ODD, Case

Các tên sai:

3a_1 (ký tự đầu là số)

num-odd (sử dụng dấu gạch ngang)

int (đặt tên trùng với từ khóa)

del ta (có khoảng trắng)

f(x) (có dấu ngoặc tròn)

Lưu ý: Trong C, tên phân biệt chữ hoa, chữ thường

Ví dụ 2 : number khác Number

case khác Case

(case là từ khóa, do đó bạn đặt tên là Case vẫn đúng)

3.2.3Kiểu dữ liệu

Có 4 kiểu dữ liệu cơ bản trong C là: char, int, float, double.

1 unsigned char 1 byte 0 đến 255

2 char 1 byte - 128 đến 127

3 enum 2 bytes - 32,768 đến 32,767

4 unsigned int 2 bytes 0 đến 65,535

5 short int 4 bytes - 32,768 đến 32,767

6 int 4 bytes - 32,768 đến 32,767

7 unsigned long 4 bytes 0 đến 4,294,967,295

8 long 4 bytes - 2,147,483,648 đến 2,147,483,647

9 float 4 bytes 3.4 * 10-38 đến 3.4 * 1038

10 double 8 bytes 1.7 * 10-308 đến 1.7 * 10308

11 long double 10 bytes 3.4 * 10-4932 đến 1.1 * 104932

3.2.4Ghi chú

Trong khi lập trình cần phải ghi chú để giải thích các biến, hằng, thao tác xử lý giúp cho chương trình rõ ràng dễ hiểu, dễ nhớ, dễ sửa chữa và để người khác đọc vào dễ hiểu. Trong C có các ghi chú sau: // hoặc /* nội dung ghi chú */

Ví dụ 3 :

void main()

{

int a, b; //khai bao bien t kieu int

a = 1; //gan 1 cho a

b =3; //gan 3 cho b

/* thuat toan tim so lon nhat la

neu a lon hon b thi a lon nhat

nguoc lai b lon nhat */

if (a > b) printf("max: %d", a);

else printf("max: %d", b);

}

Khi biên dịch chương trình, C gặp cặp dấu ghi chú sẽ không dịch ra ngôn ngữ máy.

Tóm lại, đối với ghi chú dạng // dùng để ghi chú một hàng và dạng /* .... */ có thể ghi chú một hàng hoặc nhiều hàng.

3.2.5Khai báo biến

3.2.5.1Tên biến

Cách đặt tên biến như mục 2.

3.2.5.2Khai báo biến

Cú pháp: Kiểu dữ liệu Danh sách tên biến;

Kiểu dữ liệu: 1 trong các kiểu ở mục 3

Danh sách tên biến: gồm các tên biến có cùng kiểu dữ liệu, mỗi tên biến cách nhau dấu phẩy (,), cuối cùng là dấu chấm phẩy (;).

Khi khai báo biến nên đặt tên biến theo quy tắc Hungarian Notation

Ví dụ 4 :

int ituoi; //khai báo biến ituoi có kiểu int

float fTrongluong; //khai báo biến fTrongluong có kiểu long

char ckitu1, ckitu2; //khai báo biến ckitu1, ckitu2 có kiểu char

Các biến khai báo trên theo quy tắc Hungarian Notation. Nghĩa là biến ituoi là kiểu int, bạn thêm chữ i (kí tự đầu của kiểu) vào đầu tên biến tuoi để trong quá trình lập trình hoặc sau này xem lại, sửa chữa... bạn dễ dàng nhận ra biến ituoi có kiểu int mà không cần phải di chuyển đến phần khai báo mới biết kiể.u của biến này. Tương tự cho biến fTrongluong, bạn nhìn vào là biết ngay biến này có kiểu float.

3.2.5.3Vừa khai báo vừa khởi gán

Có thể kết hợp việc khai báo với toán tử gán để biến nhận ngay giá trị cùng lúc với khai báo.

Ví dụ 5 : Khai báo trước, gán giá trị sau:

void main()

{

int a, b, c;

a = 1;

b = 2;

c = 5;

...

}

Vừa khai báo vừa gán giá trị:

void main()

{

int a = 1, b = 2, c = 5;

...

}

3.2.5.4Phạm vi của biến

Khi lập trình, bạn phải nắm rõ phạm vi của biến. Nếu khai báo và sử dụng không đúng, không rõ ràng sẽ dẫn đến sai sót khó kiểm soát được, vì vậy bạn cần phải xác định đúng vị trí, phạm vi sử dụng biến trước khi sử dụng biến.

Khai báo biến ngoài (biến toàn cục): Vị trí biến đặt bên ngoài tất cả các hàm, cấu trúc... Các biến này có ảnh hưởng đến toàn bộ chương trình. Chu trình sống của nó là bắt đầu chạy chương trình đến lúc kết thúc chương trình.

Khai báo biến trong (biến cục bộ): Vị trí biến đặt bên trong hàm, cấu trúc.... Chỉ ảnh hưởng nội bộ bên trong hàm, cấu trúc đó.... Chu trình sống của nó bắt đầu từ lúc hàm, cấu trúc được gọi thực hiện đến lúc thực hiện xong.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro