bán trắc nghiệm luật hình sự 1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1.

Hành vi chống trả trong phòng vệ chính đáng là biện pháp cuối cùng.

S

2.

Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 không có hiệu lực hồi tố.

Đ. Đ7

3.

Người nước ngoài phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể phải chịu TNHS theo BLHS Việt Nam

Đ.k2Đ6

4.

Người nước ngoài phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Luật hình sự Việt Nam.

S.k2Đ6

5.

Người nước ngoài phạm tội trên máy bay của Việt Nam khi máy bay đang hoạt động trên đường bay quốc tế thì không phải chịu TNHS theo BLHS Việt Nam

S. lãnh thổ gồm :- lãnh thổ cố định: vùng đất, nước, vùng trời, lòng đất

- lãnh thổ di động: phương tiện máy bay, tàu biển Việt Nam.

Vậy hành vi trên bị coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam

6.

A bị toà án kết án 5 năm tù về tội cướp tài sản theo khoản 1 Điều 133 BLHS nên tội mà A đã phạm là tội nghiêm trọng.

S. không xác định loại tội theo mức án của tòa tuyên mà phải theo quy định của BLHS.

K3 Đ8 Có thể tội rất nghiêm trọng, hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

7.

A bị toà án xử phạt 3 năm tù là A phạm tội ít nghiêm trọng

Nt

8.

A bị toà kết án 7 năm tù về tội giết người theo khoản 2 Điều 93 BLHS, nên tội mà A đã phạm là tội nghiêm trọng

Nt

9.

A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 139 BLHS và A bị toà án tuyên phạt 3 năm tù, nên tội của A là tội ít nghiêm trọng.

nt

10.

Không có lỗi thì không có TNHS

Đ

11.

Tính phải chịu hình phạt là đặc điểm cơ bản, quan trọng nhất của tội phạm

S. Tính nguy hiểm cho xã hội là đặc điểm cơ bản quan trọng nhất cảu tội phạm vì nó quyết định các dấu hiệu khác của tội phạm.

12.

Tính trái pháp luật hình sự là dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất của tội phạm.

S. Tính nguy hiểm cho xã hội là đặc điểm cơ bản quan trọng nhất cảu tội phạm vì nó quyết định các dấu hiệu khác của tội phạm.

13.

Tội buôn lậu là tội phạm rất nghiêm trọng.

S. tùy từng khoản theo Đ153 đối chiếu với k3đ8 BLHS thì phạm tội theo khoản 1 Điều 153 là tội phạm ít nghêm trọng, phạm tội theo khoản 2 điều 153 là tội phạm nghiêm trọng, phạm tội theo khoản 3 điều 153 là tội phạm rất nghiêm trọng,...

14.

Tội cướp tài sản là tội đặc biệt nghiêm trọng.

S. tùy từng khoản của Điều 133

15.

Tội giết người là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

S. tùy từng khoản của Điều 93

16.

Tội ít nghiêm trọng là tội gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức hình phạt cao nhất do toà án áp dụng là đến 3 năm tù

S. Theo khoản 3 Điều 8 BLHS tội phạm ít nghiêm trọng là là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù.

17.

Tội phạm được chia làm 3 loại là ít nghiêm trọng, nghiêm trọng và rất nghiêm trọng.

S. Theo khoản 2 Điều 8 BLHS: “Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”

18.

Tội phạm và những vi phạm pháp luật khác chỉ khác nhau về mức độ nguy hiểm cho XH.

S. Tội phạm và những VPPL khác khác nhau về:

- nội dung chính trị- xã hội ( mức độ nguy hiểm cho xã hội)

- hình thức pháp lý

- hậu quả pháp lý

19.

Không có lỗi thì không có TNHS

Đ

20.

Cấu thành tội phạm được quy định tại Khoản 2 Điều 104 là cấu thành tội phạm tăng nặng của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác.

Đ. Cấu thành tội phạm tăng nặng là CTTP mà ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm dấu hiệu phản ánh tội phạm có mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội tăng lên một cách đáng kể (so với trường hợp bình thường).

21.

Cấu thành tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 138 là cấu thành tăng nặng của tội trộm cắp tài sản

Đ. Cấu thành tội phạm tăng nặng là CTTP mà ngoài dấu hiệu định tội còn có thêm dấu hiệu phản ánh tội phạm có mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội tăng lên một cách đáng kể (so với trường hợp bình thường).

22.

Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm chỉ được phản ánh trong cấu thành tội phạm của các tội có cấu thành tội phạm hình thức

S. Hành vi khách quan được phản ánh trong tất cả các cấu thành tội phạm. Không có hành vi khách quan thì không có tội phạm.

23.

Mối quan hệ giữa tội phạm và cấu thành tội phạm là mối quan hệ giữa một khái niệm pháp lý và một hiện tượng xã hội

24.

Đối tượng tác động của tội phạm chỉ có thể là con người

S. Đối tượng tác động của tội phạm:

- con người

- các đối tượng vật chất với ý nghĩa là khách thể của quan hệ xã hội

- hoạt động bình thường của chủ thể

25.

Một tội phạm cụ thể có thể không có đối tượng tác động của tội phạm

S. bất cứ tội phạm nào cũng đều tác động làm biến đổi tình trạng của những đối tượng tác động cụ thể. cơ chế phạm tội là: Người phạm tội xâm hại đến khách thể thông qua đối tượng tác động. Nếu k có đối tg thì k thể xâm hại khách thể -> k có tội phạm dc thực hiện

26.

Hành động phạm tội nguy hiểm hơn không hành động phạm tội

S. Hành động và không hành động (phạm tội) đều là những “biểu hiện” của con người ra ngoài thế giới khách quan, được ý thức kiểm soát, ý chí điều khiển và đều có khả năng làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động của tội phạm, gây thiệt hại cho quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.

27.

Người gây thiệt hại cho xã hội do bị cưỡng bức về thân thể không phải chịu TNHS

Đ. Trường hợp gây thiệt hại do bị cưỡng bức tinh thần là trường hợp đặc biệt thuộc loại “biểu hiện” không phải là hành vi. Đây là trường hợp bên ngoài của người mà về khách quan tuy gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thệt hại cho quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ nhưng không phải là tội phạm vì “biểu hiện” đó không phải là hành vi, không phải là kết quả hoạt động ý chí của chính họ mà là kết quả trực tiếp của sức mạnh bên ngoài. Những “biểu hiện” đó có thể không được ý thức kiểm soát (như bất thình lình bị người khác xô ngã vào quầy hàng pha lê) hoặc không được ý chí điều khiển (như bị người khác dùng sức mạnh nắm tay “điểm chỉ” vào đơn tố giác sai sự thật. Ở đây, “biểu hiện” ngã và điểm chỉ đều không phải là hành vi và do vậy không thể có tội hủy hoại hoặc tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản (Đ 143, Đ145) cũng như không thể có tội vu khống (dd122)

28.

Người gây thiệt hại cho xã hội do bị cưỡng bức về tinh thần thì không phải chịu TNHS.

29.

Tội phạm chỉ được thực hiện dưới hình thức hành động phạm tội

S. Tội phạm được thực hiện dười hình thức hành động phạm tội và không hành động phạm tội

30.

Dấu hiệu quan hệ gia đình có thể là dấu hiệu của chủ thể đặc biệt

Đ. Ví dụ: tội loạn luân(Điều 150), tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng (Điều 152)

31.

Người 15 tuổi có thể bị truy cứu TNHS về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

Đ. Theo khoản 2 Điều 12 thì người 15 tuổi có thể bị truy cứu TNHS về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác nếu tội đó được quy định trong khoản 3, 4 Điều 104

32.

Người 15 tuổi có thể bị truy cứu TNHS về tội trộm cắp tài sản

Đ

33.

Người 15 tuổi không phải chịu TNHS về tội trộm cắp tài sản.

S

34.

Người bị bệnh tâm thần không phải chịu TNHS về thiệt hại đã gây ra cho xã hội.

S. khoản 2 Điều 13

35.

Người chưa thành niên phạm tội phải chịu TNHS về mọi tội phạm

S. Điều 12

36.

Người đủ 14 tuổi không phải chịu TNHS về tội cướp tài sản.

S. khoản 2 Điều 12, Điều 138

37.

Người đủ 15 tuổi không phải chịu TNHS về tội cản trở GTĐB (Điều 203)

S. Người đủ 15 tuổi phải chịu TNHS về tội cản trở GTĐB quy định trong khoản 3 Điều 203

38.

Người mắc bệnh tâm thần có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về thiệt hại đã gây ra cho XH.

Đ

39.

Người mắc bệnh tâm thần khi thực hiện hành vi gây thiết hại cho xã hội thì không bị truy cứu TNHS

S

40.

Người phạm tội trong tình trạng say do dùng chất kích thích mạnh được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

S. Đ14

41.

Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

S

42.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đặc biệt nghiêm trọng.

Đ

43.

Nhân thân người phạm tội chỉ có ý nghĩa trong việc QĐHP

S. Nhân thân người phạm tội ý nghĩa trong việc:

- xác định TNHS của người phạm tội

- việc định tội cũng như đối với việc định khung hình phạt

- quyết định hình phạt

- tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng TNHS

- giúp các cơ quan điều tra truy tố, xét xử có thể làm sáng rõ 1 số tình tiết về các yếu tố cấu thành tội phạm như lỗi, mục đích, động cơ của người phạm tội...

44.

Việc xem xét nhân thân người phạm tội chỉ có ý nghĩa trong quyết định hình phạt.

S. c43

45.

Người đủ 15 tuổi có thể bị truy cứu TNHS về tội giết người (Điều 93 BLHS)

Đ

46.

Chỉ trong trường hợp lỗi cố ý gián tiếp, người phạm tội không mong muốn hậu quả nguy hiểm cho xã hội xảy ra.

47.

Gây thiệt hại trong trường hợp sự kiện bất ngờ có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

48.

Khi thực hiện tội phạm với lỗi vô ý vì quá tự tin, người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây nguy hại cho xã hội

49.

Người gây thiệt hại lớn cho xã hội nhưng không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra thì không phải chịu TNHS

50.

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng có sự hiểu lầm về những tình tiết thực tế của hành vi thì vẫn có thể bị truy cứu TNHS

51.

Trong lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội có thể không mong muốn hậu quả nguy hiểm cho xã hội xảy ra.

52.

Trong lỗi vô ý phạm tội vì quá tự tin, người phạm tội không thấy trước được hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình.

53.

Trong trường hợp sự kiện bất ngờ, người đã gây hậu quả nguy hại cho xã hội có thể thấy trước hậu quả đó.

54.

Trong trường hợp vô ý phạm tội vì cẩu thả, người phạm tội thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội.

55.

Hành vi đi liền trước hành vi khách quan thực chất là hành vi chuẩn bị phạm tội.

56.

Mọi trường hợp chuẩn bị phạm tội đều phải chịu TNHS.

57.

Người chuẩn bị phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự vì hành vi chuẩn bị, chưa gây ra hậu quả của tội phạm.

58.

Người chuẩn bị phạm tội trộm cắp tài sản không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

59.

Người có hành vi chuẩn bị phạm tội phá huỷ các công trình, phương tiện quan trọng về ANQG thì phải chịu TNHS về hành vi đó.

60.

Người phạm tội chưa đạt không phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp chưa gây ra hậu quả nguy hiểm.

61.

Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội có thể được miễn TNHS về tội định phạm

62.

Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội có thể phải chịu TNHS về tội định thực hiện

63.

Phạm tội chưa đạt là trường hợp tội phạm bị dừng lại do nguyên nhân chủ quan.

64.

Phạm tội chưa đạt vô hiệu không phải chịu trách nhiệm hình sự.

S. Chưa đạt vô hiệu là trường hợp phạm tội chưa đạt mà nguyên nhân khách quan của việc chưa đạt gắn với công cụ, phương tiện, với đối tượng tác động của tội phạm.Phạm tội chưa đạt vô hiệu được coi là trường hợp chưa đạt như mọi trường hợp khác. Nguyên nhân cảu chưa đạt vô hiệu cũng chỉ là nguyên nhân khách quan như mọi nguyên nhân khách quan khác. Vì vậy vấn đề TNHS của chưa đạt vô hiệu cũng không có gì đặc biệt so với các trường hợp chưa đạt khác.

65.

Phạm tội chưa đạt vô hiệu là trường hợp phạm tội chưa đạt do người phạm tội đã sử dụng công cụ, phương tiện không có tính năng tác dụng mà người đó muốn.

S. Phạm tội chưa đạt vô hiệu gồm 2 trường hợp:

- trường hợp chủ thể thực hiện hành vi nhằm gây thiệt hại cho người khác nhưng thục tế không gây thiệt hại được vì không có đối tượng tác động hoặc đối tượng tác động không có tính chất của người phạm tội

- trường hợp phạm tội chauw đạt do người phạm tội đã sử dụng nhầm phương tiện mà người đó muốn.

66.

Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS của một trong số những người đồng phạm có thể được áp dụng đối với những người đồng phạm khác.

S. Vi phạm nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập về việc cùng thực hiện vụ Đồng phạm

67.

Lỗi của những người phạm tội trong mọi trường hợp đồng phạm là lỗi cố ý

Đ. Điều 20

68.

Lỗi trong đồng phạm chỉ có thể là lỗi cố ý trực tiếp

S. Có thể là lỗi cố ý gián tiếp.

69.

Người giúp sức bằng lời hứa hẹn trước không đòi hỏi người đó phải thực hiện lời hứa.

70.

Người mẹ biết rõ con mình phạm tội trộm cắp tài sản mà không tố giác cũng không phạm tội không tố giác tội phạm

71.

Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm nguy hiểm nhất.

Đ.k3d20 đồng phạm có tổ chức có nhiều khả năng cho phép phạm tội liên tục, nhiều lần gây ra những hậu quả lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn.

72.

Phạm tội dưới hình thức đồng phạm là tình tiết tăng nng trách nhiệm hình sự.

73.

Trong đồng phạm chỉ có người thực hành mới có thể thực hiện tội phạm bằng không hành động.

74.

Trong đồng phạm, người có hành vi giúp sức bằng lời hứa hẹn trước chỉ phải chịu TNHS khi đã thực hiện lời hứa đó

S. cả khi đang thực hiện phạm tội

75.

Trong đồng phạm, những người cùng thực hiện tội phạm có thể có các mục đích phạm tội khác nhau

76.

Bản chất của phòng vệ chính đáng chính là việc công dân có quyền tự xử.

S. ngăn chặn sự tấn công

77.

Người có hành vi phòng vệ quá sớm phải chịu trách nhiệm hình sự.

78.

Người phòng vệ chính đáng chỉ được quyền phòng vệ khi hành vi tấn công đang xảy ra.

79.

Người phòng vệ quá sớm không phải chịu trách nhiệm hình sự.

80.

Người PVCĐ chỉ được thực hiện hành vi chống trả khi hành vi xâm hại đang xẩy ra

81.

Nội dung của phòng vệ chính đáng là hành vi phòng vệ phải nhằm gây thiệt hại cho chính người có hành vi tấn công.

82.

Phạm tội do vượt qua giới hạn PVCĐ thì được miễn TNHS

83.

Trong phòng vệ chính đáng, người phòng vệ có thể được gây thiệt hại cho người thứ ba.

84.

Trong phòng vệ chính đáng, thiệt hại do người phòng vệ gây ra phải nhỏ hơn thiệt hại do người tấn công đã gây ra hoặc đe doạ gây ra.

85.

Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là trường hợp phòng vệ quá sớm.

S. nếu chưa có những biểu hiện đe dọa sự tấn công sẽ xảy ra ngay thức khắc mà đã phòng vệ thì đó là trường hợp phòng vệ quá sớm. PVCD k2d15

86.

Bất cứ người nào phạm tội cũng phải chịu hình phạt trên thực tế

S. trường hợp miễn hình phạt theo đ54

87.

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước.

88.

Hình phạt là hình thức biểu hiện duy nhất của TNHS

S.còn các biện pháp tư pháp

89.

Khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS, Toà án có thể miễn hình phạt đối với người phạm tội

90.

Miễn TNHS là một biểu hiện cụ thể của trường hợp hành vi không cấu thành tội phạm.

S. Miến TNHS là không buộc người PT phải chịu TNHS về người đó đã phạm tội

91.

Miễn TNHS là trường hợp hành vi không cấu thành tội phạm.

S

92.

§èi víi mçi téi ph¹m, ng­êi ph¹m téi chØ bÞ ¸p dông mét h×nh ph¹t chÝnh vµ cã thÓ bÞ ¸p dông mét hoÆc mét sè h×nh ph¹t bæ sung.

93.

Cải tạo không giam giữ chỉ được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng.

94.

Cải tạo không giam giữ không thể được áp dụng đối với người phạm tội nghiêm trọng.

95.

Cải tạo không giam giữ và án treo giống nhau ổ chỗ đều là hình phạt không tước tự do của người bị kết án.

96.

Đối với mỗi tội phạm, Toà án chỉ được tuyên một hình phạt.

97.

Hệ thống hình phạt gồm các hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các biện pháp tư pháp.

S. k có biện pháp tư pháp

98.

Hình phạt cải tạo không giam giữ có thể được áp dụng đối với người phạm tội nghiêm trọng.

99.

Hình phạt tiền được quy định trong BLHS chỉ là hình phạt chính.

100.

Hình phạt tù chung thân không áp dụng đối với phụ nữ có thai khi phạm tội hoặc khi bị xét xử.

101.

Hình phạt tù có thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội có mức tối thiểu là 3 tháng, mức tối đa là 20 năm.

102.

Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người phạm tội nếu tội phạm được họ thực hiện khi chưa đủ 18 tuổi

103.

Mỗi người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

104.

Tù chung thân có thể áp dụng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.

105.

Tử hình là hình phạt có thể áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội nếu gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

106.

A bị kết án 7 năm tù về tội giết người theo khoản 2 Điều 93 BLHS. Sau khi chấp hành xong hình phạt, chưa được xoá án tích, A lại phạm tội vô ý làm chết người theo khoản 2 Điều 98 BLHS. Trường hợp phạm tội của A được coi là tái phạm nguy hiểm

107.

Điều kiện để Toà án quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của BLHS là người phạm tội phải có ít nhất 2 tình tiết giảm nhẹ TNHS

108.

Đối với hình phạt tù có thời hạn, người phạm tội có thể bị phạt đến 30 năm tù

109.

Đối với hình phạt tù có thời hạn, người phạm tội có thể bị phạt tới 30 năm.

110.

Đối với trường hợp tổng hợp hình phạt chính khác loại, Toà án phải chuyển đổi các hình phạt đó về cùng một loại hình phạt để tuyên đối với bị cáo.

111.

Giết người thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm là trường hợp người phạm tội đã bị kết án về tội giết người, chưa được xoá án tích lại phạm tội giết người

112.

Khi có 2 tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên thì toà án có thể QĐHP nẹ hơn quy định của BLHS

113.

Khi QĐHP toà án có thể nêu thêm các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng TNHS ngoài các tình tiết được nêu tại Điều 46, Điều 48 BLHS

114.

Khi QĐHP, toà án không được coi các tình tiết khác ngoài những tình tiết đã nêu tại Điều 48 BLHS, là tình tiết tăng nặng TNHS.

115.

Khi quyết định hình phạt, toà án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ TNHS ngoài những tình tiết quy định tại khoản 1 Điều 46

116.

Khi quyết định hình phạt, Toà án có thể coi các tình tiết khác ngoài những tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS là tình tiết giảm nhẹ TNHS

117.

Khi quyết định hình phạt, Toà án có thể coi những tình tiết khác ngoài những tình tiết quy định tại khoản 1 Điều 48 BLHS là tình tiết tăng nặng TNHS.

118.

Một tình tiết đã được BLHS quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì vẫn có thể được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

119.

Người chuẩn bị phạm tội có thể bị phạt đến 20 năm tù

120.

Người phạm tội đã bị kết án về tội giết người lại phạm tội cướp tài sản thì bị coi là tái phạm nguy hiểm

121.

Tái phạm nguy hiểm là trường hợp đã tái phạm, chưa được xoá án tích người phạm tội lại phạm tội mới

122.

Tội cướp tài sản thuộc trường hợp “tái phạm nguy hiểm” là trường hợp người phạm tội đã bị kết án về tội cướp tài sản, chưa được xoá án tích lại phạm tội cướp tài sản

123.

Án treo chỉ được áp dụng đối với người chưa có tiền án, tiền sự

Theo mục 6.1 nghị quyết số 01/2007quy định: “ Chỉ cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị xử phạt tù không quá ba năm, không phân biệt về tội gì;

Trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng hợp hình phạt, hình phạt chung không quá ba năm tù, thì cũng có thể cho hưởng án treo.

b) Có nhân thân tốt được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân; chưa có tiền án, tiền sự; có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng;

c) Có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS. Trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ vừa có tình tiết tăng nặng, thì tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết trở lên;

d) Nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây nguy hiểm cho xã hội hoặc không gây ảnh hưởng xấu trong cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm,”

124.

Án treo chỉ được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng

125.

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt có điều kiện

126.

Án treo là biện pháp miễn hình phạt.

127.

Án treo là hình phạt không tước tự do của người bị kết án.

128.

Án treo là hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù

129.

Chỉ cho bị cáo được hưởng án treo khi tội mà bị cáo đã phạm là tội ít nghiêm trọng

130.

Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và miễn thời gian thử thách cho người đó.

131.

Người có tiền án, tiền sự thì không được Toà án cho hưởng án treo.

132.

Người được hưởng án treo có thể được miễn thời gian thử thách

133.

Người được hưởng án treo có thể được xét giảm thời gian thử thách

134.

Người được miễn hình phạt thì đương nhiên được xoá án tích

135.

Án đã tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội không được tính để xác định tái phạm hay tái phạm nguy hiểm

136.

Án đã tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội thì không lấy đó làm căn cứ để tính tái phạm, tái phạm nguy hiểm

137.

Án đã tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

138.

Hình phạt tiền có thể được áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng

139.

Ng­êi ch­a thµnh niªn ph¹m téi cã thÓ bÞ ¸p dông møc ph¹t tï cao nhÊt lµ 20 n¨m

140.

Người chưa thành niên phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt tiền

141.

Người chưa thành niên phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt tù 20 năm

142.

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chỉ phải chịu mức phạt tù có thời hạn không quá 12 năm.

143.

Ph¹t tiÒn kh«ng thÓ ¸p dông ®èi víi ng­êi ch­a thµnh niªn ph¹m téi.

144.

Phạt tiền có thể được áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro