BÁO CÁO KỸ THUẬT REVIEW

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

I.        Kỹ thuật Peer Review:

-         Review là việc đánh giá các yếu tố của phần mềm hoặc tình trạng của dự án từ kết quả đã được lập kế hoạch nhằm đưa ra cải tiến.

-         Kỹ thuật Review kiểm tra đặc tả, thiết kế, code nhằm tìm lỗi trong các giai đoạn này.

II.     Các loại Peer review:

-         Thanh tra (Inspection)

-         Team review

-         Walkthrough

-         Peer desk check

-         Ad hoc review

Dùng kỹ thuật thanh tra để tìm lỗi trong đặc tả.

III.    Quy trình Thanh tra (Inspection)

Quá trình thanh tra được thực hiện trong 7 giai đoạn:

-         Lập kế hoạch:

+ Thành phần tham gia: Author và Moderator

+ Mục đích: Xác định mục tiêu, chọn người điều hành, người thanh tra, lập thời gian biểu, chuẩn bị và phân phối các gói thanh tra.

-         Tổng quan về cuộc họp

+ Thành phần: tất cả các thành viên tham gia vào thanh tra.

+ Mục đích: nhằm giúp các thành viên nắm rõ các nội dung cần review, bao gồm: các chức năng của nó, ngữ cảnh và nền tảng.

-         Chuẩn bị

+ Thanh tra: Inspector

+ Các thanh tra đọc kỹ từng dòng trong các tài liệu chuyển giao nhằm tìm ra sai sót và ghi lại danh sách các vấn đề cần thảo luận trong cuộc họp.

-         Meeting

+ Thành phần: author, moderator, inspector, reader, recordor

+ Trong cuộc họp, reader sẽ đọc mô tả của từng sản phẩm một. Người tham gia lắng nghe và xem xét các vấn đề mới nào không có trong danh sách lỗi không. Các tác giả xác nhận xem các vấn đề đó có phải là lỗi không. Recoder sẽ ghi lại các câu trả lời vào danh sách lỗi đã có hoặc các lỗi mới tìm thấy.

-         Rework:

+ Thành phần: Author

+ Sau cuộc họp, tác giả sửa các lỗi đã được xác nhận trong cuộc họp.

-         Theo dõi:

+ Thành phần: Author và Moderator

+ Moderator sẽ kiểm tra lại các sản phẩm sau khi sữa chửa và người tác giả sẽ kiểm tra lại.

-         Phân tích:

+ Phân tích nguyên nhân gây ra lỗi

+ Đo tính hiệu quả và năng suất

+ Tạo cải tiến quy trình QA

I.         Các lỗi tìm thấy trong tài liệu đặc tả:

A.   Lỗi trong phần phân tích yêu cầu:

1.      Chuyển lệnh bán hàng đến bộ phận bán hàng là dư thừa vì Lệnh bán hàng được lập bởi bộ phận bán hàng.

Trích:

=============

Bộ phận bán hàng của công ty sẽ kiểm tra thông tin của khách hàng, xử lý thông tin, nếu thông tin hợp lệ công ty sẽ chấp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, nếu thông tin không hợp lệ công ty sẽ yêu cầu khách hàng sửa những thông tin không chính xác hoặc thêm vào những thông tin còn thiếu.

                  Nếu chấp nhận đơn đặt hàng của khách hàng thì lập lệnh bán hàng và chuyển lệnh bán hàng đến cho bộ phận bán hàng.

============

B.   Lỗi trong biểu đồ FHD và DFD

1.      Trong sơ đồ FHD: Quản lý kho thiếu chức năng báo cáo

Mô tả lỗi: Trong đặc tả chức năng Quản lý kho có chức năng báo cáo cho lãnh đạo nhưng trong biểu đồ FHD không có.

< Hình >

2.      Trong sơ đồ DFD mức 1: Trong phần đặc tả có nói “Bộ phận quản lý kho sẽ kiểm tra hàng trong kho khi nhận được yêu cầu của bộ phận khách hàng” nhưng trong sơ đồ lại nhận yêu cầu kiểm tra hàng trong kho từ bộ phận bán hàng.

< Hình >

3.      Thiếu luồng dữ liệu trong sơ đồ DFD mức 1

Mô tả lỗi: Trong đặc tả chức năng Quản lý kho có nói “ đổi lại đúng mặt hàng cho khách” nhưng trong sơ đồ không thấy có luồng dữ liệu này.

<Hình>

4.      Trong sơ đồ DFD mức 1: Bộ phận Quản lý bán hàng vừa lập hóa đơn bán hàng vừa lập hóa đơn thanh toán thì có thể xảy ra tình trạng thiếu trung thực trong việc lập hóa đơn.

<Hình>

5.      Trong sơ đồ DFD mức 1 và DFD mức dưới đỉnh 2 của hoạt động Quản lý kho: Hàng trả lại không thể do bộ phận Quản lý kho tiếp nhận vì Bộ phận bán hàng lập hóa đơn bán hàng, nếu Hàng ko đáp ứng yêu cầu được trả lại cho bộ phận Quản lý kho thì không thể đối chiếu thông tin với hóa đơn bán hàng do Bộ phận bán hàng lập.

<Hình>

C.   Lỗi trong Cơ sở dữ liệu

1.      NHACUNGCAP không được nhắc đến trong tài liệu đặc tả và cấu trúc hệ thống nhưng  trong Cơ sở dữ liệu lại có.

<hình>

2.      KHOHANG nên có mối liên hệ trực tiếp với SANPHAM.

<Hình>

3.      Đặc tả chức năng Quản lý kho không trùng khớp với cơ sở dữ liệu của bảng PHIEUXUAT

<Hình>

4.      PHIEUXUAT và HOADON không nên có mối liên hệ.

<Hình>

5.      Trong đặc tả chức năng Quản lý kho có nói đến phiếu nhập khi kho được trả lại nhưng trong co sở dữ liệu ko có.

<Hình>

6.      Trong đặc tả chức năng bán hàng có đề cập đến Đơn đặt hàng nhưng trong cơ sở dữ liệu không thấy Đơn đặt hàng.

<Hình>

7.      Trong tài liệu đặc tả chức năng Quản lý thu tiền có đề cập đến Phiếu thu tiền nhưng trong cơ sở dữ liệu không có.

<Hình>

8.      Bảng NHACUNGCAP không nên có các trường dữ liệu MaSP, Soluong, Dongia vì 1 nhà cung cấp có thể cung cấp nhiều mặt hàng nên nếu để các trường dữ liệu này thì việc nhập dữ liệu sẽ bị lỗi do trùng khóa chính.

<Hình>

9.      Bảng CTHOADON nên dùng 2 trường MaHD và MaSP làm khóa chính vì nếu chỉ dùng 1 trường MaHD làm khóa chính thì việc nhập dữ liệu sẽ bị lỗi do trùng khóa chính khi 1 hóa đơn mua nhiều hàng cùng lúc.

<Hình>

10.      Phần mô tả cơ sở dữ liệu trong đặc tả không trùng khớp với cơ sở dữ liệu. Trong đặc tả chức năng Lập hóa đơn có đề cập Hóa đơn có thông tin Ngày xuất và Thuế giá trị gia tăng nhưng trong cơ sở dữ liệu bảng HOADON không có.

<Hình>

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro