Báo cáo thực tập xi măng tam diệp!

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

mục lục

phần i

dây chuyền sản xuất xi măng nhà máy xi măng tam điệp    2      

?. tổng quan chung về nhà máy xi măng tam điệp.    2      

??. các công đoạn sản xuất.    3      

     1. khai thác và vận chuyển nguyên liệu.    5      

1.1 đá vôi.    5      

1.2 đá sét    5      

1.3 thạch cao, xỉ pyrit, cát, than và phụ gia    5      

    2. nghiền liệu

  2.1  cấp liệu nghiền liệu    5      

    2.2 nghiền liệu.    6      

     3. sản xuất clinker    6      

      4. nghiền xi măng    7      

4.1 vận chuyển và chứa clinker, thạch cao, phụ gia    7      

4.2 nghiền xi măng    8      

     5. đóng bao và xuất xưởng.    8      

     6. nghiền than    8      

phần ii

hệ thống cung cấp điện cho nhà máy    10      

       i.giới thiệu    10      

      ii. phân phối điện áp trung áp cho các hệ thống.    12      

 2.1 thanh cái trạm 718mv01 được phân phối như sau    12      

 2.2 thanh cái trạm 718mv02 được phân phối như sau:    12      

      iii. các trạm cung cấp điện cho nhà máy:    13      

phần iii

tìm hiểu về một hệ thống điều khiển động cơ thông thường    14      

i.    sơ đồ mạch điện    14      

     ii. sơ đồ tín hiệu điều khiển    16      

     iii. các phương thức vận hành    18     

phần i

dây chuyền sản xuất xi măng

nhà máy xi măng tam điệp

?. tổng quan chung về nhà máy xi măng tam điệp.       

nhà máy xi măng tam điệp được xây dựng tại xã quang sơn-thị xã tam điệp tỉnh ninh bình, công nghệ sản xuất xi măng của nhà máy là công nghệ sản xuất xi măng khô tiên tiến hiện đại của hãng flsmidth- đan mạch, công suất sản xuất của nhà máy là 4.000 tấn clinker một ngày đêm. sản lượng toàn bộ một năm là 1,4 triệu tấn, sản phẩm cuối cùng là xi măng pooc lăng hỗn hợp.

công đoạn trong nhà máy

stt    các công đoạn    giải thích      

1    131.limestone crushing    đập đá vôi      

2    133.shale crushing    đập sét      

3    141.limestone transport to storage    vận chuyển đá vôi      

4    143.shale transport to storage    vận chuyển đá sét tới  kho chứa      

5    151.limestone storage    kho chứa đá vôi      

6    153.shale storage    kho chứa đá sét      

7    222.additive/gypsum crushing and transport    phụ gia, đập thạch cao và

vận chuyển      

8    224.raw materials and fuel receiving, crushing and storage    chứa nguyên liệu thô      

9    331.raw mill feed    cấp liệu nghiền thô      

10    341.raw mill department    xưởng nghiền liệu thô      

11    361.cf-silo and kiln feed    silo cf và cấp liệu nung      

12    421.cyclone preheater    cyclone tiền nung      

13    431.kiln deparment    xưởng nung      

14    441.cooler deparment    xưởng làm nguội clinker      

15    461.coal mill deparment    xưởng nghiền than      

16    471.clinker transport to storage    vận chuyển clinker tới chứa      

17    481.clinker storage    chứa clinker      

18    521.clinker transport from storage    vận chuyển clinker tới chứa      

19    541.cement mill department    xưởng nghiền xi măng      

20    551.cement transport    vận chuyển xi măng      

21    621.cement silo    silo chứa xi măng      

22    622.buk cement to railway    vận chuyển xi măng bằng đường ray      

23    641.packing plant and empty bag storage    đóng bao xi măng

24    741.compressed air system    hệ thống khí nén      

25    751.fuel oil system    hệ thống nguyên liệu dầu      

26    761.water treatment plant    xưởng xử lý nước thải      

27    762.waste water treatment    xử lý nước thải      

28    771.laboratory    phòng hoá     

??. các công đoạn sản xuất.

sơ đồ công nghệ công ty xi măng tam điệp

1. khai thác và vận chuyển nguyên liệu.

1.1 đá vôi.

       đá vôi khai thác ở mỏ đá được vận chuyển đến trạm đập thông qua các xe chở chuyên dụng, ban đầu đá được đưa tới phễu cấp liệu 131fy01, ở phễu cấp liệu có băng tải tấm131af01 có thể điều chỉnh tốc độ để tải đá vào búa đập đá, búa đập đá 131hc01 là loại máy đập trực tiếp một roto có gắn các thanh đập, năng xuất 600t/h, đá sẽ được đập nhỏ xuống kích thước :90% qua sàng 75mm. từ đây đá vôi được vận chuyển tới kho chứa 151 thông qua hệ thống băng tải 131bc01, 131bc02, 131bc03, trong các băng tải này thì băng tải bc02 có gắn thêm cảm biến trọng lực để theo dõi lưu lượng đá đã đưa vào kho, bc01 là băng tải dài nhất 3km.

      kho chứa 151 có máy đánh đống 151st01 và máy cào 151re01, thông thường đá được đánh thành 2 đống.

1.2 đá sét

       đá sét được khai thác ở mỏ sét và được vận chuyển tới trạm nghiền bằng các xe chở chuyên dụng, ban đầu đá sét được đưa tới phễu cấp liệu 133fy01, nhờ băng tải tấm 133af01 sét được đưa vào máy đập, máy đập loại 2 trục lăn có răng năng suất đập 250t/h, sau công đoạn này đá sét được đập nhỏ tới: 90% qua sàng 50mm. từ đây đá sét được vận chuyển tới kho chứa 153 thông qua hệ thống băng tải 133bc02, 133bc03, 143bc01, trong các băng tải này thì băng tải 133bc03 có gắn thêm cảm biến trọng lực để theo dõi lưu lượng đá sét đưa vào kho. kho chứa 153 có 2 máy đánh đống 153st01, 153st02 và máy cào 153re01

1.3 thạch cao, xỉ pyrit, cát, than và phụ gia

       các loại nguyên liệu này được vận chuyển về nhà máy bằng phương tiện ôtô hoặc tầu hoả. sau đó được đưa vào kho 224 thông qua hệ thống băng tải và rải thành đống riêng biệt nhờ máy đánh đống 224st01 chạy dọc kho, riêng thạch cao dạng cục có thể chứa ở bãi ngoài trời gần với kho chứa. trước khi đưa vào kho thạch cao được đưa vào máy đập 222hc01 năng suất 120t/h.

        2. nghiền liệu

2.1  cấp liệu nghiền liệu

        đá vôi sau khi được đưa vào kho chứa 151 được đồng nhất sơ bộ bằng máy đánh đống sau đó được máy cào đưa lên băng tải 151bc03 và đưa vào két chứa bi01, tại đây đá vôi được qua cân định lượng 331wf01 đưa lên băng tải 331bc01 vào máy nghiền thô.

       đá sét sau khi được đánh đống tại kho 153 được máy cào 153re01 đưa lên băng tải 153bc03, băng tải này có gắn cảm biến cân đôsimat, sau đó được chuyển tới băng tải 331bc01 và được đưa vào máy nghiền thô.

       xỷ pyrit và cát từ kho 224 được đưa lên băng tải 224bc11 nhờ máy cào 224re01, trên băng tải có gắn cảm biến trọng lượng để giám sát lưu lượng từng loại. xỷ pyrit và cát được đổ lần lượt vào 2 két chứa 331bi02, 331bi03 và được định lượng bằng cảm biến cân 331wf02, 331wf03, sau khi qua hệ thống định lượng xỉ và cát được đổ vào băng tải 331bc01 chuyển tới máy nghiền thô.

2.2 nghiền liệu.

       đá vôi, đá sét, xỉ và cát được băng tải 331bc01 chuyển tới máy nghiền liệu 341rh01, là loại máy nghiền đứng 3 con lăn atox45, liệu được nghiền nhỏ nhờ tác dụng của lực ép giữa con lăn và bàn nghiền, những hạt lớn văng ra khỏi bàn nghiền được cấp liệu rung 341vf01 chuyển tới băng tải 331bc02 tới gầu nâng 331be01 quay lại bàn nghiền. còn những hạt đủ nhỏ nhờ tác dụng của luồng khí xoáy tạo ra do lực hút của quạt hút id 341fn03 từ tháp điều hoà mà liệu được hút tới 4 cyclon 341cn01, 341cn02, 341cn03, 341cn04. những hạt liệu lắng xuống đáy các cyclon được máng khí động 341as11, 341as12, 341as13 và 341as15 đưa tới gầu nâng 361be01,còn những hạt liệu nhỏ hơn được chuyển tới cyclon 341cn05 tại đây liệu được lắng một lần nữa và được các vít tải 341sc21, 341sc22, 341sc23 đưa tới gầu nâng 361be02 và 361be03.

      những hạt liệu không thể lắng được chuyển tới lọc bụi tĩnh điện 341ep01, sau lọc bụi liệu được chuyển tới xích tải 341cv01, 341cv02 và chuyển tới vít tải 341sc22. sản phẩm sau lọc bụi tĩnh điện là khói công nghiệp được thổi nhờ quạt 341fn01 tới ống khói 341sk01 thải ra môi trường.

      hệ thống 3 gầu nâng 361be01, 361be02, 361be03 dùng để vận chuyển liệu tới silocf và lấy liệu ra khỏi silo để sấy, thông thường chỉ có 2 gầu nâng 361be01 và 361be02 hoạt động còn gầu nâng 361be03 dùng để dự phòng, việc chuyển sang chế độ hoạt động của gầu nâng 361be03 được thực hiện thông qua hệ thống van hai ngả 361dg13, 361dg15.

3. sản xuất clinker

    liệu sau khi chuyển tới silocf được đồng nhất thông qua hệ thống đường ống cấp khí sục phức tạp, từ đây liệu được xả qua 7 cửa tháo đáy theo chương trình, mỗi lần xả gồm 3 cửa đáy tương ứng với 3 múi tam giác trong 42 múi tại đáy silo. mỗi chu kỳ bằng 60s, trong chu kỳ xả đáy 12 phút mỗi múi được sục khí một lần.

    từ 7 cửa tháo tại đáy silo mỗi cửa được lắp đặt 2 van loại vận hành bằng tay và loại vận hành bằng khí nén, liệu được chuyển tới công đoạn tiền nung bao gồm hai dãy cyclon, dãy thứ nhất gồm 5 cyclon 421cn01, 421cn02, 421cn03, 421cn04 và 421cn05; dãy thứ hai gồm 5 cyclon 421cn11, 421cn12, 421cn13, 421cn14 và 421cn15, bột liệu đi xuống qua các nhánh preheater do trọng lượng và khí nóng do lò và calciner ra đi ngược lên. do sức hút của quạt id liệu sẽ đi từ đáy của cyclon này tới miệng của cyclon kia theo từng cặp thông qua hệ thống các van lật. tại đây liệu được gia nhiệt bởi các dòng khí nóng: luồng gió 1 từ vòi đốt 421bu01, luồng gió 2 từ calciner 421ci01, luồng gió 3 từ cooler, nhiệt độ liệu quá trình này lên tới 1100°c.

     sau quá trình tiền nung liệu được đưa vào lò nung 431kl01, lò nung có chiều dài 71m, với độ nghiêng 4° so với trục nằm ngang, tốc độ quay tối đa 3,6 vòng/phút, phía cuối lò nung có vòi đốt kiểu douflex 441bu01 với vận tốc gió 150 ữ 200m/s khi thoát ra khỏi mũi gió. nhờ độ dốc và sự quay của lò nung bột liệu được vận chuyển qua lò, dưới tác dụng của nhiệt vòi đốt liệu được canxi hoá hoàn toàn với nhiệt độ lên tới 1350°c dạng nóng chảy.

     sau đó liệu được đưa xuống ghi làm nguội clinker 441gq01, nhờ chuyển động của các thanh ghi 3 giàn ghi 441hd01, 441hd02, 441hd03 và 13 quạt gió clinker được làm lạnh đến nhiệt độ cần thiết và được chuyển tới phía cuối giàn ghi. từ đây những hạt liệu có kích thước < 30mm lọt qua hệ thống các thanh ghi tới xích tải 471ac01, những hạt liệu có kích thước lớn hơn được đưa tới búa đập 441hc01. sau đó toàn bộ clinker được đưa tới các silo chứa 481si01 và 481si11 thông qua băng tải tấm 471ac01 và xích tải 471cv01, những clinker không đạt yêu cầu được đưa vào silo 481si21 thông qua van phân chia và xích tải 471cv02.

    sau búa đập clinker những hạt bụi clinker được chuyển tới lọc bụi tĩnh điện 441ep01, tại đây bụi clinker được lọc và chuyển tới hệ thống các xích tải 441cv01, 441cv02, 441cv03, 441cv04, 441cv05 đến xích tải 471ac01, sản phẩm sau lọc bụi la khói công nghiệp được thải ra môi trường thông qua ống khói 441sk01 nhờ quạt 441fn01.

4. nghiền xi măng

4.1 vận chuyển và chứa clinker, thạch cao, phụ gia

    từ kho chứa tổng hợp 224 thạch cao và phụ gia được hệ thống các băng tải 224bc02, 224bc03, 224bc04, 224bc06, trong đó băng tải 224bc06 là loại băng tải đảo chiều cho việc vận chuyển từng loại, phụ gia được chứa trong bin chứa 541bi03, thạch cao được chứa trong bin chứa 541bi02.

    clinker từ 2 silo chứa 481si01, 481si11 được tháo xuống các băng tải 521bc01, 521bc05 sau đó được đưa lên gầu nâng 521be01, từ đây liệu được băng tải 521bc06 đưa tới bin chứa 541bi01.

4.2 nghiền xi măng

    clinker, thạch cao và phụ gia được đưa qua hệ thống cân định lượng 541wf01, 541wf02, 541wf03 qua các băng tải 541bc11, 541bc12, 541bc13, 541bc14 đưa tới máy nghiền sơ bộ 541pg01, riêng thạch cao được vận chuyển trực tiếp tới máy nghiền bi, ở máy nghiền sơ bộ liệu được nghiền sơ qua và được vận chuyển tới vít tải 541vc01, băng tải 541bc16 đến gầu nâng 541be01 tại đây lắp một van phân chia để những hạt liệu chưa đạt yêu cầu được đổ xuống băng tải 541bc14 quay lại máy nghiền, những hạt đủ nhỏ được đổ xuống băng tải 541bc13, 541bc17 đưa vào máy nghiền bi. clinker và phụ gia có thể đưa trực tiếp vào máy nghiền bi mà không qua nghiền sơ bộ nhưng trường hợp này năng suất nghiền thấp nên ít được sử dụng.

    trong quá trình nghiền sơ bộ có lắp thêm hệ thống các túi lọc bụi 541bf01 với mục đích thu lại lượng bụi liệu trong quá trình nghiền liệu làm sạch môi trường.

    tại máy nghiền bi 541bm01 dưới tác dụng của bi và đạn nghiền, liệu đạt tới độ mịn theo yêu cầu được chuyển tới máng khí động 541as11 qua gầu nâng 541be01 tới máng khí động 541as13 đưa tới máy phân ly 541sr01, dưới tác dụng của máy ly tâm bụi xi măng được đưa tới 2 lọc bụi túi 541bf02 và 541bf03, xi măng thành phẩm được đưa tới vít tải 541sc13 tới các silo chứa.

    liệu được chuyển tới các máng khí động 551as11 tới gầu nâng 551be01, hệ thống máng khí động 551as13, 551as14, 551as15 tới các silo chứa.

5. đóng bao và xuất xưởng.

    xi măng được vận chuyển tới 4 silo chứa 621si01, 621si02, 621si03, 621si04, trong đó 2 silo si01 và si03 có van xả xi măng rời cho các xe chở chuyên dụng.

    từ 4 silo này xi măng được chuyển tới các bin chứa 641bi11, 641bi12, 641bi13, 641bi14 nhờ hệ thống các máng khí động phục vụ cho quá trình đóng bao.

    từ 4 bin chứa này xi măng lần lượt được cấp cho 4 máy đóng bao 641pm11, 641pm21, 641pm31, 641pm41, bao xi măng với trọng lượng 50kg thông qua hệ thống băng tải và xuất xưởng.

6. nghiền than

    than để cấp cho vòi đốt phải có độ mịn đạt yêu cầu cho phép, từ kho chứa tổng hợp 224 than được băng tải chuyển tới bin chứa 461bi01.than được vận chuyển tới máy nghiền 461rm01 thông qua xích tải 461sx01 và vít tải 461sc03, dưới tác dụng của luồng khí xoáy của máy phân ly 461sr01 do quạt 461fn02 cấp, liệu than được chạy qua hệ thống đường dẫn 461ex01, 461ex02 đưa tới lọc bụi túi 461bf01, sau lọc bụi bột than được các vít tải 461sc01, 461sc05 chuyển tới 2 bin chứa 461bi02, 461bi03, khói được thải ra môi trường qua ống khói 461sk01.

    bin chứa than 461bi02 cấp than cho vòi đốt ở lò nung, bin chứa 461bi03 cấp than cho vòi đốt ở canciner, được lắp thêm hệ thống co2 để phòng chống cháy nổ.

phần ii

hệ thống cung cấp điện cho nhà máy

1.giới thiệu

    nhà máy xi măng tam điệp được cung cấp điện từ đường cao thế 110kv quốc gia từ trạm 220kv ninh khánh - ninh bình, gồm 2 lộ 110kv độc lập. thanh cái tiếp điện được lắp đặt để tải xuống 2 máy biến áp (mba) chính, mỗi máy có công suất và điện áp danh định là 110kv/6,3kv-20/25mva-onan/onaf. việc vận hành đồng thời hai máy biến áp 718hv01 và 718hv02 nhằm dự phòng cho các sự cố của một trong 2 trạm. điện 110kv từ lưới sau khi qua hai máy biến áp này sẽ được biến đổi thành mạng trung áp 6,3kv. điểm trung tính của hai máy biến áp này mỗi máy được nối đất qua một điện trở tiếp đất r = 95(o) và cầu nối tiếp địa.

    các thiết bị bảo vệ 110kv trước 2 máy biến áp này gồm có:

    - máy cắt khí ltb01/b - 145kv : 5 cái

    - dao cách ly 123-1250 a      :8 bộ

    - cầu dao tiếp đất (cho dao cách ly) : 4 bộ

    - chống sét van              : 4 bộ

    các thiết bị phuc vụ cho đo lường và bảo vệ :

    - máy biến dòng ibm-123      :12 cái

    - máy biến áp đo lường          : 6 cái

    tiếp theo phía sau máy cắt 6kv là bộ phận trạm điện trung thế 718mv01 và 718mv02. từ đây lưới điện 6kv sẽ được phân phối trên toàn bộ mặt bằng nhà máy. và biến đổi phù hợp phục vụ cho các động cơ và các phân xưởng của nhà máy.

    hai dàn thanh cái chính 718mv01 và 718mv02 được kết nối với nhau bởi một máy cắt liên lạc 6kv thường mở, được thiết kế theo kiểu khoá liên động. dao cách ly chỉ được sử dụng khi mà một trong hai máy biến áp gặp sự cố. tất cả các phép tính được tính toán khi dao cách ly mở.

2. phân phối điện áp trung áp cho các hệ thống.

2.1 thanh cái trạm 718mv01 được phân phối như sau

        - phân xưởng sửa chữa cơ khí ngăn 818lv01 mba 1000kva

        - khu quản lý hành chính nhà máy ngăn 918lv01 mba 1000kva

        - ngăn 158mv01 gồm 2 lộ đi :

    + lộ 1 :

        cấp cho đập đá vôi và đá sét 131lv01 mba 1600kva

        cấp cho động cơ 131hc01 công suất 710kw- 6kv

        một tủ dự phòng

    + lộ 2 :

        cấp cho 151lv01 mba 2000kva và một tủ dự phòng

        - ngăn 228mv01 cấp cho kho 222lv01 mba 1600kva và một tủ dự phòng

        - ngăn 448mv01 cấp cho :

        động cơ nghiền thô 341rm01 công suất 2800kw

        quạt phân ly 341fn01 qua máy biến áp chỉnh lưu công suất 2ì315kva và bộ biến tần.

        động cơ 341fn04 qua máy biến áp chỉnh lưu công suất 2ì1250kva và bộ biến tần.

        phân xưởng nghiền thô 341lv02 mba 1600kva

        silocf và cấp liệu lò 361lv01 mba 2000kva

        - ngăn 648mv01 cấp cho :

        phân xưởng đóng bao 641lv01 mba 1600kva

        một tủ dự phòng

        - nhà điều khiển vận hành 110kv ngăn 718lv01 mba 1600kva

2.2 thanh cái trạm 718mv02 được phân phối như sau:

        - ngăn 448mv01 cấp cho

        ngăn 431kl01 cấp cho động cơ một chiều 560kw qua máy biến áp 2 ì 400kva và bộ chỉnh lưu

        phân xưởng lò nung 431lv01 mba 1600kva

        động cơ 441fn01 công suất 355kw từ mba và bộ biến tần

        phân xưởng làm nguội clinker 441lv01 mba 1600kva

        phòng điều khiển trung tâm 731lv01 mba 400kva

        - ngăn 448mv02 cấp cho

    động cơ nghiền than 461 rm01 công suất 740kw qua máy biến áp 3ì435kva và bộ biến tần

    quạt 461fn01 công suất 626kw

    phân xưởng nghiền than 461lv01 mba 1600kva

    một tủ dự phòng

    - ngăn 548mv01 cấp cho

    động cơ nghiền xi măng 541bm01 công suất 6200kw

    quạt 541fn03 công suất 850kw

    động cơ 541pg01 công suất 1350kw

    động cơ 541sr01 công suất 365kw mba 430kva và bộ biến tần

    tủ 541lv01 qua máy biến áp 1600kva

    tủ 541lv02 qua máy biến áp 1600kva

    tủ dự phòng

3. các trạm cung cấp điện cho nhà máy:

 - trạm 138 cung cấp điện cho phân xưởng đập đá vôi và đá sét.

 - trạm 158 cung cấp điện cho kho chứa nguyên liệu thô.

 - trạm 228 cung cấp điện cho đập thạch cao và phụ gia.

 - trạm 348 cung cấp điện cho nghiền thô và đầu vào của lò nung.

 - trạm 448 cung cấp điện cho đầu ra của lò nung và nghiền than.

 - trạm 548 cung cấp điện cho phân xưởng nghiền xi măng.

 - trạm 648 cung cấp điện cho phân xưởng đóng bao.

 - trạm 718 cung cấp điện cho toàn bộ nhà máy.

 - trạm 748 cung cấp điện cho trạm khí nén.

 - trạm 818 cung cấp điện cho phòng họp và xưởng sửa chữa.

 - trạm 918 cung cấp điện cho khu quản lý hành chính nhà máy.

phần iii

tìm hiểu về một hệ thống điều khiển động cơ thông thường

sơ đồ mạch điện

w giới thiệu về sơ đồ: sơ đồ mạch điện có ba phần chính

        phần 1: mạch điện 24 vdv cấp cho các môdul điều khiển và các tín hiệu plc.

        phần 2: mạch điện 220 vac cấp cho mạch công tắc tơ, dừng khẩn cấp và các đèn tín hiệu các vị trí của động cơ như: chạy, dừng và quá tải.

        phần 3: mạch điện 380 vac cấp điện cho các rơle nhiệt và động cơ.

w các điều kiện để động cơ sẵn sàng làm việc.

+ átômát f1 đã đóng

+ átômát q11 đã đóng

+ đưa ngăn kéo mcc vào vị trí làm việc

+ cuộn hút k3 đã làm việc

+ tín hiệu motor ready ở plc đã có

+ đèn tín hiệu mầu xanh ( green) motor ready ở ngăn kéo mcc đã sáng

 w giải thích các từ ngữ trong sơ đồ:

        + mcc viết tắt của (motor central control) trung tâm điều khiển động cơ.

        + start/stop at motor: khởi động/dừng động cơ tại chỗ

        + motor ready: tín hiệu động cơ sẵn sàng hoạt động

        + local start: khởi động tại chỗ

        + return signal: tín hiệu phản hồi của động cơ

        + command: lệnh khởi động hoặc dừng

        + overload: đèn tín hiệu quá tải mầu vàng (yellow)

        + on: đèn tín hiệu mầu trắng (white) báo hiệu động cơ đã hoạt động

        + off: đèn tín hiệu mầu xanh (green) báo hiệu động cơ đã sẵn sàng

        + emergency at motor: nút dừng khẩn cấp cho động cơ khi có sự cố xẩy ra

        + plug x10: cầu x10

2. sơ đồ tín hiệu điều khiển

w giải thích một số ký hiệu trong sơ đồ

+ 441fn03m01 – c01: là dây cáp tín hiệu plc của động cơ số 01 của quạt số 03 hạng mục 441

+ 441fn03m01 – c02: là dây cáp start/stop của động cơ số 01 của quạt số 03 hạng mục 441

+ 441fn03m01 – m01: là dây cáp dừng khẩn cấp của động cơ số 01 của quạt số 03 hạng mục 441

+ 441fn03m01 – w01: là dây cáp động lực 3 pha cấp điện cho động cơ số 01 của quạt số 03 hạng mục 441

+ 441fn03m01  c31: là ký hiệu tín hiệu lệnh của động cơ ( command), được thể hiện trên sơ đồ ở cầu x7.01 chân 6.1 dây 2 đen.

+ 441fn03m01  c41: là ký hiệu tín hiệu sẵn sàng của động cơ (motor ready) được thể hiện trên sơ đồ ở cầu x7.01 chân 6.2 dây 2 trắng.

+ 441fn03m01  c51: là ký hiệu tín hiệu khởi động tại chỗ của động cơ (local start) được thể hiện trên sơ đồ ở cầu x7.01 chân 6.3 dây 3 đen.

+ 441fn03m01  c61: là ký hiệu tín hiệu phản hồi của động cơ (return) được thể hiện trên sơ đồ ở cầu x7.01 chân 6.4 dây 3 trắng.

w địa chỉ plc (address).

      + cnb 14:1:0. data.5:

    - chữ cnb: là controlnetboard

    - số 14: là vị trí của môdul ở tủ 441cs01 a03

    - số 1: là môdul có vị trí số 1

    - chữ o: là địa chỉ của môdul đầu ra (output)

    - data. 5: là dữ liệu số 5 ( đèn số 5)

      + cnb 14:2:i. data.5:

    - chữ cnb: là từ viết tắt controlnetboard

    - số 14: là vị trí của môdul ở tủ 441cs01 a03

    - số 2: là môdul có vị trí số 2

    - chữ i: là địa chỉ của môdul đầu vào (input)

    - data. 5: là dữ liệu số 5 ( đèn số 5)

      + cnb 14:3:i. data.5:

    - chữ cnb: là từ viết tắt controlnetboard

    - số 14: là vị trí của môdul ở tủ 441cs01 a03

    - số 3: là môdul có vị trí số 3

    - chữ i: là địa chỉ của môdul đầu vào (input)

    - data. 5: là dữ liệu số 5 ( đèn số 5)

      + cnb 14:4:i. data.5:

    - chữ cnb: là từ viết tắt controlnetboard

    - số 14: là vị trí của môdul ở tủ 441cs01 a03

    - số 4: là môdul có vị trí số 4

    - chữ i: là địa chỉ của môdul đầu vào (input)

    - data. 5: là dữ liệu số 5 ( đèn số 5)

3. các phương thức vận hành

    +, vận hành từ trung tâm

        - khởi động động cơ: ở màn hình máy tính trung tâm người vận hành trung tâm nhấn vào tín hiệu start, theo một chương trình plc được viết sẵn, chương trình plc sẽ hiểu, sử lý và ra lệnh (command) đóng tiếp điểm thường hở plc lại cấp điện áp 24v dc cho cuộn hút k2, khi k2 hút thì nó đóng tiếp điểm thường hở k2 lại cấp điện cho công tắc tơ k1, khi k1 được cấp điện thì nó hút đóng tiếp điểm k1 lại đồng thời nhả tiếp điểm thường đóng k1 ra đèn tín hiệu mầu xanh (green) mất, đèn tín hiệu mầu trắng (white) sáng báo hiệu động cơ được cấp điện và hoạt động.

        - dừng động cơ: ở màn hình máy tính trung tâm người vận hành trung tâm nhấn vào tín hiệu stop, theo một chương trình plc được viết sẵn, chương trình plc sẽ hiểu, sử lý và ra lệnh (command) mở tiếp điểm thường hở plc ra cuộn hút k2 mất điện, khi k2 mất điện thì nó nhả tiếp điểm thường hở k2 ra làm cho công tắc tơ k1 mất điện, khi k1 mất điện thì nó nhả tiếp điểm k1 ra đồng thời đóng tiếp điểm thường đóng k1 lại đèn tín hiệu mầu xanh (green) sáng, đèn tín hiệu mầu trắng (white) mất báo hiệu động cơ đã dừng hoạt động.

+ vận hành tại chỗ:

 người vận hành muốn vận hành động cơ tại chỗ phải yêu cầu trung tâm đặt thiết bị về tại chỗ mới có thể vận hành được, sau khi trung tâm đã đặt về tại chỗ.

        - khởi động động cơ: ở tại vị trí động cơ người vận hành nhấn vào tín hiệu local start, theo một chương trình plc được viết sẵn, chương trình plc sẽ hiểu, sử lý và ra lệnh (command) đóng tiếp điểm thường hở plc lại cấp điện áp 24v dc cho cuộn hút k2, khi k2 hút thì nó đóng tiếp điểm thường hở k2 lại cấp điện cho công tắc tơ k1, khi k1 được cấp điện thì nó hút đóng tiếp điểm k1 lại đồng thời nhả tiếp điểm thường đóng k1 ra đèn tín hiệu mầu xanh (green) mất, đèn tín hiệu mầu trắng (white) sáng báo hiệu động cơ được cấp điện và hoạt động.

        - dừng động cơ: ở tại vị trí động cơ người vận hành nhấn vào  nhấn vào nút stop, theo một chương trình plc được viết sẵn, chương trình plc sẽ hiểu, sử lý và ra lệnh (command) mở tiếp điểm thường hở plc ra cuộn hút k2 mất điện, khi k2 mất điện thì nó nhả tiếp điểm thường hở k2 ra làm cho công tắc tơ k1 mất điện, khi k1 mất điện thì nó nhả tiếp điểm k1 ra đồng thời đóng tiếp điểm thường đóng k1 lại đèn tín hiệu mầu xanh (green) sáng, đèn tín hiệu mầu trắng (white) mất báo hiệu động cơ đã dừng hoạt động.

trong trường hợp động cơ bị quá tải rơle nhiệt tác động nhả tiếp điểm thường đóng f3 ra mạch điều khiển 220v ac mất điện, k1 mất điện và cắt động cơ ra khỏi lưới điện, lúc này các đèn tín hiệu mầu trắng (white)  và mầu xanh (green) mất còn đèn tín hiệu mầu vàng (yellow) sáng báo hiệu cho người sửa chữa được biết là động cơ đã bị quá tải.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#mxt