Bảo hiểm 3

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

7. Sự cần thiết của BHXH

bhxh là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp 1 phần thu nhập đối với người lđ khi họ gặp biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lđ, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sd 1 quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho nfười lđ và gđ họ gópphần bảo đảm an toàn xh

- khi có TH khó khăn bất lưọi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngta bị giảm hoặc mất TN hoặc các đk sống khác. Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con người và xh phải tìm ra các cách giải quyết khác nhau như san sẻ, đù bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng

- khi NKT phát triển việc thuê mướn nhân công trở nên phổ biễn thì mqh kinh tế giữa ng lđ làm thuê và giới chủ cũng trở nên phức tạp. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ đc hình thành 1 quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia nhằm trang trải những nhu cầu thiết yế khi ko may ốm đau, tai nạn, thai sản...nhờ đó mà bất lợi của người lđ đc dàn trải, cuộc sống của người lđ và gđ họ ngày càng đc đảm bảo ổn định.Giới chủ cũng thấy có lợi và đc bảo vệ, sxkd diễn ra bình thường, tránh những xáo trộn ko cần thiết

8. a. Bản chất

- bhxh là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xh. ktế càng phát triển thì bhxh càng đa dạng và hoàn thiện

- Mqh giữa các bên trong bhxh phát sinh trên cơ sở quan hệ lđ và diễn ra giữa 3 bên : bên tham gia bhxh, bên bhxh và bên đc bhxh.

bên tham gia bhxh : ng lđ hoặc cả ng lđ và ng sử dụng lđ

bên bhxh : cơ quan chuyên tráhc do NN lập ra và bảo trợ

bên đc bhxh: ng đ và gia đình họ

- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong bhxh có thể là những RR ngẫu nhiểntái với ý muốn chủ quancủa con người, ốm đau, TNLĐ, BNN...hoặc có thể là những TH xảy ra ko hoàn toàn ngẫu nhiên : tuổi già, thai sản...

- phần thu nhập của người lđ bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải RR sẽ đc bù đắp hoặc thay thế từ 1 nguồn quỹ tiền tệ tập trung đc dần tích lại

- Mục tiêu bhxh là nhằm thoả mãn những nhu cầu thíêt yếu của ng lđ trong TH bị giảm hoặc mất TN, mất việc làm

b. Chức năng

- Thay thế hoặc bù đắp 1 phần thu nhập cho người lđ tham gia bh khi họ bị giảm hoặc mất TN do mất khả năng lđ hoặc mất việc làm

- tiến hành pp và pp lại TN giữa những người tham gia bhxh. các bên tham gia phải đóng góp vào quỹ bhxh. quỹ này dùng để trợ cấp cho 1 số người lđ tham gia khi họ bị giảm hoặc mất TN. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, bhxh thực hiện pp lại TN theo cả chiều dọc và chiều ngang

- góp phần kích thích ng lđ hăng hái lđ, sx nâng cao NSLĐ cá nhân và NSLĐ xã hội. có bhxh , người lđ luôn yên tâm, gắn bó với công việc , họ tích cực lđ sx, nâng cao NSLĐ và hiệu quả kinh tế. chức năng này như 1 đòn bẩy kinh tế kích thích ng lđ nâng cao NSLĐ cá nhân và kéo theo là NSLĐ Xh

- gắn bó lợi ích giữa ng lđ với ng sd lđ, giữa ng lđ với xh. Trong thực tế, ng lđ và ng sd lđ vốn có nhưũng mâu thuẫn nội tại, khach suqna về tiền lương , thời gian lđ....Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ đc điều hoà và giải quyết . Từ đó gắn bó lợi ích giữa họ

9. ngtắc hoạt động của BHXH

a. Mọi ng lđ đều có quyền tham gia và hưởng trợ cấp BHXH

Thực hiện đc ngtắc này sẽ góp phần đảm bảo quyền bình đẳng giữa những người lđ trên phương diện XH, nhất là trong điều kiện BHXH có sự bảo trợ của NN, tham gia và hưởng BHXH ko thể bị phân biệt và khu vực, ngành nghề, thành phần kinh tế, giới tính, có tham gia quan hệ lđ hay ko

b. Mức hưởng trợ cấp BHXH phải tương quan với mức đóng góp

BHXH là 1 trong những hình thức pp lại thu nhập giữa những người tham gia BH nên cần xđ mức hưởng 1 cách côgn bằng, hợp lý. Mức đóng gop có ý nghĩa quan trọng trong việc xđ mức hưởng BHXH. Ngoài ra trong 1 số TH, mức bh phải dựa trên thời gian đóng BH. Như vậy, ng lđ ko thể chia hết RR cuủamình cho cộng đồng mà họ cũng phải gánh chịu 1 phần

c. Ngtắc số đông bù số ít

Khi tham gia BHXH, người lđ đc đảm bảo 1 khoản TN khi bị giảm hoặc mâts khả năng lđ hoặc mất vệc làm. khoản TN này cao hơn nhiều so với khoản phí BHXH mà họ đã đóng góp.BHXH phải thực hiên trên cơ sở số đông bù số ít. Theo nguyên tắc này, càng nhiều người tham gia BHXH thì san sẻ RR càng đc thực hiện dễ dàng hơn

d. NN thống nhất quản lý BHXH

BHXH là 1 chính sách lớn ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống XH. NN, với tư cách là đại diện chính thức về mặt quản lý XH phải có trách nhiệm thực hiện chính sách XH, quản lý các hoạt động BHXH để đảm bảo ổn định và công bằng XH. Khi NN quản lý sẽ đảm bảo tính thống nhất và là yêu cầu khách quan

e. Kết hợp hài hoà các lợi ích, các mục tiêu và phù hợp với đk kinh tế xh

BHXH ngoài mục đích là bảo đảm thu nhập cho ng lđ còn phải tính đến lợi ích chung và lợi ích của ng sd lđ, kết hợp cới các mục tiêu đó là mục tiêu XH

12. Sự cần thiết của BH HH VC

- HH XNK thường co sgiá trị lớm và đc chuyên chở bằng nhiều loại phương tiện đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không và containẻ....Trong đó cảng biển là 1 cầu nối giao thông nơi tập trung , nơi giao lưư của tất cả các phương tiện vân jtải đườg sắt, đường sông , đường bộ, đường biển và đường hàng không. Khác với các bên khác, tại các bến cnảg container, hàng lưư kho lưu bãi tại cnảg rất ít mà chủ yếu đc chuyển đi khỏi bến rất nhanh chóng. Do đó, vận chuyển bằng đường biển chiếm khoảng 90% tổng khối lượng HH XNK của thế giới

- Vạn chuyển bằng đường biển đc phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế. Bởi vận chuyển bằng đường biển có rất nhiều ưu điểm

+ VC bằng đường biển có thể vận chuyển đc nhiều chủng loại hàng hoá trong buôn bán quốc tế với khôi slượng lớn mà các phương tiện vận tải khác như dường bộ đường sông đưòng hàng không không thể đảm nhận đc

+ Các tuyến VC bằng đường biển rộng lớn nên trên 1 tuyến có thể tổ chức đc nhiều chuyến tàu trong cùng 1 lúc cho cả 2 chiều

+ Việc cd và bảo quản các tuyến đường biển dựa trên cơ sở lợi dụng đktn của biển, do đó ko phải đầu tư nhiều về vốn, NVL, sức lđ. Đây là 1 trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho giá thành vận chuyển bằng đường biển thấp hơn so với các phương tiện khác

+ VC bằng đường biển phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu HH và cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế

+ VC bằng đuờng biển góp phần phát triển tốt mqh kinh tế với các nước...

13. đặc trưng của BHHHVC

- Đặc trưng 1 : Giới hạn trách nhiệm theo giá trị BH

Dựa vào sự kê khai tài sản của bên mua BH -> DNBH các định giá trị thực tế của TS đc BH tại thời điểm tham gia BH ( GTBH)

-> Hai bên thảo thuạn về STBH ( giới hạn trách nhiệm bồi thường của DNBH)

Theo luật KDBH, DNBH chỉ đc phép kí kết HĐBH với STBH tối đa bằng GTBH. Tuy nhiên trong thực tế vẫn xuất hiện các hiện tượng BH trên giá trị ( STBH > GTBH) do nhiều lý do

+ lý do khách quan

* Việc định giá TS đc BH ko chính xác

* hoặc giá cả tài sản đc BH biến động giảm trong thời hạn BH

+ lý do chủ quan : như bên mua cố tình khai tăng giá trị của TS nhằm ý đồ trục lợi

+ nếu lý do khách quan

* trường hợp RR chưa xảy ra : hai bên sẽ thoả thuận sửa đổi điều khoản STBH cho phù hợp với giá trị thực tế của TS đc BH và DNBH hoàn lại 1 phần phí BH cho bên mua BH tương ứng với STBH vượt quá giá trị thực tế của TS đc BH

* TH sự kiện BH xảy ra : DNBH có quyền bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của TS và tối đa = GTBH

+ nếu lý do chủ quan : DNBH có quyền huỷ bỏ HĐBH

- Đặc trưng 2 : Giải quyết khiếu nại đòi bồi thường phải tuân thủ nguyên tắc bồi thường

Luật kinh doanh BH cho phép DNBH và bên mua BH thoả thuận 1 trong những hình thức bồi thường sau :

+ Sửa chữa Ts bị thiệt hại

+ Thay thế TS bị thiệt hại bằng TS khác

+ Trả tiền bồi thường

Nội dung của ngtắc bồi thường : Trong mọi TH DNBH ko chấp nhận bồi thường cho bên đc BH một số tiền lớn hơn giá trị thiệt hại thực tế của TS đc BH và tối đa chỉ bằg STBH như đã thoả thuận trong HĐBH

- Đặc trưng 3 : vận dụng nguyên tắc bồi thường trong BH trùng

BH trùng là trường hợp 1 TS đồng thời đc BH bởi nhiều HĐBH cho cùng 1 loại RR tại các DNBH khác nhau => tổng STBH từ tất cả các hợp đồng sẽ lớn hơn giá trị thực tế của TS đc BH

+ Thông thường BH trùng đều liên quan đến sự gian lận của người tham gia BH nhằm trục lợi BH => DNBH có quyền huỷ bỏ HĐBH

+ Còn nếu các DNBH vẫn chấp nhận bồi thường : Để đảm bảo ngtắc bồi thường trong trường hợp BH trùng, Luật kinh doanh BH cho phép các DNBH đc quyền chia sẻ TNBT theo tỷ lệ :

STBT của từng HĐ = Giá trị thiệt hại thực tế x STBH của từng HĐ/ Tổng STBH của các HĐ

- Đặc trưng 4 : Vận dụng ngtắc thế quyền trong BHTS

Ngtắc thế quyền đc áp dụg trong trường hợp có ng thứ 3 có lỗi gây ra thiệt hại cho TS đc BH và DNBH phải bồi thường cho những tổn thất phát sinh đó => bên mua BH phải có nghĩa vụ chuyển quyền yêu cầu người thứ 3 phải bồi hoàn khoản tiền mà DNBH đã bồi thường

Chú ý : + nếu bên mua BH từ chối việc thực hiện quyền yêu cầu bên thứ 3 bồi thuờng hay ko hợp tác với DNBH trong quá trình đòi bên thứ 3 bồi thường => DNBH có quyền khấu trừ STBT

+ Trong trường hợp người đc BH nhận đc STBT từ phía DNBH ít hơn thiệt hại thực tế do người thứ 3 gây ra => Người đc BH có quyền yêu cầu người thứ 3 bồi thường thêm cho mình phần chênh lệch giữa STBT và giá trị thiệt hịa thực tế của TS đc BH

Chú ý : Nguyên tắc thế quyền ko đc áp dụng trong trường hợp : Người thứ 3 là trẻ , người thân ruột thịt của người đc BH

- Đặc trưng 5 : Quyền lợi có thể đc BH và chuyển nhượng HĐBH

+ bên mua BH chỉ đc phép ký kết HĐBH cho những TS mà mình có quyền lợi hợp pháp

+ Trong TH TS bị chuyển quyền sở hữu : - Hai bên có thể thoả thuận chấm dứt HĐBH

- Hoặc HĐBH đc chuyển nhượng cho người sở hữu mới

14. Tổn thất và cách phân loại tổn thất trong BH HHVC

Tổn thất trong BH HH XNK là những thiệt hại, hư hỏng của HH đc BH do RR gây ra

* Căn cứ vào quy mô, mức độ tổn thất : TTBP và TTTB

- TTBP : 1 phần của đối tượng đc BH theo 1 HĐBH bị mất mát, hư hỏng thiệt hại . TTBP có thể là tổn thất về số lượng , trọng lượng, thể tích, phẩm chất hoặc giá trị

- TTTB : là toàn bộ đối tượng BH theo 1 HĐBH bị hư hỏng, mất mát

+ TTTB thực tế : HH bị huỷ hoạn hoàn toàn, HH bị tước đoạt ko lấy lại đc, HH ko còn là vật thể BH, HH ở trên tàu mà tàu đc tuyên bố mất tích

+ TTTB ước tính là TH đối tượng đc BH bị thiệt hại , mất mát chưa tới mức độ TTTB thực tế nhưng ko thể tránh khỏi TTTB thực tế hoặc nếu bỏ thêm chi phí ra cứu chữa thì CP cứu chữa >= GTBH

* Phân loại theo trach nhiệm BH : TTC và TTR

- TTR là tổn thất chỉ gây thiệt hại cho 1 hoặc 1 số quyền lợi của các chủ hàng và chủ tàu trên 1 con tàu. Trong TTR, ngoài thiệt hại vật chất còn phát sinh các CF liên quan đến TTR nhằm hạn chế những hư hại khi TT xảy ra ( tổn thất CF riêng). Tổn thất CF riêng là nhưũng cF bảo quản hàng để giảm bớt hư hại hoặc để khỏi hư hại thêm gồm CF xếp dỡ, đóng gói lại, thay thế bao bì...ở bến khởi hành và dọc đường

- TTC : là những hy sinh hay CF đặc biệt đc tiến hành 1 cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu và hàng trên tàu thoát khỏi 1 sự nguy hiểm chung

CF tổn thất chung là các CF phải trả cho ng thứ 3 trong việc cứu tàu, hàng, cước phí thoát nạn hoặc CF làm cho tàu tiếp tục hành trình. Gồm : CF tàu ra vào cảng lánh nạn, CF lưu kho, lưu bãi tại cnảg lánh nạn, Cf tạm thời sửa chữa những hư hại của tàu, CF tăng thêm về nhiên liệu.....

* phân biệt TTR và TTC

- TTR : + xảy ra 1 cách ngẫu nhiên , do RR tai nạn bất ngờ

+ chỉ ảnh hưởng đến 1 hoặc 1 số quyền lợi

+ có thể xảy ra ở trên biển hoặc trên cạn

+ tuỳ vào ĐKBH, DNBH có trách nhiệm bồi thường

- TTC : + xảy ra do cố ý, có chủ ý của con người

+ ảnh hưởng đến mọi quyền lợi

+ chỉ xảy ra trên biển

+ với mọi đk bh, DNBH có trách nhiệm bồi thường

15. Mức miễn thường

- Mức miễn thường là 1 tỷ lệ miễn giảm trách nhiệm bồi thường của DNBh. Khi tổn thất xảy ra đối với HH đc BH

- Có 2 loại miễn thường : miễn thường có khấu trừ và miễn thường ko khấu trừ

Theo HĐBH có áp dụng miễn thường ko khấu trừ x%, nếu tổn thất vượt quá x% STBH thì DNBH sẽ bồi thường toàn bộ tổn thất

Theo HĐBH có áp dụng miễn thường có khấu trừ, nếu tổn thất xảy ra vượt quá x% STBH thì DNBH sẽ bồi thường phần tổn thất vượt quá đó

Trong cả 2 TH miễn thường, nếu tỷ lệ tổn thất ko vượt quá tỷ lệ miễn thường thì DNBH sẽ ko chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất

16. Sự cần thiết của BH phương tiện VC

Sự phát triển của ngành giao thông vận tải đã đóng góp 1 phần ko nhỏ vào sự phát triển chung của XH. Tuy nhiên, với sự cố gắng của bản thân con người cũng như sự trợ giúp của kh-kt, chúng ta vẫn chưa loại bỏ đc các TNGT, thậm chí TNGT xảy ra ngày 1 tăng và mức độ tổn thất ngày càng lớn, đôi khi có tính thảm hoạ

Ngoài ra các RR khác như trộm cắp, sự cố kt, thiên tai....cũng ko tráh khỏi của ngành GTVT

- Khi những RR bất ngờ xảy ra với phương tiện VC, chủ phương tiện ko những phải chịu thiệt hại VC do phương tiện của mình bị hư hỏng hay mất mát mà òcn có thể phải chịu trách nhiệm có những thiật hại về người và của do phương tiện của mình gây ra cho người thứ 3 khác. Do vậy BH phương tiện GTVT thường đc bao gồm 2 phần cơ bản : BHVC cho chính phương tiện và bh TNDS đối với bên thứ 3

Để bù đắp những tổn thất về người và của do những RR bất ngờ gây ra cho chủ PTVT, BH PTGTVT đc xem là 1 biện pháp hữu hạn nhất hiện nay

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro