BC LV TienDuc

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

BCLV Tien Duc_quocdat hjhj

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Đặt vấn đề

Để tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị truờng nhiều cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.

Vốn là yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp. Việc hình thành một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn là góp phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

Chính vì lí do đó, với sự giúp đỡ của các cán bộ công ty TNHH xây dựng Tiến Đức và sự hướng dẫn tận tình của cô Đỗ Minh Hoàng tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu công tác quản lý vốn của công ty với tên đề tài: "Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH xây dựng Tiến Đức".

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH xây dựng Tiến Đức qua 2 năm 2008 - 2009.

Phân tích khả năng tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi đạt được trong việc đầu tư vốn chủ sở hữu và tài sản vào sản xuất kinh doanh, sự hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho các tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn.

Tìm ra ưu, nhược điểm trong quá trình sử dụng vốn của công ty. Đề xuất một số giải pháp cụ thể cho công ty, bên cạnh đó cũng có một số đề nghị với cục thuế, với công ty đề thực hiện các giải pháp đã đề xuất trong khóa luận.

1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

Đề tài này thực hiện và nghiên cứu tại công ty TNHH xây dựng Tiến Đức trên cơ sở tìm hiểu tình hình thực tế hiệu quả sử dụng vốn tại công ty và sử dụng tất cả các số liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm 2008 -2009.

Thời gian thực tập và hoàn thành đề tài này từ ngày 15/03/2010 đến ngày 15/06/20010

TỔNG QUAN

2.1 Giới thiệu về công ty

Công ty TNHH xây dựng Tiến Đức là doanh nghiệp hoạt dộng theo Luật doanh nghiệp; Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty TNHH có hai thành viên trở lên số 4902000173 đăng ký lần đầu, ngày 11 tháng 05 năm 2001; đăng ký thay đổi lần thứ 03, ngày 13 tháng 7 năm 2007 do Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp.

Trụ sở chính: 21/2 đường Nguyễn Tri Phương, phương 7, TP Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Điện thoại: 064.3859399 ; Fax: 064.3571161.

Nghành nghề kinh doanh chủ yếu là: Xây dựng các công trình dân dụng và công trình CN, giao thông, thuỷ lợi, kinh doanh các mặt hàng có liên quan trong ngành xây dựng

Giám đốc công ty: Nguyễn Văn Quảng. Vốn điều lệ: 23.321.000.000 VNĐ. Số lượng nhân viên hiện nay là 550 người.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.1 Cơ sở lý luận

3.1.1. Khái niệm vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Dưới các giác độ khác nhau, khái niệm vốn cũng khác nhau (theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 )

+ Về phương diện kỹ thuật.

- Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau (như lao động, tài nguyên thiên nhiên...)

- Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị.

+ Về phương diện tài chính.

- Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu, thường biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích lợi nhuận.

- Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm mục đích sinh lời.

Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.

Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải nhằm mục đích kinh doanh và phải đạt tới mục tiêu sinh lời. Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình thái tiền tệ, vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.

Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn vận động không ngừng, có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá trị tiền nên ta thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.

3.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp

Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, vốn là lượng tiền đại diện cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh nghiệp mới tiếp tục sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu đầu vào, phải trả lương cho công nhân viên, chi phí bảo trì máy móc..., thành phẩm khi chưa bán được cũng đều cần đến vốn của doanh nghiệp. Khách hang khi mua chưa thanh toán ngay cũng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Những lúc thiếu hụt như vậy thì việc bổ sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên hoàn.

3.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.

Kết quả xản xuất kinh doanh thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn phải vận động sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải tiết kiệm và phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả. Quản lý vốn chặt chẽ chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào việc sai mục đích.

Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy động vốn tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế những rủi ro và mới phát triển được.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.

3.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

+ Các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

- Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế ( lợi nhuận sau thuế ) cho doanh thu. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 1 đồng doanh thu .

Lợi nhuận sau thuế

Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =

Doanh thu

- Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Nó cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Lợi nhuận sau thuế

Doanh lợi vốn chủ sỡ hữu =

Vốn chủ sỡ hữu

- Chỉ tiêu doanh lợi tài sản (ROA): Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư cho biết một đồng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi ích sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Lợi nhuận sau thuế

Doanh lợi tài sản =

Tổng tài sản

- Chỉ tiêu hệ số sinh lời của tài sản: Để xem xét hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường xem xét chỉ tiêu doanh lợi vốn. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư (hoặc chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư ).

( Lợi nhuận + tiền lãi )

Hệ số sinh lời của tài sản =

Tổng tài sản

- Qua bốn chỉ tiêu trên cho ta thấy một cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó chưa đánh giá được đày đủ nhất vì doanh nghiệp còn đầu tư vào các tài sản khác như tài sản cố định, tài sản lưu động.

+ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản cố định trong kì tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao.

Doanh thu thuần trong kỳ

Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ =

Nguyên giá TSCĐ Sử dụng bình quân trong kỳ

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.

Doanh thu thuần trong kỳ

Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong 1 kỳ =

VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Trong đó vốn cố định sử dụng bình quân trong một kì là bình quân số học của vốn cố định có ở đầu kì và cuối kì.

Vốn cố định đầu kỳ( hoặc cuối kì ) là hiệu số của nguyên giá tài sản cố định có ở đầu ( hoặc cuối kì ).

Khấu hao luỹ kế đầu kì là khấu hao luỹ kế ở cuối kì trước chuyển sang.

Khấu hao = Khấu hao + Khấu hao - Khấu hao

luỹ kế cuối kì luỹ kế đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ

- Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng ( lợi nhuận trước thuế ). Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Lợi nhuận ròng(Lợi nhuận trước thuế)

Hiệu quả sử dụng VCĐ trong kỳ =

VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ

- Hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định càng cao.

Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

Hàm lượng vốn cố định =

Doanh thu thuần trong kỳ

+ Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản lưu động

- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết cứ sau mỗi vòng quay thì vốn lưu động lại tiếp tục tham gia vào một chu kì sản xuất tiếp theo, lại tạo ra được một lợi nhuận mới. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Doanh thu thuần

Số vòng quay VLĐ =

VLĐ bình quân

- Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng cang cao.

Tổng số ngày trong 1 kỳ

Kỳ thu tiền bình quân =

Vòng quay khoản phải thu trong kỳ

Trong đó:

Doanh thu bán hàng trong kỳ

Vòng quay khoản phải thu trong kỳ =

Các khoản phải thu bình quân

- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( có thuế ).

Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =

Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ

- Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động ( tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động). Phản ánh một đòng vốn lưu động sử dụng bình quân trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho ta biết hiệu quả sử dụng vồn lưu động trong công ty. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Lợi nhuận sau thuế

Doanh lợi vốn lưu động =

Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ

- Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản lưu động. Chỉ tỉêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động có trong kì đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

Lợi nhuận sau thuế

Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ =

TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ

- Mức tiết kiệm VLĐ: Nó thể hiện trong quá trình sử dụng VLĐ do sự thay đổi vòng quay của nó. Được xác định như sau:

Doanh thu thuần bình quân

Mức tiết kiệm(lãng phí)VLĐ = VLĐ bình quân -

Số vòng quay VLĐ kỳ trước

+ Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp

- Khả năng thanh toán hiện hành: là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.

TSLĐ

Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành =

Nợ ngắn hạn

- Khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các khoản quay vòng nhanh và nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền như: chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.

TSLĐ - hàng tồn kho

Khả năng thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn

- Khả năng thanh toán lãi vay ( số lần có thể trả lãi vay ) cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khẳ năng trả lãi vay hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này có thể làm cho doanh ngiệp bị phá sản.

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Số lần có thể trả lãi vay =

Lãi vay

3.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

+ Các nhân tố chủ quan

- Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

- Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất

- Cơ chế quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp

* Quản lý dự trữ tồn kho

* Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao

* Quản lý các khoản phải thu

- Cơ chế quản lý tài sản cố định và quỹ khấu hao tài sản cố định

* Quản lý quỹ khấu hao

* Quản lý cho thuê, thế chấp, nhượng bán thanh lý tài sản

+ Các nhân tố khách quan

- Thị trường

- Yếu tố khách hang

- Trạng thái nền kinh tế

- Về cơ chế chính sách kinh tế

- Nhà cung cấp

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Phân tích tình hình hoạt động của công ty TNHH xây dựng Tiến Đức trong thời gian qua

4.1.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2008 - 2009

Kết quả sản xuất kinh doanh là toàn bộ thành quả lao động sản xuất kinh doanh của công ty trong một năm hoạt động. Qua 2 năm hoạt động 2008 - 2009, công ty đã từng bước đi lên và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ được thể hiện qua bảng sau.

Bảng 4.1. Kết quả SXKD của công ty giai đoạn 2008 - 2009

Sau gần nửa năm trầm lắng do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, thị trường xây dựng đang có dấu hiệu tăng trở lại và đây là tín hiệu vui không chỉ đối với ngành xây dựng, mà cả cho nền kinh tế. Trong tình hình chung đó công ty TNHH xây dựng Tiến Đức cũng đã đạt được những thành quả đáng khích lệ.

Tổng doanh thu của công ty năm 2009 tăng cao, đạt 72.101.060.984 đồng, tăng 32.436.757.101 đồng tương đương 81,78 % so với năm 2008. Nguyên nhân là do năm 2009 công ty đã nhận được nhiều công trình mới và hoàn thành các công trình còn dang dở năm 2008 nên được khách hàng chi trả hợp đồng góp phần làm tăng doanh thu ở cuối năm 2009.

Khoản giảm trừ doanh thu của công ty chủ yếu là do một phần bên khách hàng thay đổi thiết kế của công trình trong khi công ty đã viết hoá đơn đầu ra và kê khai thuế theo giá trị hợp đồng nên sau khi được duyệt quyết toán thì giá duyệt quyết toán thấp hơn so với giá hợp đồng.

Một trong những khó khăn lớn nhất của năm 2008 và đầu năm 2009 là giá cả trên thị trường VLXD tăng cao: sắt thép tăng 90%, gạch tăng 300%... khiến chi phí VLXD chiếm đến 60-70% giá thành xây lắp. Trong khi đó đơn vị chưa chủ động được trong việc tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu. GVHB tăng lên góp phần làm tăng lãi gộp của công ty.

4.1.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty

Bảng 4.2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH xây dựng Tiến Đức

Thông qua bảng 4.2 ta thấy nguồn vốn của công ty chủ yếu được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn vay, chiếm dụng và nguồn vốn chủ sở hữu. Năm 2009 tổng nguồn vốn tăng mạnh chủ yếu là do nợ phải trả tăng lên. Nguyên nhân là do công ty đã mở rộng quy mô sản xuất và đang thi công các công trình dài hạn nên việc vay vốn các ngân hàng, khách hàng làm tăng tổng nguồn vốn của công ty lên kéo theo đó làm cho nợ phải trả tăng thêm. Mặc dù nợ phải trả tăng lên song doanh thu của công ty năm 2009 khá cao đủ sức đáp ứng được nhu cầu thanh toán các khoản nợ đến hạn trả. Điều này thuận lợi giúp công ty huy động nguồn vốn để tài trợ cho cho việc sử dụng vốn của mình.

4.1.3. Cơ cấu vốn đầu tư vào các loại tài sản

Bảng 4.3: Cơ cấu đầu tư vào các loại tài sản của công ty

Hiện tại công ty đang cố gắng, nỗ lực không ngừng tăng cường đưa sản phẩm, hàng hóa ra thị trường ngày càng nhiều, ngày càng chất lượng. Chính điều này làm cho vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn.

Nguyên nhân là công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh của mình vì vậy cuối năm 2009 công ty đã huy động lượng tiền lớn từ doanh thu, các khoản phải thu .v.v..để kịp thời phục vụ các công trình năm 2010.

Nhìn chung tổng tài sản của công ty qua 2 năm đã tăng lên rất cao. TSLĐ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, trong tổng số tài sản đang có sự dịch dần về chênh lệch của TSLĐ và TSCĐ. TSLĐ ngày càng nhiều chứng tỏ công ty đang đầu tư ngày càng mạnh vào cơ sở sản xuất, công ty đang mở rộng qui mô sản xuất, ký kết nhiều hợp đồng xây dựng lớn.

+ Cơ cấu tài sản lưu động

Bảng 4.4: Cơ cấu TSLĐ của công ty TNHH xây dựng Tiến Đức

Trong 2 năm qua vốn lưu động luôn chiếm trên 70 % tổng tài sản

Bảng 4.4: Cơ cấu TSLĐ của công ty TNHH xây dựng Tiến Đức

Tiền là một phần giá trị vốn lưu động, bao gồm tiền mặt tại công ty và tiền gửi ngân hàng nhằm chi trả kịp thời cho các hoạt động thanh toán. Lượng tiền này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty là rất tốt, đồng thời cũng phản ánh được tính chủ động trong các tình huống xảy ra: Như khi có nhiều công trình cần mua thêm vật tư, máy móc, chi phí thêm nhân công v..v..và nhiều khách hàng cùng lúc đến đòi nợ tiền mua hàng... Tuy nhiên, giá trị vốn lưu động bằng tiền không nên có số dư quá cao mà nó cần được đưa vào sản xuất kinh doanh để tăng vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn hay dùng để chi trả nợ nhằm giảm chi phí sử dụng vốn.

Do ngành nghề kinh doanh của công ty yêu cầu lượng tiền tồn quỹ nhiều để kịp thời cung ứng cho nhiều công trình cùng lúc. Trong năm 2009 một số công trình dài hạn của các năm trước đã được nghiệm thu nên lượng tiền thu về do bán hàng, cung cấp dịch vụ tăng, cuối năm 2009 công ty đầu tư xây dựng thêm các công trình lớn nên được khách hàng tin tưởng ứng trước tiền hợp đồng. Cuối kỳ quyết toán năm 2009, công ty rút tiền ngân hàng về nhập quỹ để chi trả tiền mặt cho nhà cung cấp và chi phí cho người lao động, đồng thời chuẩn bị để mua vật tư, máy móc thiết bị cho các công trình đang dở dang năm 2009 và các công trình sẽ tiến hành trong năm 2010. Như vậy lượng tiền dự trữ này một phần sẽ được đưa vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010. Điều này cũng chứng minh rằng qua các năm gần đây hoạt động kinh doanh của đơn vị diễn ra sôi nổi, lượng tiền lớn không ngừng chuyển vào trong lưu thông tạo ra lợi nhuận cho công ty.

Ngoài ra, ta còn xem xét đến hàng tồn kho của công ty: do đặc điểm của nghành xây dựng nên trong hàng tồn kho, chi phí SXKD dở dang, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm chủ yếu. Năm 2008 hàng tồn kho là 28.473.621.698 đồng chiếm một tỷ trọng lớn 91,74% trong cơ cấu tài sản lưu động. Nguyên nhân hàng tồn kho lớn là do vẫn còn một số công trình lớn kéo dài chưa hoàn thành nên chưa được khách hàng chi trả đề trả cho chi phí sản xuất, hơn nữa qui mô kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng nên cũng cần phải tăng năng suất lao động, cần nhiều nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ nhiều công trình..... nhưng tồn kho nguyên vật liệu là dự trữ cần thiết cho quá trình sản xuất có thể diễn ra liên tục. Vì vậy chi phí SXKD được xem là hàng tồn kho đáng lưu ý nhất trong năm 2008, nó ảnh hưởng đến hệ số quay vốn chậm, rủi ro tài chính cao. Tuy nhiên sang năm 2009 hàng tồn kho đã giảm mạnh, còn 15.652.157.789 đồng chiếm 26,34% trong tồng tài sản lưu động, giảm 45,03% so với năm 2008. Chủ yếu là do năm 2009 các công trình của các năm trước cơ bản hoàn thành và đã được quyết toán, giải quyết được phần nào hàng tồn kho cho công ty.

Các khoản phải thu bao gồm các khoản: tạm ứng, phải thu nội bộ, phải thu khách hàng.

Lĩnh vực hoạt động của công ty chủ yếu là xây dựng, hoạt động mạnh trong năm 2009 nên việc khách hàng nợ nhiều, chiếm dụng vốn của công ty cũng là bình thường, là điều kiện để khuyến khích bán được hàng. Nói chung các khoản phải thu cũng cần được giảm xuống hơn nữa, bởi vì nếu các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao sẽ làm tăng mức độ rủi ro, làm ứ đọng vốn và làm tăng thời gian quay vòng vốn, tăng chi phí sử dụng vốn, tăng chi phí quản lý và chi phí thu hồi nợ. Để vừa đạt kết quả cao trong việc thu hút khách hàng vừa thu hồi được công nợ, đòi hỏi công ty phải có chính sách phù hợp để cân đối được hai phía khách hàng và công ty.

+ Cơ cấu TSCĐ

Bảng 4.5: Cơ cấu TSCĐ công ty TNHH xây dựng Tiến Đức

Nhìn chung thì máy móc thiết bị và phương tiện vận tải, truyền dẫn chiếm tỷ trọng lớn trong TSCĐ. Trong năm 2009 TSCĐ tăng, chủ yếu là do máy móc thiết bị, phần vận tải truyền dẫn, dụng cụ quản lý. Nguyên nhân, công ty đã và đang trang bị thêm một số máy móc hiện đại nhất, và các phương tiện vận tải có trọng tải lớn, vận chuyển nhanh, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải tăng lên đáng kể là vì trong hai năm việc nhập kho hàng hóa nhiều. Bên cạnh đó máy móc thiết bị tăng lên cho thấy hàng hóa sản xuất công ty tăng. Vì vậy mà các phương tiện vận chuyển sẽ tăng dần lên để đáp ứng kịp thời quá trình vận chuyển. 01 máy xúc, 01 máy phát điện Nhật, 01 hệ thống sơn tĩnh điện, 01 máy trộn RoVonVe, 02 máy tời vật liệu, 01 xe ô tô tải Hyundai HDF2 DONGNAM, 01 xe ô tô bán tải, 01 máy kéo SD 2000 E14, 01 xe ủi bánh xích Komatsu D50, 01 xe lu WATANABES10... tổng trị giá trên 800 triệu đồng và một số máy móc thiết bị hiện đại khác

4.2.2. Phân tích khả năng sinh lời của công ty

Chỉ tiêu khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.

Bảng 4.7: Bảng chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty

Kết quả thu được tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu qua 2 năm tăng nhanh, năm 2008 tỷ số này là 1,15 đến năm 2009 là 2,35 tăng tương đương 103,86 % so với năm 2008. Một phần là nhờ sự tăng lên của doanh lợi tiêu thụ sản phẩm tạo nên.

Chỉ tiêu doanh lợi tài sản năm 2008 là 0,66 %, năm 2009 tăng lên là 0,81% tăng 0,14 % so với năm 2008

thu nhập sau thuế là một nguồn quan trọng để doanh nghiệp phân chia cổ tức, trích lập các quỹ và chăm lo hơn nữa đến đời sống của người lao động.

4.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Bảng 4.8: Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Như vậy xét một cách tổng thể giá trị TSCĐ của công ty từ năm 2008 đến năm 2009 tăng lên 1.240.136.800 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 11,64 % cao hơn so với tốc độ tăng của nguyên giá TSCĐ là 11,62 %. Đây là kết quả của sự đầu tư đúng hướng của công ty để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Bên cạnh lợi nhuận trước thuế tăng nhanh, trong khi vốn cố định bình quân tăng chậm hơn. Vì vậy mức doanh lợi vốn cố định ngày càng tăng

+ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định

Trong khi doanh thu thuần tăng nhanh thì vốn cố định bình quân tăng lên chậm. Vì vậy chỉ tiêu hiệu suất vốn cố định ngày càng được tăng lên.

+ Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định

Tuy nhiên qua năm 2009 chỉ tiêu này đã giảm dần, chỉ cần thêm vào 0,16 đồng để tăng một đồng doanh thu thuần cho công ty.

4.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty

Bảng 4.9: Hiệu quả sử dụng VLĐ công ty TNHH xây dựng Tiến Đức

+ Tốc độ luân chuyển của VLĐ (số vòng quay VLĐ)

Trong một công ty VLĐ quay được càng nhiều vòng trong một năm càng tốt. Tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại số vòng quay VLĐ càng ít thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng kém. Chính vì tầm quan trọng như vậy nên các nhà quản trị cần tích cực đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động lên.

Thông qua bảng 4.9 ta thấy tốc độ luân chuyển VLĐ của công ty đang tăng lên. Đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì tốc độ luân chuyển qua các năm của Công ty ở mức trung bình so với các công ty khác mà thôi

chưa đầy một năm mà vốn lưu động đã quay được hơn một vòng, số ngày cho một vòng quay cũng giảm dần. Từ đó cho chúng ta biết được sự hợp lý, chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ công ty đang đi đúng quỹ đạo, mặc dù chỉ tiêu này còn trung bình nhưng đối với công ty như vậy là tạm được vì nó còn phụ thuộc với tình hình kinh tế của công ty

+ Chỉ tiêu mức đảm nhận VLĐ

Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu số vòng quay VLĐ. Chỉ tiêu này cho biết số đồng vốn lưu động mà công ty bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu thuần Thật tốt .Nếu một cộng ty nào đó mà VLĐ bỏ ra càng ít mà thu được số doanh thu càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty đó là rất tốt. Vì nếu giảm được chỉ tiêu này thì mới tăng được vòng quay VLĐ, công ty mới có nhiều lợi nhuận

+ Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động

Chỉ tiêu mức doanh lợi VLĐ cho ta biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty

Năm 2009 tăng lên là do tốc độ tăng vốn lưu động hàng năm

+ Chỉ tiêu Tiết kiệm VLĐ

Từ bảng 4.9 ta thấy một tín hiệu rất khả quan. Qua 2 năm công ty đã tiết kiệm khá lớn VLĐ và mức tiết kiệm này đang theo xu hướng tăng dần. điều này do công ty đã tăng được tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay vốn nhanh hơn.

4.2.5. Khả năng thanh toán của công ty

Khả năng thanh toán của công ty phản ánh nguồn vốn lưu động để đáp ứng cho nhu cầu thanh toán khi các khoản nợ đến hạn.

Bảng 4.10: Chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty

Nhìn chung ta thấy hệ số nợ, chỉ tiêu về khả năng thanh toán tức thời và thanh toán nhanh của công ty qua 2 năm tăng khá cao.

Trong khi tỷ số thanh toán hiện hành đã giảm nhưng vẫn còn rất cao 126,91 %. Điều này có nghĩa trong cả 2 năm công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm. Từ đó chúng ta thấy khả năng chiếm dụng vốn của công ty không cao, lượng tiền mặt của công ty còn nhiều, mặc dù việc dự trữ nhiều tiền là tốt trong trường hợp công ty cần thanh toán ngay khi các chủ nợ cũng đòi luôn một lúc. Tuy vậy việc giữ một lượng tiền nhiều như vậy sẽ không hợp lý. Lượng tiền để nhiều sẽ không sinh lời, vòng quay vốn chậm do đó nó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

Hệ số thành toán nhanh của công ty cao như vậy là vì các khỏan phải thu của công ty là lớn. Như vậy để trả nợ một đồng nợ ngắn hạn thì công ty phải bỏ ra một lượng lớn các khỏan phải thu. Trong khi công ty đã và đang thi công các công trình có vốn đầu tư lớn thì kỳ thu tiền bình quân thường dài trên 1 năm, có khi lên 2 năm, nên một phần ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của công ty năm 2008. Hệ số nợ cao mà chủ yếu đi vay nếu công ty không đánh giá, quản lý tốt hiệu quả sử dụng vốn này sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh

Hệ số thanh toán tức thời của công ty không ổn định. Năm 2008 hệ số này là 3,75 tương đối thấp, chưa đảm bảo đầy đủ được việc thanh toán tức thời cho phía khách hàng. Năm 2009 thì tình hình thanh toán tức thời đã rất khả quan, hệ số này là 75,48 % vượt hơn mức trung bình là 10% - 50%. Tăng hơn năm 2008 là 72%.

Nhìn chung khả năng thanh toán tức thời và thanh toán nhanh tăng cao, khả năng thanh toán hiện hành tuy giảm nhưng vẫn ở mức cao. Tóm lại khả năng thanh toán của công ty đang ngày càng tốt, đã chủ động đáp ứng được nhu cầu trả nợ cho khách hàng, tạo uy tín làm ăn lâu dài và chiếm được lòng tin từ các chủ nợ. Tuy nhiên các khoản nợ ngắn hạn của công ty vẫn ở mức cao vì vậy công ty nên giảm thiểu việc chiếm dụng vốn của khách hàng sao cho hiệu quả sử dụng vốn tăng cao.

4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH xây dựng Tiến Đức qua 2 năm 2008 -2009

Mặc dù chịu ảnh hưởng những khó khăn chung của nghành xây dựng tỉnh nhà trong giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế. Công ty đã có những kết quả đáng ghi nhận. Qua 2 năm 2008 - 2009, các chỉ tiêu phản ánh doanh lợi - lợi nhuận của công ty như: lợi nhuận sau thuế của công ty, doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, doanh lợi vốn CSH và đặc biệt doanh lợi tài sản trên doanh thu tăng cao cho thấy hoạt động sản xuất của Công ty đang đi đúng hướng và làm ăn ngày một hiệu quả.

+ Về vốn cố định

Công ty đã chú trọng đầu tư vào máy móc, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, tiến hành nhượng bán số máy móc thiết bị cũ, lạc hậu. Sử dụng hợp lý nguồn vốn tự có để đầu tư thay mới, hiện đại đảm bảo cho công ty có được một cơ cấu tài sản cố định hợp lý với máy móc, phương tiện hiện đại phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh xây dựng của mình.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty ngày càng tăng qua 2 năm 2008 đến năm 2009 trong khi hàm lượng vốn cố định ngày càng thấp thì doanh lợi vốn cố định đạt được ngày càng cao, công ty đã tiết kiệm được số vốn cố định của mình trong việc sử dụng.

+ Về vốn lưu động

Công ty ngày càng sử dụng hợp lý, có hiệu quả hơn vốn lưu động của mình. Điều này đã được đánh giá qua các chỉ tiêu phân tích ở trên. Những kết quả đó là:

Khả năng thanh toán của công ty ngày càng cao, có nghĩa là công ty có khả năng đáp ứng những khoản nợ ngắn hạn trong mỗi năm một tốt hơn.

Tình hình cho thấy doanh thu tăng nhanh qua các năm. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty tăng đều qua các năm có thể chấp nhận được, đặc biệt doanh lợi vốn lưu động tăng lên khá nhanh. Trong khi đó mức đảm nhiệm VLĐ giảm, vốn lưu động ngày càng được tiết kiệm nhiều hơn.

Từ kết quả đã đạt được trong năm 2008 - 2009, giúp công ty tạo thêm được mối quan hệ với nhiều bạn hàng, có uy tín hơn trên thương trường. Điều này giúp công ty thuận lợi hơn nhiều trong việc huy động nguồn vốn để tài trợ cho việc sử dụng vốn của mình. Đời sống kinh tế của các cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện.

+ Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những thành công trên, cụ thể:

- Những nguyên nhân khách quan

Mục tiêu kinh doanh của công ty phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và xu thế hội nhập quốc tế. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp trong việc thực hiện các công trình mới xây dựng và tu sửa cho đất nước nhằm thu hút sự đầu tư của nước ngoài.

Nhà nước đã ban hành và bổ sung một số luật thuế mới như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt v.v. đã tạo cơ hội thuận lợi cho công ty hoạt động và có một sân chơi công bằng và thông thoáng hơn.

- Nguyên nhân chủ quan

Do sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ công nhân viên trong công ty. Cán bộ của công ty được trang bị kiến thức và chuyên môn khá đầy đủ với trình độ cao. Công ty đã tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh của mình. Các khâu tổ chức đã được phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp chặt chẽ với nhau tránh tình trạng lãng phí vốn trong quản lý.

Thường xuyên tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh giúp công ty nắm bắt được tình hình tài chính của mình.

Do công ty đã tổ chức quản lý tốt khâu tuyển chọn các cán bộ công nhân viên cho công ty giúp công ty năng động hơn trong các tình huống kinh doanh.

Các chế độ chính sách của người lao động luôn được Lãnh đạo công ty quan tâm chỉ đạo thực hiện đúng quy định của Nhà nước về trích đóng và chi trả BHXH - BHYT, bảo hiểm thân thể và các chính sách nội bộ của Công ty đối với người lao động và được đánh giá có nhiều cố gắng đảm bảo chế độ chính sách cho người lao động

Uy tín của công ty ngày càng lớn đối với bên đối tác kinh doanh của mình.

Trên đây là những thành tựu mà công ty đã đạt được trong thời gian qua. Bên cạnh những thành công tốt đẹp đó thì nó vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế cần khắc phục.

4.3.2. Những hạn chế trong sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2008 - 2009

Song song với những thành tựu đạt được ở trên thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn những hạn chế sau:

+ Về vốn cố định

Theo số liệu trong bảng cơ cấu tài sản của công ty TNHH xây dựng Tiến Đức ta thấy TSCĐ chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng vốn của công ty. Trong khi nghành xây dựng lại đòi hỏi phải sử dụng một lượng lớn các máy móc, thiết bị hiện đại để hoàn thành các công trình có chất lượng tốt đạt tiêu chuẩn cao. Vì vậy công ty phải thường xuyên đổi mới cải tiến trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao năng suất hoạt động của máy móc thi công, đẩy mạnh tiến độ công trình, rút ngắn thời gian quay vòng vốn. Trong khi đó với giá trị TSCĐ như hiện nay thì công ty chưa đáp ứng được yêu cầu trên. Công ty chỉ mua máy móc, thiết bị mới khi máy móc cũ hoặc hỏng hóc sử dụng với hiệu suất quá kém. Trong khi công ty chuyên thi công các công trình hạng mục lớn cần phải có máy móc thiết bị hiện đại. Vì vậy cần có sự điều chỉnh cân đối giữa TSCĐ và TSLĐ.

Công ty áp dụng cách tính khấu hao theo đường thẳng để lập kế hoạch khấu hao cho tài sản của mình trong năm. Đây là một hạn chế vì trong những năm đầu hiệu suất làm việc của máy móc cao hơn nhiều so với những năm cuối, đem lại hiệu quả cao kinh doanh cao hơn nhiều trong giai đoạn cuối.

+ Về vốn lưu động

Tình hình qua 2 năm 2008 - 2009 cho thấy, hàng tồn kho của công ty mặc dù giảm xuống song vẫn chiếm tỉ trọng khá cao, chứng tỏ công ty còn tồn đọng nhiều sản phẩm sản xuất dở dang, chi phí SXKD dở dang, tồn đọng nguyên nhiên vật liệu trong kho. Doanh nghiệp cần nghiên cứu giải phóng bớt hàng tồn kho hơn nữa.

Chi phí SXKD dở dang là khoản mục chiếm tỷ trọng cao trong hàng tồn kho nằm trong các công trình đang thi công dở dang của công ty. Trước khi thi công một công trình công ty phải bỏ vốn mua mới hoặc thuê ngoài trang bị thêm một số TSCĐ cần thiết, ngoài ra công ty cũng phải ứng trước một khoản đầu tư vào TSLĐ, nguyên vật liệu...phục vụ cho công trình.. Nếu công trình kéo dài qua các năm hoặc nếu công công trình không hoàn thành đúng tiến độ sẽ đẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng ở công trình, thiết bị vật tư, nhân lực kéo giài thời gian ngừng sản xuất, một số chi phí tăng lên: chi phí thuê máy móc, lương nhân công, tiền lãi vay...đây cũng chính là nguyên nhân làm số vòng quay VLĐ của công ty còn thấp và kéo giài thời gian quay vòng vốn dẫn đến tình trạng hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.

Các khoản phải trả tăng rất nhanh qua các năm. Doanh nghiệp cần nghiên cứu cách thức để chào hàng, hoàn thành tốt công trình mình thực hiện. Các khoản phải thu của công ty mặc dù chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng đang dần tăng lên. Công ty cần xem xét đến tình hình gia tăng của các khoản phải thu giảm trừ tình trạng ứ đọng vốn, tăng khả năng thanh toán của mình hơn.

Mức doanh lợi VLĐ còn thấp như trong năm 2008 trung bình một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra 0,012 đồng lợi nhuận. Bước sang năm 2009 chỉ tiêu này tăng lên 0,017 nhìn chung chỉ tiêu này còn thấp. Nguyên nhân là do công ty sử dụng vốn lưu động vẫn còn nhiều lãng phí.

+ Những nguyên nhân gây ra hạn chế trên

Trình độ cán bộ quản lý của công ty nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều cán bộ chưa tích cực học tập, trong điều kiện khoa học công nghệ, nhất là các tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực xây dựng đang ngày càng phát triển nhanh chóng. Hiệu quả quản lý chưa cao là nguyên nhân dẫn đến sự điều hành của các cấp hiện còn nhiều tồn tại và chưa đáp ứng được yêu cầu của nến kinh tế thị trường. Vẫn còn nhiều bất cập trong điều động, bố trí cán bộ; chưa có chương trình cụ thể cho công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận. Công tác xử lý cán bộ vi phạm kỷ luật, thiếu năng lực điều hành...nhiều cán bộ vi phạm các chế độ quản lý có lúc chưa kiên quyết xử lý nên chưa thực sự tạo được tinh thần trách nhiệm trong đội ngũ cán bộ cũng như công nhân viên. Số lượng đội ngũ cán bộ gửi đi đào tạo thêm còn ít. Cần phải nâng cao thêm cho phù hợp

Bên cạnh về nghiên cứu thị trường của công ty còn yếu, các thông tin còn ít, Công ty mở chiến dịch quảng cáo chưa rầm rộ như chi phí quảng cáo trên các tuyến đường. Mà chưa quảng cáo nhiều trên báo chí, tivi , mà đây là những chương trình thu hút nhiều khách hàng nhất.

Bên cạnh đó, việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng chưa được công ty tiến hành chặt chẽ: việc trả tiền, ứng tiến cho công ty có thể tiến hành trước hoặc sau thì công trình đó vẫn được thi công.

Việc bố trí cơ cấu vốn của doanh nghiệp cũng chưa được phù hợp. Chủ yếu là vốn lưu động còn vốn cố định chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của công ty. Đối với công ty việc thực hiện các công trình xây dựng lớn càng cần có lượng TSCĐ hiện đại với công nghệ kỹ thuật cao thì công ty lại đầu tư vào lĩnh vực này khá thấp.

Doanh nghiệp áp dụng hình thức khấu hao TSCĐ theo đường thẳng, do đó giá trị TSCĐ đã được khấu hao hết nhưng lượng TSCĐ này lại chưa được đầu tư mới hoặc chỉ đầu tư khi máy móc đó không còn sử dụng được, hiệu quả kém. Thực tế công ty ít chú trọng đến TSCĐ của mình nên chất lượng, sản phẩm của công ty chưa được như mong muốn, chưa phát huy hết khả năng sẵn có. Việc ít đầu tư vào thiết bị, máy móc mơi sẽ làm cho công ty khó khăn hơn trong sản phẩm cạnh tranh của mình.

Do trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, nên việc tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn, lượng hàng tồn kho còn cao, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Trong tương lai khi mà đất nước đang mở rộng quan hệ với bên ngoài thì những thách thức với công ty là rất lớn. Việc nhà nước ban hành một số văn bản thuế, luật doanh nghiệp, hướng dẫn hoạt động kinh doanh đã có nhiều tiến bộ hơn song vẫn tồn tại nhiều bất cập cần giải quyết. Việc sửa đổi bổ sung các thông tư nghị định thiếu đồng bộ trong các văn bản trở thành rào cản đối với công ty :cụ thể về việc ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp. Nhà nước trong việc ưu đãi cho các doanh nghiệp còn chưa rõ ràng như vậy đã gây cho công ty nhiều bất cập trong việc xác định thuế thu nhập được miễn giảm như thế nào.

Về thị trường và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thì những khó khăn do lạm phát và khủng hoảng kinh tế giai đoạn 2008 - 2009 tác động mạnh lên lĩnh vực hoạt động kinh doanh xây dựng của Công ty.

4.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH xây dựng Tiến Đức

4.4.1. Các giải pháp về vốn cố định

+ Tiến hành nâng cấp và đổi mới TSCĐ trong thời gian tới

Đối với các doanh nghiệp việc mua sắm tài sản cố định đúng phương hướng, đúng mục đích có ý nghĩa to lớn và cực kỳ quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Điều đó giúp cho việc tính khấu hao của công ty được chính xác hơn và giảm được hao mòn vô hình. Nếu công ty không chủ động đầu tư để đổi mới máy móc, thiết bị thì chắc chắn sẽ bị thua kém trong cạnh tranh. Đây là vấn đề chiến lược lâu dài mà công ty cần có phương hướng đầu tư đúng đắn, tuy nhiên cần phải xem xét hiệu quả của sự đầu tư mang lại, công ty mua sắm tài sản cố định phải dựa trên khả năng hiện có của mình về lao động, khả năng tiêu thụ về sản phẩm, nghiên cứu kỹ lưỡng các tài sản cố định đầu tư về mặt tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

Việc đầu tư mua sắm nhiều máy móc thiết bị hiện đại, phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, công suất lớn cho sản phẩm đẹp làm tăng số lượng sản phẩm sản suất ra và tăng chất lượng mẫu mã sản phẩm, giảm sản phẩm hỏng, do đó hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty. Doanh thu tiêu thụ lớn, lợi nhuận tăng nhanh, góp phần tích cực trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chung, hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng. Do vốn đầu tư mua sắm đổi mới tài sản cố định chủ yếu bằng vốn cho vay, công ty phải có trách nhiệm trả lãi theo định kỳ và hoàn trả gốc trong một thời hạn nhất định. Do đó sẽ thúc đẩy công ty phải phân tích kỹ lưỡng, tìm giải pháp tốt nhất để đưa tài sản cố định vào sử dụng một cách triệt để có hiệu quả nhất sao cho kết quả kinh doanh thu được bù đắp được tất cả các chi phí trong đó có chi phí trả lãi vay vốn, phải có lãi để mở rộng sản xuất, có tích luỹ để hoàn trả lãi vay khi hết thời hạn.

Để làm được điều đó, công ty phải cố gắng đầu tư sử dụng tốt vốn nói chung và vốn cố định nói riêng trên cơ sở phải phân tích kỹ lưỡng để lựa chọn nên đầu tư vốn với tỷ trọng lớn vào loại máy móc thiết bị nào là chủ yếu, trong quá trình sản xuất phải sử dụng tốt tài sản cố định trên cơ sở đưa máy móc thiết bị vào hoạt động một cách đồng bộ, công suất hoạt động máy lớn, số giờ máy và số ca của máy được hoạt động một cách triệt để, phải có trách nhiệm bảo quản, bảo dưỡng máy móc tốt, định mức khấu hao đúng đắn. Có như vậy, công ty sẽ hoàn thành tốt công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cuả mình. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, lợi nhuận đạt được ngày càng lớn sẽ giúp công ty ngày càng lớn mạnh. Trên cơ sở đó, công ty sẽ hoàn trả hết số vốn vay, làm tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nâng cao uy tín trên thị trường. Bên cạnh đó, việc đổi mới tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng năng suất lao động và đảm bảo an toàn lao động. Xét trên góc độ tài chính, sự nhạy cảm trong việc đầu tư đổi mới tài sản cố định còn là một nhân tố quan trọng trong việc hạ thấp chi phí năng lượng, nguyên vật liệu, giảm chi phí sửa chữa, chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất để sửa chữa, làm cho năng lực hoạt động tăng, năng suất cao, chất lượng tốt, tiết kiệm nguyên liệu, chống hao mòn vô hình trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển. Trong hoạt động kinh doanh việc tăng cường đổi mới trang thiết bị máy móc là một lợi thế để chiếm lĩnh không chỉ thị trường hàng hoá mà cả thị trường vốn tạo uy tín của khách hàng và sự tin cậy của các chủ nợ.

+ Tiến hành quản lý chặt chẽ TSCĐ

Để thực hiện tốt công tác trên, công ty cần phải tiến hành quản lý chặt chẽ tài sản cố định của mình bằng các hình thức dưới đây.

Tiến hành mở sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản cố định hiện có: Nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành, phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản trong quá trình kinh doanh.

Công ty phải tiến hành kiểm kê lại tài sản cố định theo đúng định kỳ và khi kết thúc năm tài chính. Xác định được số tài sản thừa, thiếu, ứ đọng và nguyên nhân gây ra tình hình trên để kịp thời đưa ra những giải pháp cụ thể cho tình hình trên.

Tiến hành phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận trong nội bộ công ty, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn đồng thời kiểm kê, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong năm. Đối với tài sản cố định thuộc loại thanh lý hay nhượng bán thì công ty phải tiến hành lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định về giá trị tài sản.

Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá, thông báo công khai. Tài sản thanh lý dưới hình thức huỷ, dỡ bỏ, hỏng hóc phải tổ chức hội đồng thanh lý do giám đốc công ty quyết định. Tài sản cố định của công ty là tài sản có hao mòn vô hình nhanh, nên trong quá trình sử dụng công ty chọn ra cho mình phương pháp khấu hao thích hợp. Theo em, công ty nên chọn cho mình phương pháp khấu hao nhanh, nó vừa giảm bớt hao mòn vô hình, vừa giúp công ty có thể đổi mới, nâng cấp và thay mới tài sản, đáp ứng đầy đủ cho hoạt động kinh doanh của mình. Thực hiện đánh giá lại tài sản vào cuối mỗi kỳ hoặc niên độ kế toán: Trong nền kinh tế thị trường giá cả thường xuyên biến động, hiện tượng hao mòn vô hình xảy ra rất nhanh chóng. Điều này làm cho nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định không còn chính xác, phản ánh sai lệch so với giá trị hiện tại của chúng. Việc thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định giúp công ty lựa chọn cho mình được phương pháp, khấu hao hợp lý nhằm thu hồi lại vốn hoặc có những biện pháp xử lý kịp thời đối với tài sản mất giá, tránh tình trạng thất thoát vốn.

Tiến hành trích khấu hao, phân bổ khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý.

Về việc trích quỹ khấu hao của công ty hiện nay được tiến hành theo chế độ quy định (QĐ 1062 TC/ QĐ/ CSTC Ngày 14/11/1996 ) Bộ trưởng bộ tài chính, mức khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định được tính bằng cách nguyên giá chia cho thơì gian sử dụng của tài sản cố định tính theo năm, từ đó công ty tiến hành phân bổ từng loại tài sản tính khấu hao loại tài sản đó theo từng tháng.

Hiện nay số tiền trích quỹ khấu hao của công ty được đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định là hình thức để thu hồi vốn. Việc áp dụng thời gian khấu hao của công ty là hợp lý. áp dụng thời gian khấu hao tối thiểu với các tài sản có mức độ hao mòn là phù hợp.

Tuy nhiên theo quyết định 1062 thì đối với thiết bị quản lý của công ty như máy vi tính thì không thể bù đắp nổi được sự hao mòn vô hình do sự lạc hậu và tốc độ của khoa học kỹ thuật. Do vậy đề nghị công ty cho tăng mức khấu hao đối với các loại máy tính để tương xứng với tốc độ hao mòn vô hình.

4.4.2. Các giải pháp về vốn lưu động

+ Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, hàng tồn kho

Các khoản phải thu có tác dụng làm tăng doanh thu bán hàng, chi phí tồn kho giảm, tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả song nó cũng làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Tình trạng thực tế của công ty TNHH Tiến Đức là: khoản phải thu ngày một gia tăng. Năm 2008 khoản phải thu của công ty 8.433.800.971 đồng, chiếm 14,19 % tổng giá trị tài sản lưu động. Như vậy, vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng khá lớn trong khi đó công ty đang bị thiếu vốn để đầu tư. Chính vì vậy, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu để công ty vừa tăng được doanh thu, tận dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có vừa bảo đảm tính hiệu quả là điều hết sức quan trọng. Biện pháp để giảm thiểu các khoản phải thu tốt nhất là:

Không chấp nhận bán chịu với mọi giá để giải phóng hàng tồn kho mà trước khi quyết định bán chịu hay không công ty nên phân tích khả năng tín dụng của khách hàng và đánh giá khoản tín dụng được đề nghị. Đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng nhằm xác định liệu khoản tín dụng này sẽ được khách hàng thanh toán đúng thời hạn hay không. Để làm được điều này công ty phải xây dựng được một hệ thống các chỉ tiêu tín dụng như: Phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả nợ, vốn của khách hàng, tài sản thế chấp, điều kiện của khách hàng. Công ty chỉ nên bán chịu cho khách hàng khi được cái lớn hơn cái đã mất.

Công ty phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu bằng cách sắp xếp chúng theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết các khoản phải thu khi đến hạn, theo dõi kỳ thu tiền bình quân khi thấy kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh thu không tăng có nghĩa là công ty đang bị ứ đọng ở khâu thanh toán cần phải có biện pháp kịp thời để giải quyết.

+ Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt

Ta đã biết, chu trình vận động của tiền mặt là: T - H - T', rút ngắn thời gian vận động của tiền mặt cũng đồng nghĩa với việc rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn lưu động, tăng nhanh số lần tạo ra T' thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Ta có:

Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt đồng nghĩa với việc công ty phải: Giảm thời gian thu hồi các khoản phải thu. Giảm thời gian vận động của NVL. Tăng thời gian chậm trả các khoản phải trả.

Việc giảm thời gian thu hồi các khoản phải thu như đã trình bày ở trên, dưới đây ta tập trung vào giải pháp tăng thời gian chậm trả các khoản phải trả. Đây là biện pháp mang tính tiêu cực song nó đem lại lợi ích rất lớn. Nhờ vào đó, công ty có thể chiếm dụng được số vốn trong ngắn hạn để bổ sung vào vốn lưu động của mình mà công ty không phải trả chi phí. Nếu công việc này kéo dài quá thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín của công ty, điều này lại là bất lợi cho công ty trong việc giao tiếp với bạn hàng hay trong công tác tham gia vào quá trình đấu thầu. Để tiến hành tốt biện pháp này, công ty phải tiến hành đồng bộ với nhiều biện pháp khác nữa.

+ Giảm thiểu CPQL của doanh nghiệp một cách tốt nhất

Việc giảm chi phí quản lý doanh nghiệp góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty, công ty muốn hoạt động của mình có hiệu quả hơn nữa thì phải đề ra các giải pháp cụ thể cho việc quản lý chi phí này, đó là:

Điều chỉnh lại quy trình tiến hành thi công công trình, giảm thiểu số nhân viên quản lý ở các phòng ban sao cho phù hợp vừa đảm bảo được hiệu quả quản lý vừa không ngừng gia tăng doanh thu.

Điều chỉnh hướng tới chi phí quản lý nhỏ nhất có thể được, công ty nên có giải pháp huy động vốn khác để giảm được chi phí vốn vay ngân hàng.

Mức hao phí sử dụng vốn trong thời gian qua của công ty cần phải định mức rõ ràng. Từ đó công ty định hình được mức hao phí năm nay, số vốn lưu động cần cho năm nay. Từ đó công ty có kế hoạch phù hợp để huy động vốn cho kịp thời và hiệu quả.

4.4.3. Các giải pháp chung

Đầu tiên công ty cần xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình nguồn vốn của công ty thông qua báo cáo thu nhập và bảng CĐKT.

+ Công ty cần đổi mới công tác kế toán thống kê kiểm toán và bộ máy tổ chức quản lý nguồn vốn

Việc kế hoạch hóa tài chính của công ty (bao gồm các khâu như: phân tích tình hình tài chính kỳ báo cáo; dự đoán nhu cầu tài chính kỳ kế hoạch và điều hành kế hoạch). Với cán bộ quản lý công ty cần có một đội ngũ cán bộ giỏi để đáp ứng được những yêu cầu mục tiêu mà công ty đề ra. Công ty cần đưa tin học vào công tác quản lý như: chương trình hạch toán kế toán, hạch toán tài sản cố định, hạch toán vật tư, hạch toán doanh thu... tất cả phải được thống nhất trong công ty.

+ Tiến hành công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty

Đối với nhà nước ta khi bước sang nền kinh tế thị trường có nhiều mối quan hệ với các nước khác, kéo theo đó là một nền khoa học công nghệ mới hiện đại đang du nhập vào nước ta. Đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân viên tài giỏi, có năng lực, có khả năng thích ứng với điều kiện và hoàn cảnh mới có đội ngũ cán bộ giỏi có năng lực và tham gia vào quá trình thiết lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Sử dụng đòn bẩy lợi ích kinh tế thông qua chính sách tiền lương, tiền thưởng nâng cao trách nhiệm tinh thần của người lao động lên. Từ đó mới thực hiện được mục tiêu mà công ty đề ra. Để thực hiện được điều này công ty cần có biện pháp như:

Nâng cao trình độ, kiến thức bán hàng và thành lập bộ phận trợ giúp kỹ thuật.

Phải tổ chức ngay một đội ngũ chuyên giảng dạy tại công ty, nhằm đào tạo những cán bộ nhân viên lành nghề, từ chưa biết thành biết có tay nghề vững vàng, kiến thức được nâng cao.

Bên cạnh đó, công ty có thể đào tạo cán bộ bằng cách gửi các nhân viên kỹ thuật ra nước ngoài đào tạo hoặc thuê các chuyên gia nước ngoài và trong nước đến giảng dạy.

Nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính tự giác của người lao động. Giúp cho việc tiết kiệm bảo vệ tài sản của công ty ngày một tốt hơn. Trong công ty vẫn còn một số cán bộ trong quá trình sử dụng tài sản của công ty còn lãng phí, có những trường hợp dùng tài sản không đúng vào mục đích cần làm. Từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên khác trong công ty. Muốn hạn chế được điều này công ty đề ra khẩu hiệu tiết kiệm tài sản trong quá trình sử dụng.

+ Thực hiện cơ chế thưởng phạt trong quá trình sử dụng vốn

Một công ty có vốn đầu tư đầy đủ mà các cán bộ không nhiệt tình trong công việc thì hiệu quả sẽ không cao.

Trong quá trình quản lý và sử dụng cần quy định rõ trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên đối với từng công việc được giao. Quy định rõ trách nhiệm của từng người đối với việc bảo vệ tài sản được giao. Trách nhiệm đối với việc thu hồi công nợ của các hợp đồng mà người đó được giao. Trong công việc được giao của mình, công ty cần áp dụng mức thưởng xứng đáng cho từng cá nhân, tập thể khi họ hoàn thành tốt công việc của mình được giao. Tuy vậy công ty không được vận dụng mức thưởng bừa bãi, thích thì thưởng...Mức thưởng có xứng đáng cho công nhân viên thì họ mới lấy đó là mục đich phấn đấu cho mình, từ một cá nhân hoàn thành tốt đến nhiều người, cứ như vậy làm cho tập thể công ty phát triển mạnh, đạt được các mục tiêu của mình. Trong công việc công ty cần tăng cường chuyên môn hóa, phải phân chia công việc đúng người, đúng việc, đúng lĩnh vực chuyên môn, với mức khối lượng công việc phù hợp.

Bên cạnh mức thưởng cá nhân hoàn thành tốt công việc của mình thì công ty cần phải tiến hành đồng thời với mức thưởng đó là mức phạt nhằm răn đe đối với từng cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, cá nhân lười biếng, lãng phí trong sử dụng tài sản mình được giao. Từ những bài học đó giúp người lao động thấy được bài học, những khiếm khuyết trong công việc để từ đó sửa chữa và nỗ lực hơn trong công việc được giao.

Việc công ty áp dụng chế độ thưởng phạt là rất cần thiết đối với bất kỳ công ty nào, một mặt kích thích tinh thần lao động hăng say của người lao động, mặt khác hạn chế những tiêu cực trong lao động.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#popeye