part0

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Ví dụ1: Cơ thể dị hợp kiểu gen AaBb tạp giao sẽ cho F1 phân tính kiểu hình theo tỉ lệ nào, nếu các gen này phân ly độc lập và  gen A trội không hoàn toàn?

          A. 9 : 3 : 3 : 1                                    C. 6 : 3 : 3: 2: 1: 1

          B. 27: 9 : 9: 9: 3: 3: 3:1                     D. 9 : 3 : 4

Giải:

Ta xét 2 phép lai độc lập nhau (do các gen phân li độc lập)

          Aa x Aa = 1AA : 2Aa : 1aa. Vì gen A trội không hoàn toàn, lúc đó kiểu gen AA, Aa, aa quy định 3 KH khác nhau =>Cho ra 3 kiểu hình

          Bb x Bb = 1BB : 2Bb : 1bb. Vì gen B trội hoàn toàn, lúc đó kiểu gen BB và Bb có cùng 1 KH =>Cho ra 2 kiểu hình (3B-, 1bb)

ð     Tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là: (1 : 2 : 1) (3 : 1) = 6 : 3 : 3: 2: 1: 1

 Chọn đáp án C

Ví dụ 2: Cho lai phân tích cá thể cái dị hợp 4 cặp gen nằm trên 4 cặp NST khác nhau, tỉ lệ kiểu kiểu hình đời F1 là:

        A. 1 : 1 : 1 : 1

        B. 1 : 1 : 1 : 1 :  1 : 1 : 1 : 1

        C. 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1: 1 : 1 : 1 : 1

        D. 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1

Giải:

C1: Tương tự lập luận ở ví dụ 1

C2: Trong phép lai phân tích thì 1 cá thể  đồng hợp lặn lai với cá thể khác ( cá thể có kiểu hình trội để kiểm tra kiểu gen).

        Vậy cá thể đồng hợp đó cho ra 1 loại giao tử

        Cá thể đem lai phân tích có 4 cặp gen dị hợp => số loại giao tử được tạo ra là: 24 = 16

        Số tổ hợp giao tử tạo ra là 1 x 16 = 16

        Xét các đáp án ở trên, chỉ có đáp án D là có 16 tổ hợp

                  Chọn đáp án D

·        CÔNG THỨC TỔNG QUÁT

Khi so sánh lai một cặp tính trạng và lai hai cặp tính trạng ta thấy rằng trong lai một cặp tính trạng F2 phân li thành 2 loại kiểu hình theo tỷ lệ 3 : 1, trong khi ở lai 2 cặp tính trạng chúng phân li thành 4 loại kiểu hình theo tỷ lệ 9 : 3 : 3 : 1. Tỷ lệ này ứng với bình phương của biểu thức (3 + 1)

   (3 + 1)2 = 9 + 3 + 3 + 1

   Một cách tương tự trong lai 3 cặp tính trạng sự phân li kiểu hình ở F2 cho 8 loại kiểu hình ứng với:

   (3 + 1)3 = 27 + 9 + 9 + 9 + 3 + 3 + 3 + 1

   Từ đó có thể nêu nhận xét khái quát: Trong lai n cặp tính trạng thì tỷ lệ phân li kiểu hình ở F2 ứng với công thức (3 + 1)n.

·        Công thức phân tính chung trong định luật phân ly độc lập ( trường hợp có tính trội hoàn toàn) đối với cơ thể có n cặp gen dị hợp phân li độc lập, khi AaBb...Nn tự thụ.

F1

F2

Kiểu gen

Số kiểu giao tử

Số kiểu tổ hợp giao tử

Số loại kiểu gen

Tỉ lệ kiểu gen

Số loại kiểu hình

Tỉ lệ kiểu hình

Lai 1 tính

Lai 2 tính

Lai 3 tính

...............

Aa

AaBb

AaBbCc

...............

21

22

23

..............

21 x 21

22 x 22

23 x 23

..............

31

32

33

..............

(1:2:1)1

(1:2:1)2

(1:2:1)3

...............

21

22

23

..............

(3:1)1

(3:1)2

(3:1)3

...............

Lai n tính

AaBbCc...

2n

2n x 2n

3n

(1:2:1)n

2n

(3:1)n

Tổng quát hơn, nếu một cây dị hợp về n cặp allen giao phấn với cây dị hợp về m cặp allen thì ta có:

            + Cây dị hợp về n cặp allen có 2n loại giao tử

          + Cây dị hợp về m cặp allen có 2m loại giao tử

Do đó => Tổng số hợp tử = 2n x 2m = 2n+m

- Tỉ lệ cây có kiểu hình trội =

- Tỉ lệ thể đồng hợp toàn trội =

- Tỉ lệ thể đồng hợp toàn lặn =

v    Tìm số kiểu gen của một cơ thể:

Một cơ thể có n cặp gen nằm trên n cặp NST tương đồng, trong đó có k cặp gen dị hợp và m=n-k cặp gen đồng hợp. Số kiểu gen có thể có của cơ thể đó tính theo công thức:

Trong đó: A là số kiểu gen có thể có của cơ thể đó

                n là số cặp  gen

                k là số cặp gen dị hợp

                m là số cặp gen đồng hợp

Ví dụ: Trong cơ thể có 4 cặp gen nằm trên 4 cặp NST tương đồng, cơ thể bố có 3 cặp gen dị hợp, 1 cặp gen đồng hợp. còn mẹ thì ngược lại. Có bao nhiêu kiểu giao phối có thể xáy ra?

          A. 64                    B.16                     C.256                             D.32

Giải:

 C1: Giải theo cách liệt kê các kiểu gen có thể có của cơ thể bố mẹ sau đó nhân lại với nhau:

      + Xét cơ thể bố: có 3 cặp gen dị hợp, 1 đồng hợp => các kiểu gen có thể có:

          AaBbCcDD                    AaBbCcdd

          AaBbCCDd                             AaBbccDd

          AaBBCcDd                    AabbCcDd

          AABbCcDd                             aaBbCcDd

Vậy có tất cả là 8 trường hợp có thể xảy ra

      + Xét cơ thể mẹ: có 1 cặp dị hợp, 3 cặp đồng hợp=> các kiểu gen có thể có:

          AaBBCCDD                  AabbCCDD

          AaBBCCdd                    AabbCCdd

          AaBBccDD                    AabbccDD

AaBBccdd                      Aabbccdd

Nếu ta giả định Aa là cặp gen dị hợp còn 3 cặp gen còn lại đồng hợp thì ta liệt kê được 8 kiểu gen, sau đó ta thay đổi vai trò dị hợp cho 3 cặp gen còn lại. Lúc đó, số kiểu gen có thể có của cơ thể mẹ là:

          8 . 4 = 32

Suy ra, số kiểu giao phối là: 8 . 32 = 256

ð     chọn đáp án C

C2: Áp dụng công thức tính:

Số kiểu gen có thể có của cơ thể bố là:

Số kiểu gen có thể có của cơ thể mẹ là:

Suy ra, số kiểu giao phối là: 8 . 32 = 256

ð     chọn đáp án C

1.3. Tìm kiểu gen của bố mẹ (dạng toán nghịch):

1.3.1. Kiểu gen tính riêng của từng loại tính trạng:

          Xét riêng kết quả đời con lai F1 của từng tính trạng

1.3.1.1. F1 đồng tính:

          + Nếu bố mẹ (P) có kiểu hình khác nhau thì F1 nghiệm đúng Định luật đồng tính của Menden => tính trạng biểu hiện ở F1 là tính trạng trội và thế hệ P đều thuần chủng: AA x aa

+ Nếu P cùng kiểu hình và F1 mang tính trạng trội thì 1 trong 2P có KG đồng hợp trội AA, P còn lại có thể là AA hoặc Aa.

+ Nếu P không rõ kiểu hình và F1 mang tính trạng trội, thì 1 trong 2P là đồng hợp trội AA, P còn lại mang KG tùy ý: AA, Aa, aa.

1.3.1.2. F1 phân tính:

          + F1 phân tính theo tỉ lệ 3:1

      - F1  nghiệm đúng định luật phân tính của Menden => tính trạng   là tính trạng trội,  là tính trạng lặn và P đều dị hợp Aa x Aa.

      - Trong trường hợp trội không hoàn toàn thì tỉ lệ F1 là 1:2:1.

      - Trong trường hợp gen gây chết ở trạng thái đồng hợp thì tỉ lệ F1 là 2:1

+ F1 phân tính theo tỉ lệ 1:1

      F1 là kết quả đặc trưng của phép lai phân tích thể dị hợp =>thì 1Pcó KG dị hợp Aa, P còn lại đồng hợp aa.

         + F1 phân tính không rõ tỉ lệ:

      Dựa vào cá thể mang tính trạng lặn ở F1 là aa => P đều chứa gen lặn a, phối hợp với kiểu hình của P suy ra KG của P.

1.3.2. Kiểu gen tính chung của nhiều loại tính trạng:

1.3.2.1. Trong phép lai không phải là phép lai phân tích:

Ø     Kết hợp kết quả về KG riêng của từng loại tính trạng với nhau.

      Ví dụ: Ở cà chua

A: quả đỏ

a: quả vàng

B: quả tròn

b: quả bầu dục

      Cho lai 2 cây cà chua chưa rõ KG và KH với nhau  thì thu được F1 gồm: 3 đỏ-tròn, 3 đỏ-bầu dục, 1 vàng-tròn, 1 vàng-bầu dục. Tìm KG 2 cây thuộc thế hệ P.

Giải:

          + Xét chung từng cặp tính trạng:

Vàng

Đỏ

      F1 gồm               = 3 đỏ: 1 vàng (theo ĐL đồng tính) => P: Aa x Aa

Bầu dục

Tròn

      F1 gồm                     = 1 tròn : 1 bầu dục (lai phân tích dị hợp)

P: Bb x bb 

          + Xét chung trong KG: Kết hợp kết quả về KG riêng của mỗi tính trạng ở trên, suy ra kiểu gen của P là AaBb x Aabb.

Ø     Từ tổ hợp giao tử ở đời con, biện luận suy ra số giao tử được tạo thành trong phát sinh giao tử của cơ thể bố mẹ, để từ đó suy ra KG của cơ thể bố mẹ cần tìm.

Ví dụ1: Cá thể đực dị hợp hai cặp gen AaBb nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Cho biết 2 loại tính trạng trên trội hoàn toàn.Cho lai có thể trên với cá thể cái. F1 thu được tỉ lệ kiểu hình 3:3:1:1. Kiểu gen của cá thể cái là:

                   A. AaBb                                            C.aaBb

                   B.Aabb                                              D.B và C đúng 

Giải:

      F1 thu được có tỉ lệ kiểu hình là: 3:3:1:1

- Do đó số tổ hợp của F1 là: 3 + 3 + 1 + 1= 8 tổ hợp giao tử

- Mà cơ thể đực dị hợp hai cặp gen (AaBb)=> cho 4 loại giao tử

Suy ra cơ thể cái sẽ cho 2 loại giao tử.

- Xét tất cả đáp án ở trên cả 2 đáp án B và C, cơ thể cái aaBb và Aabb khi giảm phân tạo ra 2 loại giao tử.

ð     chọn đáp án D

Ví dụ 2:  Một loài thực vật gen A quy định cây cao, gen a- cây thấp; gen B quả đỏ, gen b- quả trắng. Các gen di truyền độc lập. Đời lai có một loại kiểu hình cây thấp quả trắng chiếm 1/16. Kiểu gen của các cây bố mẹ là

A. AaBb x Aabb.                              B. AaBB x aaBb.

C. Aabb x AaBB.                                        D. AaBb x AaBb.

Giải:

          C1: Dựa vào sơ đồ lai để suy ra đáp án đúng

Kiểu hình cây thấp quả trắng là kiểu hình do gen lặn quy định (theo quy ước) do đó kiểu gen của nó là: aabb

          Xét lần lượt các phép lai cơ thể thể bố mẹ ở trên:

          Phép lai ở đáp án C và B đều không tạo ra cơ thể có KG là aabb.

          Phép lai ở đáp án A và D tạo ra cơ thể có KG là aabb

          Xét đáp án A. phép lai AaBb x Aabb sẽ tạo ra aabb chiếm tỉ lệ là  

          Phép lai AaBb x AaBb ở đáp án D sẽ tạo ra aabb chiếm tỉ lệ là

=> chọn đáp án D

          C2: Dựa vào tổ hợp giao tử của phép lai

Cơ thể con thu được chiếm tỉ lệ , từ đó , suy ra số tổ hợp của phép lai trên là 16 tổ hợp.

Xét lần lượt các phép lai:

Phép lai  AaBb sẽ cho 22 loại giao tử

              Aabb sẽ cho 21 loại giao tử

=>  Số tổ hợp giao tử được tạo ra là  22 *  21 = 8

Tương tự:

+ AaBB x aaBb = 21 * 21 = 4 tổ hợp giao tử

+ Aabb x AaBB = 21 * 21 = 4 tổ hợp giao tử

+ AaBb x AaBb = 22 * 22 = 16 tổ hợp gaio tử

=> chọn đáp án D

1.3.2.2. Trong phép lai phân tích:

      Không xét riêng từng loại tính trạng mà phải dựa vào kết quả của phép lai để xác định tỉ lệ và thành phần gen của mỗi loại giao tử sinh ra để suy ra KG của cá thể đó.

      Ví dụ : Cá thể đực dị hợp hai cặp gen AaBb nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Cho biết 2 loại tính trạng trên trội hoàn toàn.Cho lai có thể trên với cá thể cái. F1 thu được tỉ lệ kiểu hình 1:1:1:1. Kiểu gen của cá thể cái sinh ra là:

                   A. AaBb                                            C.aaBb

                   B. Aabb                                             D.aabb

Giải:

      F1 thu được có tỉ lệ kiểu hình là: 1:1:1:1

- Do đó số tổ hợp của F1 là: 1 + 1 + 1 + 1= 4 tổ hợp giao tử

- Mà cơ thể đực dị hợp hai cặp gen (AaBb) => cho 4 loại giao tử

Suy ra cơ thể cái sẽ cho 1 loại giao tử.

- Xét tất cả đáp án ở trên :

+ Đáp án A, cơ thể cái AaBb khi giảm phân tạo ra 4 loại giao tử

          + Cả 2 đáp án B và C, cơ thể cái aaBb và Aabb khi giảm phân tạo ra 2 loại giao tử.

          + Chỉ có đáp án D, cơ thể aabb khi giảm phân tạo ra một loại giao tử.

=> Chọn đáp án D

2. Tương tác giữa các gen không alen:

          Mỗi kiểu tương tác có 1 tỉ lệ KH tiêu biểu dựa theo biến dạng của (3:1)2 như sau:

2.1. Các kiểu tương tác gen:

2.1.1. Tương tác bổ trợ có 3 tỉ lệ KH: 9:3:3:1; 9:6:1; 9:7.

2.1.1.1. Tương tác bổ trợ gen trội hình thành 4 KH: 9:3:3:1

          A-B- ≠ A-bb ≠ aaB- ≠ aabb  thuộc tỉ lệ: 9:3:3:1

2.1.1.2. Tương tác bổ trợ gen trội hình thành 3 KH: 9:6:1

          A-B- ≠ (A-bb = aaB-) ≠ aabb  thuộc tỉ lệ 9:6:1

2.1.1.3. Tương tác bổ trợ gen trội hình thành 2 KH: 9:7

          A-B- ≠ (A-bb = aaB- = aabb) thuộc tỉ lệ 9:7 

2.1.2. Tương tác át chế có 3 tỉ lệ KH: 9:3:4; 12:3:1; 13:3

2.1.2.1.  Tương tác át chế gen trội hình thành 3 KH: 12:3:1

          (A-B- = A-bb) ≠ aaB- ≠ aabb  thuộc tỉ lệ 12:3:1

2.1.2.2. Tương tác át chế gen trội hình thành 2 KH: 13:3

          (A-B- = A-bb = aabb) ≠ aaB- thuộc tỉ lệ 13:3

2.1.2.3. Tương tác át chế gen lặn hình thành 3 KH: 9:3:4

          A-B- ≠ aaB- ≠ (A-bb = aabb) thuộc tỉ lệ 9:3:4

2.1.3. Tác động cộng gộp (tích lũy) hình thành 2 KH: 15:1

          (A-B- = A-bb = aaB-) ≠ aabb 

Tổng quát n cặp gen tác động cộng gộp => tỉ lệ KH theo hệ số mỗi số hạng trong khai triển của nhị thức Newton (A+a)n.

 =>  Tương tác bổ trợ kèm theo xuất hiện tính trạng mới

       Tương tác át chế ngăn cản tác dụng của các gen không alen.

       Tương tác cộng gộp mỗi gen góp phần như nhau vào sự phát triển.

2.2. Dạng toán thuận:

+ Cho biết kiểu tương tác tìm tỉ lệ phân li ở đời con

Ví dụ :  Ở  ngựa sự có mặt của 2 gen trội A và B  cùng kiểu gen qui định lông xám, gen A có khả năng đình chỉ hoạt động của gen B nên gen B cho lông màu đen khi không đứng cùng với gen A trong kiểu gen. Ngựa mang 2 cặp gen đồng hợp lặn cho kiểu hình lông hung. Các gen phân li độc lập trong quá trình di truyền. Tính trạng màu lông ngựa là kết quả của hiện tượng nào?

A.   tác động cộng gộp                               C. Tác động ác chế

B.   Trội không hoàn toàn                         D. Tác động bổ trợ

Giải:

Theo đề  gen A có khả năng đình chỉ hoạt động của gen B, gen B chỉ biểu hện kiểu hình khi không đứng cùng với gen A trong cùng 1 kiểu gen.

Hay nói cách khác là gen A át chế hoạt động của gen trội B

Suy ra, Tính trạng màu lông ngựa là kết quả của hiện tượngtương tác át chế

=> chọn đáp án:  C

+ Cho biết kiểu gen (kiểu hình) của bố mẹ tìm tỉ lệ phân li về kiểu gen và kiểu hình ở đời con.

Ví dụ1: Lai hai dòng bí thuần chủng quả tròn được F1 toàn quả dẹt; F2 gồm 271 quả dẹt : 179 quả tròn : 28 quả dài. Sự di truyền hình dạng quả tuân theo quy luật di truyền nào?

          A. Tương tác át chế                            B. Tương tác cộng gộp

          C. Trội không hoàn toàn                              D. Tương tác bổ trợ

Giải:

          Xét tỉ lệ KH đời con là: 271 quả dẹt : 179 quả tròn : 28 quả dài

                                             9 quả dẹt :   6 quả tròn :  1 quả dài

                    Quy luật di truyền chi phối là: Tương tác bổ trợ

=> Chọn đáp án D

              Chú ý: Đối với các bài toán dạng này, ta coi số nhỏ nhất như 1 đơn vị, rồi chia các số lớn hơn với nó

Ví dụ2: Cho lai hai dòng vẹt thuần chủng lông vàng với lông xanh, được F1 toàn màu hoa thiên lý (xanh-vàng).F2 gồm 9/16 màu thiên lý : 3/16 lông vàng : 3/16 lông xanh : 1/16 lông trắng. Tính trạng này di truyền theo quy luật:

A.   Phân li độc lập                                                C.Trội không hoàn toàn

B.   Tương tác gen                                       D. Liên kết gen

Giải:

          Tỉ lệ phân tính về KH ở thế hệ F2 là: 9:3:3:1

          Mà đây là kết quả của phép lai của hai cá thể về một cặp tính trạng tương phản .

          Nên suy ra tính trạng này di truyền theo quy luật tương tác gen

                Chọn đáp án B

2.3.Dạng toán nghịch: Thường dựa vào kết quả phân tính ở thế hệ lai để suy ra số kiểu tổ hợp giao tử và số loại bố mẹ => số cặp gen tương tác.

Sau khi xác định được số cặp gen tương tác, đồng thời xác định được kiểu gen của bố mẹ và suy ra sơ đồ lai có thể có của phép lai đó để thấy tỉ lệ KG thuộc dạng nào, đối chiếu với kiểu hình của đề bài để dự đoán kiểu tương tác.

Thường thì tổng tỉ lệ chẩn ở thế hệ con bao giờ cũng là một số chẵn bởi nó là tích của một số chẵn với một số nguyên dương khác khi thực hiện phép nhân xác suất trong quần thể. Từ đó, suy ra số loại giao tử của bố mẹ.

+Khi lai F1 x F1 tạo ra F2 có 16 kiểu tổ hợp như: 9:3:3:1; 9:6:1; 9:7; 12:3:1; 13:3, 9:3:4; 15:1. (16 = 4*4 => P giảm phân cho 4 loại giao tử)

+ Khi lai F1 với cá thể khác tạo ra F2 có 8 kiểu tổ hợp như: 3:3:1:1; 4:3:1; 3:3:2; 5:3; 6:1:1; 7:1. (8 = 4*2 => một bên P cho 4 loại giao tử, một bên P cho 2 loại giao tử)

+ Khi lai phân tích F1 tạo ra F2 có 4 kiểu tổ hợp như: 3:1; 1:2:1; 1:1:1:1.

(4 = 4*1 => một bên P cho 4 loại giao tử, một bên P cho 1 loại giao tử)

Ví dụ 1: Khi lai cây hoa đỏ thuần chủng với cây hoa trắng thuần chủng, F1 thu được 100% hoa đỏ. Cho lai F1 với cây hoa trắng thuần chủng ở trên, F2 thu được 3 hoa trắng : 1 hoa đỏ. Sự di truyền tính trạng trên tuân theo quy luật nào?

Giải:

          Pt/c, F1 thu được 100% hoa đỏ => tính trạng hoa đỏ trội hoàn toàn so với hoa trắng ( theo ĐL đồng tính của Menden).

          Mà tính trạng hoa trắng là tính trạng do gen lặn quy định nên hoa trắng chỉ cho 1 loại giao tử. Trong khi đó F2= 3+1= 4 kiểu tổ hợp, vậy con lai F1 phải cho 4 loại giao tử => F1 dị hợp 2 cặp gen (AaBb), lúc đó KG của hoa trắng thuần chủng là aabb, kiểu gen của cây hoa đỏ thuần chủng là AABB.

          Sơ đồ lai:

Pt/c:                             AABB                     x                        aabb

                                     hoa đỏ                                            hoa trắng

F1:                                                            AaBb

                                                                hoa đỏ

F1 x Pt/c(hoa trắng):       AaBb                      x                        aabb

                                     hoa đỏ                                            hoa trắng

F2:                 1AaBb               1Aabb                1aaBb          1aabb  

      Mà kết quả kiểu hình của đề bài là 3 hoa trắng: 1hoa đỏ. Ta đã xác định được ở trên KG aabb quy định tính trạng hoa trắng, AaBb quy định tính trạng hoa đỏ.

      Từ đó ta có thể kết luận 2 KG còn lại là Aabb và aaBb quy định tính trạng hoa trắng.

      Kết luận sự di truyền tính trạng trên tuân theo quy luật tương tác gen, kiểu tương tác bổ trợ gen trội.

Ví dụ 2: Ở đậu thơm, sự có mặt của 2 gen trội A, B trong cùng kiểu gen qui định màu hoa đỏ, các tổ hợp gen khác chỉ có 1 trong 2 loại gen trội trên, cũng như kiểu gen đồng hợp lặn sẽ cho kiểu hình hoa màu trắng. Cho biết các gen phân li độc lập  trong quá trình di truyền.  lai 2 giống đậu hoa trắng thuần chủng, F1 thu được toàn hoa màu đỏ. Cho F1 giao phấn với hoa trắng thu được F2 phân tính theo tỉ lệ 37.5% đỏ: 62,5% trắng. Kiểu gen hoa trắng đem lai với F1 là:

A. Aabb hoặc aaBb                                     B. Aabb hoặc AaBB

C. aaBb hoặc AABb                                    D. AaBB hoặc AABb

Giải:

F2 phân tính có tỉ lệ:  37.5% đỏ: 62,5% trắng

   =   3 đỏ        :  5 trắng  = 8 tổ hợp =  4 giao tử x 2 giao tử. 

    Theo giả thuyết thì những cây hoa trắng có thể có là một trong các kiểu gen sau:     AAbb                             Aabb

     aaBB                    aaBb

     aabb

Trong đó, Kiểu gen AAbb, aaBB, aabb sẽ giảm phân cho 1 loại giao tử

               Kiểu gen Aabb, aaBb giảm phân cho 2 loại giao tử

Vậy chỉ có KG Aabb, aaBb là thỏa mãn, để khi lai với cây F1 cho ra 8 tổ hợp.

  Do đó cây đem lai sẽ cho 2 loại giao tử. nên cây đem lai với F1 sẽ có kiểu gen là: Aabb hoặc aaBb.

=> Chọn đáp án A

Ví dụ 3:  Lai 2 dòng bí thuần chủng quả tròn, thu được F­1 toàn quả dẹt; cho F1 tự thụ phấn F2 thu được 271 quả dẹt : 179 quả tròn : 28 quả dài. Kiểu gen của bố  mẹ là:

                   A. Aabb x aaBB                      C. AaBb x AaBb

                   B. AaBB x Aabb                     D. AABB x aabb

Giải:

Xét F2 có 271 quả dẹt : 179 quả tròn : 28 quả dài

             = 9 quả dẹt    : 6 quả tròn      : 1 quả dài

          =>F2 có 9+6+1 = 16 tổ hợp = 4 giao tử * 4 giao tử

Suy ra F1 dị hợp 2 cặp gen : AaBb, cơ thể bố mẹ thuần chủng về hai cặp gen.

 Quy ước: A-B- : quả dẹt

                 A-bb và aaB-: quả tròn

                 Aabb : quả dài

Vậy kiểu gen bố mẹ thuần chủng là: Aabb x aaBB 

=> chọn đáp án A

Ví dụ 4: Ở Ngô, tính trạng kích thước của thân do 3 cặp  alen (A1a1, A2a2, A3a3) quy định. Mỗi gen lặn làm cho cây cao thêm 10cm, chiều cao cây thấp nhất 80cm. Nếu F1 đồng loạt xuất hiện kiểu hình Ngô cao 110cm. Kiểu gen của P là:

A.   A1A1A2A2A3A3  x  a1a1a2a2a3a3           B.A1A1A2A2a3a3  x  a1a1a2a2A3A3

C.   A1A1a2a2A3A3  x  a1a1A2A2a3a3           D.1 trong 4 trường hợp nói trên.

Giải:

Theo đề bài suy ra, cây có chiều cao thấp nhất có kiểu gen là đồng hợp trội A1A1A2A2A3A3.

Mỗi gen lặn làm cây cao thêm 10cm

ð    110 = 80+10+10+10

Suy ra F1 xuất hiện 3 gen lặn hay dị hợp tử về 3 cặp gen A1a1A2a2A3a3

Bây giờ, dựa vào dữ kiện đề bài cho:

   + Phép  lai: A1A1A2A2A3A3  x  a1a1a2a2a3a3 => A1a1A2a2A3a3

   + Phép lai:  A1A1A2A2a3a3  x  a1a1a2a2A3A3 => A1a1A2a2A3a3

     + Phép lai:  A1A1a2a2A3A3  x  a1a1A2A2a3a3 => A1a1A2a2A3a3

          =>  chọn đáp án đúng là đáp án D

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro