Biểu đồ trạng thái được sử dụng để biểu diễn các trạng thái và sự chuyển tiếp giữa
các trạng thái của các đối tượng trong một lớp xác định. Thông thường, mỗi lớp sẽ
có một biểu đồ trạng thái (trừ lớp trừu tượng là lớp không có đối tượng).
Biểu đồ trạng thái được biểu diễn dưới dạng máy trạng thái hữu hạn với các
trạng thái và sự chuyển tiếp giữa các trạng thái đó. Có hai dạng biểu đồ trạng thái:
- Biểu đồ trạng thái cho một use case: mô tả các trạng thái và chuyển tiếp
trạng thái của một đối tượng thuộc một lớp nào đó trong hoạt động của một
use case cụ thể.
- Biểu đồ trạng thái hệ thống mô tả tất cả các trạng thái của một đối tượng
trong toàn bộ hoạt động của cả hệ thống.
Các thành phần trong một biểu đồ trạng thái bao gồm:
- Trạng thái (state). Bên trong các trạng thái có thể miêu tả các biến trạng
thái hoặc các hành động (action) tương ứng với trạng thái đó.
Trạng thái con (substate): là một trạng thái chứa bên trong một trạng thái
khác. Trạng thái có nhiều trạng thái con gọi là trạng thái tổ hợp. Xem xét
một ví dụ có trạng thái con trong Hình 2.13.
Trạng thái khởi đầu (initial state): trạng thái đầu tiên khi kích hoạt đối
tượng.
- Trạng thái kết thúc (final state): kết thúc vòng đời đối tượng.
- Các chuyển tiếp (transition): biểu diễn các chuyển đổi giữa các trạng thái.
- Sự kiện (event): sự kiện tác động gây ra sự chuyển đổi trạng thái. Mỗi sự kiện được đi kèm với các điều kiện (guard) và các hành động (action).
Trong biểu đồ trạng thái của UML, một số loại sự kiện sau đây sẽ được xác định:
- Sự kiện gọi (call event): Yêu cầu thực hiện một hành động (một phương
thức)
- Sự kiện tín hiệu (signal event): Gửi thông điệp (chứa các giá trị thuộc tính
tham số liên quan) giữa các trạng thái.
- Sự kiện thời gian (time event): Biểu diễn quá trình chuyển tiếp theo thời
gian, thường kèm theo từ mô tả thời gian cụ thể.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro